Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .i

Danh mục chữ viết tắt .ii

Mục lục. iii

Danh mục các bảng .vii

Danh mục sơ đồ, mô hình, biểu đồ . viii

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRưỜNG MẦM NON.6

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề.6

1.1.1. Ở ngoài nước.6

1.1.2. Ở trong nước .7

1.2. Một số khái niệm cơ bản.9

1.2.1. Quản lý.9

1.2.2. Quản lý giáo dục .13

1.2.3. Quản lý nhà trường .14

1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non.15

1.3.1. Trường mầm non.15

1.3.2. Công nghệ thông tin.16

1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ mầm non .18

1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý giáo dục trẻ ở các

trường mầm non.21

1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các

trường mầm non.26

1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ .26

1.4.2. Tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ .27

1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non .28

1.4.4. Kiểm tra, đánh ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.29

1.4.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.30

1.4.6. Quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng trong giáo dục trẻ.32iv

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

giáo dục trẻ tại trường mầm non.33

1.5.1. Yếu tố khách quan.33

1.5.2. Yếu tố chủ quan .35

Tiểu kết chương 1 .37

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRưỜNG MẦM NON B XÃ

ĐÔNG MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI.38

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của xã Đông Mỹ, Thanh Trì,

Hà Nội .38

2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội .38

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục .39

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà

Nội.40

2.2. Khái quát quá trình khảo sát .42

2.2.1. Mục đích khảo sát .42

2.2.2. Đối tượng khảo sát .43

2.2.3. Nội dung khảo sát .43

2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát.43

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm

non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.43

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò của việc ứng dụng

CNTT trong giáo dục trẻ.43

2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc sử dụng phòng máy tính .45

2.3.3. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học.47

2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện các chủ đề giáo dục .48

2.3.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh để

tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình.51

2.3.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ .53

2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tạiv

trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội .54

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo

dục trẻ ở trường mầm non.54

2.4.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở

trường mầm non.57

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong

giáo dục trẻ ở trường mầm non.59

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong giáo dục trẻ ở trường mầm non .62

2.4.5 Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục

trẻ ở trường mầm non.64

2.4.6. Thực trạng quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng CNTT trong giáo dục

trẻ ở trường mầm non.65

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

giáo dục trẻ ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.65

2.5.1. Mặt mạnh .65

2.5.2. Mặt hạn chế, tồn tại.67

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại .67

Tiểu kết chương 2 .68

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRưỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG

MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.69

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .69

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .70

3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại

trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội .70vi

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT

trong giáo dục trẻ cho CBQL, GV, NV và phụ huynh học sinh.70

3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cho cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên để phục vụ ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường

mầm non.74

3.2.3. Biện pháp 3: Đầu tư cơ sở vật chất trường học (máy tính, phần mềm) để hỗ

trợ hiệu quả việc quản lý ứng dụng CNTT giáo dục trẻ ở trường mầm non .78

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

trường mầm non nói chung và quản lý giáo dục trẻ nói riêng.83

3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng

CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.84

3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục trẻ .86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .88

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .90

Tiểu kết chương 3 .96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.97

1. Kết luận .97

2. Khuyến nghị.98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .100

PHỤ LỤC.103

pdf49 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 4075 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện những tác động của chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện trong quá trình quản lý. Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề cập tới 4 chức năng chủ yếu đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Chức năng kế hoạch Chức năng kế hoạch hóa là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp cách thức để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là: - Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức. - Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu. 12 Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức. - Chức năng tổ chức Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức. - Chức năng chỉ đạo Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý. - Chức năng kiểm tra Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình quản lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây: + Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động. + Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra. + Điều chỉnh những sai lệch. + Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần. Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận 13 về quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên. Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song trong thực tế các chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết giữa chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [13, tr.119] Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra Thông tin Chỉ đạo Kiểm tra Tổ chức Kế hoạch HÔNG TIN 14 tính trồi của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [22, tr.37] Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [7, tr.71] Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 1.2.3. Quản lý nhà trường Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của hệ thống giáo dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.[26, tr.42] 15 Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[32, tr.205] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới".[25, tr.43] Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những lý luận chung của khoa học quản lý, đồng thời cũng có nhũng nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra nhưng sản phẩm hết sức đặc biệt, đó là nhân cách con người. Tóm lại: Quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. 1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non 1.3.1. Trường mầm non Tại điều 21 và 22, Luật Giáo dục [26] quy định, Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Điều 1, 2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định: Vị trí trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường mầm 16 non là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông. Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam: Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanhThông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng sơ đẳng. Nhiệm vụ của trường mầm non: Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.... Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo. Nội dung quản lý trường mầm non: Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục. Quản lý việc thực hiện nề nếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường. Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo qui định của pháp luật. Kết hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các cá nhân trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em...Nhiệm vụ của trường mầm non không chỉ thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn giáo dục trẻ phát triển toàn diện. [26] 1.3.2. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, 17 “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh là: Information Technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin. Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”. [19, tr.90] Việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và Internet trong giáo dục hiện nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin đã giúp con người có thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ. Nền giáo dục hiện đại, không chỉ đòi hỏi người học biết thêm nhiều tri thức, mà còn phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo ra tri thức mới cho bản thân. Vì vậy, để công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả vào dạy học trong điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối lượng tri thức tăng lên nhanh chóng, mà thời gian học tập trong trường có hạn thì giáo viên là người hướng dẫn cho học sinh những phương pháp tư duy, khám phá, khai thác, tiếp cận tìm kiếm và phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể của mình. Ngày nay , với sư ̣bùng nổ của CNTT , các phương tiện truyền thông và Internet giúp con ngườ i có những giải pháp tốt nhất để xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác . Trong giáo dục việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông, Internet...đã góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học đa dạng, phong phú và đã thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ có hiệu quả trong việc đổi mới PPDH. 18 1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ mầm non Những năm gần đây, giáo dục mầm non đang tiến hành đổi mới chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non để tạo cơ hội cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ một cách linh hoạt, mềm dẻo, thực hiện phương châm “học bằng chơi - chơi mà học”, đáp ứng mục tiêu phát triển trẻ một cách toàn diện về thể chất, tình cảm - xã hội, ngôn ngữ, trí tuệ, thẩm mỹ. Chính vì thế mà việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động học tập - hoạt động vui chơi là nhằm giúp trẻ làm quen với một phương pháp học tập mới, hiện đại, nhanh chóng và đem lại hiệu quả. Khi khoa học công nghệ về máy tính càng phát triển thì các phần mềm, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng xuất hiện ngày càng nhiều, giúp cho máy vi tính trở nên vô cùng hữu dụng. Cho đến nay, có thể nói các tính năng của máy vi tính đã được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Khi CNTT bùng nổ, lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng làm cho các PPDH truyền thống trước đây đã không còn phù hợp, đòi hỏi các giáo viên phải nghiên cứu tìm ra các PPDH phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Đó là các PPDH tích cực, đặc trưng của các PPDH tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Để xây dựng được PPDH thỏa mãn các đặc trưng trên thì việc sử dụng các phần mềm ứng dụng vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Hiện nay đã có rất nhiều phần mềm được xây dựng với mục đích là hỗ trợ quá trình dạy học. Các phần mềm có thể hỗ trợ cho GV soạn giáo án, thiết kế các đoạn phim, các bức ảnh tĩnh, bức ảnh động, tạo ra các hình ảnh 3D, mô phỏng thí nghiệm, tạo ra phòng thí nghiệm ảo Các phần mềm có những chức năng kể trên được gọi chung là phần mềm dạy học. Giáo viên ứng dụng CNTT trong soạn giáo án bằng các phần mềm soạn thảo chuyên dụng; sử dụng các phần mềm hỗ trợ đa phương tiện để biên tập ảnh, xây dựng các video, câu chuyện bằng hình ảnh; sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Việc ứng dụng CNTT trong soạn giáo án và thực hiện các chủ đề dễ gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Hiện nay, không khó để tìm ra các phần mềm phù hợp với đặc thù, tính chất giáo dục trẻ của ngành mầm non như: Photoshop, Powerpoint, Adobe presenter, 19 Flash, Proshow, AutoPlay Media Studio 8 Personal Các phần mềm này rất tiện ích và là công cụ đắc lực hỗ trợ cho giáo viên xây dựng các bài giảng điện tử, tạo các đoạn video, đồ họa, xây dựng kho tư liệu điện tử giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác, có thể áp dụng trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...sẽ tiết kiệm được thời gian cho giáo viên, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà lại nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Với khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) như: Phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc đã hiện ra cùng hiệu ứng âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki "Dạy học lấy học sinh làm trung tâm" một cách dễ dàng và thật sự hiệu quả. Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là làm cho mỗi giờ dạy của GV trở nên sinh động, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của của trẻ. Để thực hiện được mục tiêu này, thì việc sử dụng những tính năng của các phần mềm dạy học là hết sức cần thiết. Với đặc tính của mình, các phần mềm dạy học có thể tạo ra những nguồn thông tin phong phú và đặc biệt là rất trực quan, sống động. So với các bức ảnh tĩnh có trong tranh, ảnh thì những bức ảnh động, những Video Clip sẽ giúp trẻ tiếp nhận kiến thức của bài học một cách chân thực hơn, nhanh hiểu hơn. Thậm chí còn có một số phần mềm dạy học cho phép trẻ tương tác với máy tính. Để trẻ không chỉ được nghe thấy, được nhìn thấy mà còn có thể được trực tiếp thao tác trên máy vi tính, tự mình khám phá tìm ra nguồn tri thức mới cho bản thân. Hơn nữa khi sử dụng một cách hợp lý những tính năng các phần mềm dạy học còn giúp GV tránh được tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy học do chỉ quá chú trọng đến việc chạy chữ trên màn hình, nặng về trình chiếu, làm phân tán nội dung chính của bài học Đến nay việc ứng dụng CNTT trong nhà trường khi ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ đa số giáo viên thường sử dụng MS.PowerPoint để thiết kế các bản trình chiếu điện tử/Bản trình diễn điện tử (Không phải là thiết kế được giáo 20 án điện tử như một số CBQLGD và GV đã quan niệm). GV ứng dụng CNTT ở mức độ thấp. Các bản trình chiếu điện tử cũng có thể được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học. Nếu chỉ sử dụng bản trình chiếu điện tử như vậy thì hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học là rất thấp. Hiện nay, có 100% CBQLGD và GV biết sử dụng MS.PowerPoint thì có thể thiết kế được các bản trình chiếu điện tử. Học sinh được nhìn các nội dung trình bày trên bảng động. Có một số giáo viên thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Giáo viên ứng dụng CNTT ở mức độ trung bình (Yêu cầu GV có kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản). Nhiều giáo viên đã làm được và làm tốt. GV có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC có ứng dụng CNTT. Trẻ được nghe - nhìn các nội dung trình bày trên bảng động. Có rất ít giáo viên có thể thiết kế và sử dụng GADHTC điện tử (Giáo án điện tử). Biết sử dụng Macromedia Flash, trong việc thiết kế thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng tạo sự tương tác cao của trẻ với máy tính. Điều này đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức, kĩ năng tin học nâng cao. Rất cần có sự hợp tác rất chặt chẽ giữa giáo viên với các chuyên gia CNTT trong việc thiết kế mô hình mô phỏng, các đoạn video, phim hoath hình có lồng âm thanh Nếu GV có khả năng ứng dụng CNTT tôt thì có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC điện tử. Học sinh được nghe – nhìn – tương tác. Ngoài ra, giáo viên ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu thông qua các công cụ tìm kiếm trên internet hoặc tìm kiếm trên các website thư viện bài giảng. Mạng internet là kho thông tin khổng lồ, trên đó có rất nhiều phần mềm giảng dạy, quản lý trường mầm non được xây dựng công phu mà giáo viên, nhà trường có thể khai thác tham khảo, sử dụng khi chưa có khả năng, điều kiện để xây dựng bài giảng cho riêng mình. GV có thể tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng internet để nâng cao kiến thức và trình độ của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc. Giáo viên còn ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự phát triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học. 21 Đồng thời, giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh để giúp trẻ có thêm hứng thú với việc học và trẻ có thể tự học tập tại nhà qua các website giúp trẻ tự học hay các phần mềm giúp trẻ tự học. Giáo viên được tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng Internet để nâng cao kiến thức và trình độ của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc. Giáo viên ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự phát triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học. 1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý giáo dục trẻ ở các trường mầm non Hiện nay, trong liñh vưc̣ Giáo duc̣ m ầm non CNTT bước đầu đa ̃đươc̣ ứng dụng trong công tác quản lý , chăm sóc, giáo dục trẻ . Nhiều trường mầm non đã đưa phần mềm Nutrikids vào quản lý dinh dưỡng , phần mềm Kidsmart vào các hoạt động trong ngày của trẻ , cho trẻ làm q uen với các bài giảng đươc̣ trình chiếu trên PowerPoint. Tác giả Ngô Quang Sơn đã quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác giữa GV và HS, HS và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung kiến thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật... ) không thể hiện nổi thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng đơn giản hay các đoạn Video Clip...để trình chiếu trong một thời gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức của HS, giúp cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới”. [27, tr.18]. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT, sử dụng các hình thức dạy học như dạy học tập thể lớp, dạy theo 22 nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của trẻ. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục mầm non cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà trẻ mầm non hứng thú tham gia bài học hơn trong môi trường học tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú của trẻ. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho trẻ hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao trẻ được khuyến khích, tự rèn luyện bản thân mình. Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh Video, Camera với âm thanh, văn bản, được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan. Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau; Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa 23 dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002888_4157_2002919.pdf
Tài liệu liên quan