Luận văn Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty ngũ cốc Long Vân KS

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1 GIỚI THIỆU.1

1.1 Đặt vấn đề .1

1.2 Tính cấp thiết của đề tài .1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .3

2.1 Tổng quát:.3

2.2 Mục tiêu cụ thể:.3

3. ĐỐI TưỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .4

3.1 Đối tượng nghiên cứu.4

3.2 Phạm vi nghiên cứu 4

3.2.1 Phạm vi nội dung .4

3.2.2 Phạm vi không gian.4

3.2.3 Phạm vi thời gian .4

4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.4

5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU .5

5.1 Về mặt lý luận.5

5.2 Về mặt thực tiễn .5

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN.5

CHưƠNG I.6

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP KHẨU

NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI. .6

1.1 Khái quát chung về quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên

liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. .6

1.1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro và phân loại rủi ro. .6

1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro, tổn thất. .6

1.1.1.2 Phân loại rủi ro .7

1.1.2 Quản trị rủi ro.8

pdf97 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty ngũ cốc Long Vân KS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để tăng trưởng lúc đó thành phần bã đậu tương sẽ sử dụng nhiều hơn vì bã đậu tương chứa nhiều đạm; đối với gia cầm thì cần dùng ngô nhiều hơn do ngô cung cấp nhiều năng lượng; trong khi đó lúa mì được sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi 32 thủy sản do lúa mì có thành phần gluten giúp thức ăn nổi lên mặt nước giúp tôm, cá có thể ăn được. 2.2.1.2 Rủi ro bên ngoài. a. Từ phía đối thủ cạnh tranh. Ngày càng có nhiều công ty đa quốc gia tham gia vào thị trường nông sản. Trước đây có Bunge, ADM, Cargill, LDC, CBH, Sojitz, Glencore, Cremer thì nay có CJ, Enerfo, Cofco, Agro Corp. Miếng bán thị phần ngày càng được chia nhỏ, các đối thủ mới muốn giành thị phần sẽ tìm cách hạ giá bán và đưa ra nhiều điều kiện ưu đãi về thanh toán, lưu kho, v.v Để có thể cạnh tranh trên thị trường, ngoài những nguồn lực sẵn có của mình, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ của mình đang cạnh tranh với mình như thế nào? Đang bán mặt hàng gì? Điểm mạnh/điểm yếu mặt hàng họ kinh doanh là gì? Giá cả chào bán như thế nào? Điều kiện thanh toán ra sao? v.v Các thông tin này được công ty Long Vân tiến hành thu thập thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau: trang web, khách hàng, các cuộc hội thảo, v.v.. nhằm đánh giá tình hình hoạt động và dự báo xu hướng kinh doanh của các đối thủ của mình. Việc kiểm tra thông tin về số lượng nguyên liệu ngô, Bã đậu tương, lúa mì mà các đối thủ cạnh tranh đã và đang bán trên thị trường để giúp dự báo được số lượng hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi sắp tới nhập về Việt Nam, đặc biệt là bằng tàu rờ, giúp công tác hoạch định bán hàng của công ty được tốt hơn. Để thực hiện điều này, công ty Long Vân thường xuyên kiểm tra và cập nhật thông tin tình hình bán hàng, tình trạng các tàu đang chất hàng ở cảng nước ngoài của các đối thủ cạnh tranh nhằm dự báo và tính toán lượng hàng sắp tới sẽ về. Các thông tin tàu này sẽ được lấy từ các trang web của các cảng chính, đại lý tàu ở nước ngoài và Việt Nam, v.v Các thông tin sẽ được cập nhật hàng tuần, và sẽ đối chiếu với các khách hàng và đối thủ cạnh tranh thông qua mối quan hệ cá nhân và sẽ được công ty phân tích căn cứ vào tình hình mua hàng của khách hàng và tình hình bán hàng của các đối thủ cạnh tranh nhằm xác định số liệu phù hợp. 33 Bảng 2.6: Thị phần của các đối thủ cạnh tranh tại Việt Nam trong 2 năm vừa qua cho các mặt hàng đƣợc vận chuyển bằng tàu rời. - Bã đậu nành: Ngƣời bán Sản lƣợng bán năm 2016 (nghìn tấn) Thị phần năm 2016 (%) Sản lƣợng bán năm 2017 (nghìn tấn) Thị phần năm 2017 (%) Tăng trƣởng mỗi năm (%) Marubeni 1.726 33 1.767 32 -1 Bunge 793 15 958 17 2 Cargill 712 14 772 14 0 CJ 759 15 718 13 -2 Khác 293 6 291 5 -1 Glencore 103 2 288 5 3 Cremer 442 9 279 5 -4 LDC 221 4 231 4 0 Sojitz 0 0 135 2 2 Enerfo 130 3 126 2 -1 Cộng 5.179 5.566 - Ngô: Ngƣời bán Sản lƣợng bán năm 2016 (nghìn tấn) Thị phần năm 2016 (%) Sản lƣợng bán năm 2017 (nghìn tấn) Thị phần năm 2017 (%) Tăng trƣởng mỗi năm (%) Marubeni 1.776 24 2.086 25 1 CJ 1.142 15 1.124 14 -2 Khác 1.898 26 1.015 12 -13 Cargill 430 6 743 9 3 ADM 524 7 714 9 2 Enerfo 360 5 689 8 3 Daewoo 0 0 463 6 6 LDC 278 4 410 5 1 Bunge 526 7 392 5 -2 Sojitz 114 2 387 5 3 CHS 382 5 293 4 -2 Cộng 7.430 8.316 34 - Lúa mì dùng cho chăn nuôi: Ngƣời bán Sản lƣợng bán năm 2016 (nghìn tấn) Thị phần năm 2016 (%) Sản lƣợng bán năm 2017 (nghìn tấn) Thị phần năm 2017 (%) Tăng trƣởng mỗi năm (%) Marubeni 95 4 749 22 18 Khác 721 32 688 20 -12 ADM 482 21 491 15 -7 Glencore 390 17 306 9 -8 Cremer 0 0 216 6 6 CBH 33 1 208 6 5 Cargill 215 10 193 6 -4 Agrocorp 0 0 163 5 5 CJ 160 7 151 4 -3 CHS 154 7 116 3 -3 LDC 0 0 102 3 3 Cộng 2.250 3.382 (Nguồn: Dữ liệu Hải Quan) Dữ liệu tổng hợp trên đây cho thấy thị phần của các nhà cung cấp chính cho mặt hàng ngô, bã đậu nành và lúa mì làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. + Bã đậu nành: Các nhà cung cấp chính là Marubeni, Bunge, CJ và Cargill. + Ngô: Các nhà cung cấp chính là Marubeni, CJ, Cargill và ADM. + Lúa mì: Các nhà cung cấp chính là ADM, Glencore và Cargill. * Nhà máy ép dầu của Bunge và Dabaco tại Việt Nam Tại hai nhà máy này, nguyên liệu chính để sử dụng là đậu tương, qua công đoạn ép lấy dầu ăn, phụ phẩm còn lại là bã đậu nành dùng để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. - Bunge: Nhà máy ép dầu Bunge Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Phú Mỹ 1, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Đây là nhà máy ép dầu lớn nhất Việt Nam do Công ty TNHH Bunge Việt Nam đầu tư. Nhà máy nằm trên khuôn viên rộng 11 ha, có tổng vốn 35 đầu tư 100 triệu USD. Nhà máy ép dầu Bunge được thiết kế với công suất tiêu thụ 1 triệu tấn hạt đậu nành/năm (hơn 3.000 tấn/ngày). Công ty Bunge, ngoài việc bán sản phẩm Bã đậu nành được nhập trực tiếp từ nước ngoài, việc xây dựng nhà máy ép dầu để cung cấp dầu ăn cho thị trường thì phụ phẩm còn lại là Bã đậu nành sẽ được bán trực tiếp cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước. Thuế suất nhập khẩu của Đậu nành vào Việt Nam là 0%, sau khi ép dầu, nhà máy Bunge Việt Nam sẽ bán Bã đậu nành ra thị trường mà không chịu thuế suất nhập khẩu trong khi Bã đậu nành được nhập khẩu từ các quốc gia khác vào Việt Nam phải chịu thuế suất 2%. Đây là một lợi thế lớn của doanh nghiệp này so với những đối thủ cạnh tranh khác khi vận hành nhà máy ép dầu tại Việt Nam. - Dabaco: Dự án Nhà máy ép dầu thực vật Dabaco được xây dựng tại Cụm công nghiệp Tân Chi với diện tích hơn 6 ha, tổng mức đầu tư 1.200 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư cố định khoảng 40 triệu USD (tương đương 850 tỷ đồng). Nhà máy có công suất 1.000 tấn hạt đậu nành/ngày. Dự kiến mỗi năm sản xuất, tinh chế hơn 80 triệu lít dầu ăn làm thực phẩm và 270 nghìn tấn nguyên liệu khô dầu đậu nành, đậu nành lên men chất lượng cao cho Nhà máy thức ăn chăn nuôi. Đây là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam vừa ép dầu thô vừa tinh luyện dầu ăn, dự kiến Nhà máy sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2019. Ngoài những lĩnh vực hoạt động khác, Dabaco là một trong những nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có qui mô lớn tại Việt Nam và doanh nghiệp luôn phải nhập khẩu nhiều các nguyên liệu sản xuất trong đó có Bã đậu nành. Việc Dabaco xây dựng nhà máy ép dầu và sử dụng phụ phẩm Bã đậu nành từ qui trình ép dầu để dùng cho việc sản xuất thức ăn chăn nuôi của mình với nhu cầu 4.000-5.000 tấn/tháng và phần còn lại sẽ được bán cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi khác mà không bị tính thuế nhập khẩu, điều này không những làm cho doanh nghiệp giảm nhu cầu nhập khẩu mà còn là đối thủ cạnh tranh trực tiếp cung cấp nguyên liệu Bã đậu nành tại Việt Nam trong thời gian sắp tới. Với lợi thế về thuế suất nhập khẩu khi vận hành nhà máy ép dầu của Bunge Việt Nam và Dabaco như đã nêu trên, công tác theo dõi tình hình nhập khẩu Đậu 36 tương của hai doanh nghiệp này được công ty Long Vân theo dõi sát nhằm dự báo số lượng mà doanh nghiệp này có thể cung cấp ra thị trường sắp tới. Có một thực tế nữa đó là giá bán thành phẩm dầu ăn và bã đậu nành có mối quan hệ trái ngược với giá đậu nành là nguyên liệu chính. Giá nhập khẩu đậu nành đã xác định, khi giá dầu ăn tăng thì giá bã đậu nành có xu hướng giảm và ngược lại khi giá dầu ăn giảm thì giá bã đậu nành có xu hướng tăng. Do vậy, việc thu thập thông tin giá nhập khẩu đậu nành của hai doanh nghiệp này, và tiến hành phân tích xu hướng giá dầu ăn trong nước và trên thế giới cũng được công ty Long Vân theo dõi sát giúp dự báo được xu hướng giá bán của bã đậu nành của hai doanh nghiệp này trong nước và giúp công tác hoạch định bán hàng tốt hơn. b. Rủi ro do cung cầu. Nguồn cung các sản phẩm ngô, bã đậu tương, lúa mì dùng cho sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc lớn vào tình hình thời tiết và đôi khi cũng từ chính sách thay đổi của chính phủ theo từng thời kỳ và tình hình địa chính trị trên thế giới. Chẳng hạn trong tranh chấp thương mại Mỹ-Trung gần đây do thuế nhập khẩu cao nên các doanh nghiệp tại Trung Quốc đã quay sang mua Đậu tương tại Brazil và Argentina làm cho nguồn cung Đậu tương tại Mỹ bị dư thừa.. trong khi đó nguồn cung tại Brazil và Argentina đang ít dần làm giá tăng cao vì Trung Quốc chỉ tập trung mua Ngô và Đậu tương tại hai quốc gia này. Lúc đó, các quốc gia khác sẽ quay sang mua Ngô và Đậu tương của Mỹ làm cho giá cả hai mặt này cũng tăng. Việt Nam là quốc gia có nhu cầu tiêu thụ thịt heo đứng trong tốp đầu trên thế giới chỉ sau Trung Quốc. Do đó, nhu cầu nhập nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi cũng phụ thuộc lớn vào sức mua của thị trường Trung Quốc. Mặc khác tình hình dịch bệnh đối với động vật nuôi như: tai heo xanh trong những năm trước đây, dịch cúm lợn Châu Phi trong thời gian gần đây làm cho các nhà máy và hộ chăn nuôi rất thận trọng trong việc tái đàn, nên nhu cầu nhập nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ giảm. Do đó, công tác thu thập thông tin và phân tích về tình hình thời tiết, vụ mùa, những thay đổi về chính sách của các chính phủ cũng như tình hình sản xuất của các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi được công ty Long Vân thực hiện liên tục nhằm dự báo và đánh giá tốt nhất đến mức có thể. Các thông tin này được thu thập từ các 37 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ quan tư vấn chuyên ngành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cơ quan kiểm dịch thực vật, các hãng tin Reuters, Bloomberg hàng đầu trên thế giới, v.v Bảng 2.7: Công suất một số nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam STT Nhà máy Công suất vận hành năm 2016 (tấn) Công suất vận hành năm 2017 (tấn) Tỷ lệ thay đổi (%) 1 CP 3.250.000 3.250.000 0 2 Masan 2.500.000 2.000.000 -20 3 Cargill VN 1.500.000 1.200.000 -20 6 De Heus 1.000.000 1.150.000 +15 5 ANT 1.030.000 1.070000 +4 4 Greenfeed 1.150.000 1.050.000 -9 7 Japfa 680.000 720.000 +6 8 New Hope 670.000 720.000 +7 9 Emivest 600.000 700.000 +17 10 Mavin Austfeed 700.000 600.000 -14 Cộng 13,080,000 12,460,000 (Nguồn: Công ty Ngũ cốc Long Vân KS) Bảng 2.8: Số lƣợng các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam Đvt: nhà máy Nhà máy Số lƣợng 2015 2016 2017 2018 Nhà máy nước ngoài, liên doanh 63 71 106 116 Nhà máy trong nước 144 144 65 70 Cộng 207 215 171 186 (Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn) Bảng trên cho thấy, tất cả nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có qui mô lớn tại Việt Nam đều là các công ty nước ngoài và chiếm số lượng vượt trội so với các nhà máy trong nước, trong đó CP (Thái Lan) luôn đứng vị trí hàng đầu kiểm soát thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, tiếp đến là Masan (Đài Loan) và Cargill (Mỹ). 38 c. Rủi ro chất lượng. Qui định trên giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan kiểm định độc lập của bên bán chỉ định phát hành tại cảng chất hàng là cuối cùng và mang tính ràng buộc, điều này mang lại rủi ro vì thời gian vận chuyển thông thường về Việt Nam mất khoảng 30-35 ngày nếu đi từ Nam Mỹ, 28-30 ngày nếu đi từ bờ Tây nước Mỹ và 35-40 ngày nếu đi từ bờ Đông nước Mỹ, lúc đó chất lượng hàng sẽ giảm do điều kiện thời tiết và điều kiện nhiệt độ trong hầm hàng. Để giảm thiểu khiếu nại về chất lượng hàng hóa khi tàu về Việt Nam, công ty lựa chọn các nhà cung cấp mặt hàng ngô, bã đậu tương và lúa mì có uy tín, sử dụng các công ty giám định độc lập có uy tín để kiểm tra hàng hóa như: SGS, Control Union, Bureau Veritas, etc. Tùy thuộc vào điều kiện địa lý, giống và kỹ thuật trồng trọt thì chất lượng hàng nông sản tại mỗi quốc gia sẽ khác nhau. Đối với người chăn nuôi, tùy thuộc vào vật nuôi sẽ quyết định chọn lựa mua hàng có xuất xứ tại từng quốc gia nào. Chẳng hạn như đối với heo, ngoài các nguyên liệu khác, nhu cầu đạm trong đậu tương quyết định phần lớn đến sự tăng trưởng của heo. Trong khi đó, đối với nuôi gà, nhu cầu ngô có màu vàng ảnh hưởng đến độ vàng da của gà mà người tiêu dùng sẽ ưu tiên lựa chọn khi mua thành phẩm; đối với động vật nhai lại (bò, trâu) thì nhu cầu nguyên liệu có nhiều xơ sẽ được ưu tiên sử dụng trong nguyên liệu thức ăn. Do đó, việc hiểu rõ nhu cầu về chất lượng hàng giúp hoạch định công tác tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn. d. Rủi ro vận chuyển. - Với đặc thù hàng nông sản, phần lớn loại tàu sử dụng là Supra-max và Panamax có thể chở 50.000-70.000 tấn nên chi phí xăng dầu chiếm phần lớn trong giá thành. Tình hình địa chính trị trên thế giới làm cho giá xăng dầu biến động không thể lường trước được, đặc biệt là năm vừa qua giá ở mức 100 đô la/tấn giảm còn 40 đô la/tấn sau đó bật trở lại 60-70 đô la/tấn làm cho công tác dự báo cước phí tàu rất khó khăn. Mặc khác, theo qui định của Tổ chức Hàng hải Quốc tế về việc điều chỉnh mức khí thải làm cho các đội tàu cần trang bị thêm thiết bị lọc, sử dụng động cơ hiện đại hơn làm tăng cước phí trong thời gian gần đây. Nhằm theo dõi tình hình biến động nguồn cung-cầu thị trường tàu rời trên thế giới để đưa ra quyết định thuê tàu với giá hợp lý vào từng thời điểm, từng tháng 39 giao hàng, công ty Long Vân sẽ phối hợp với bộ phận thuê tàu của văn phòng Marubeni-Singapore để tiến hành theo dõi, cập nhật, phân tích và đánh giá Chỉ số thuê tàu hàng khô Baltic (Baltic Dry Index-BDI). Chỉ số BDI gián tiếp đánh giá nguồn cung và cầu trên toàn thế giới đối với hàng hóa vận chuyển trên các tàu hàng rời như vật liệu xây dựng, than đá, quặng kim loại và ngũ cốc. Chỉ số BDI xuất hiện từ ngày 4/1/1985, khi Sở giao dịch Baltic (Baltic Exchange) - trụ sở tại London, Anh Quốc, bắt đầu công bố một chỉ số cước hàng ngày có tên là Chỉ số cước Baltic (Baltic Freight Index – BFI), tiền thân của BDI. Ban đầu, BFI bao gồm 13 tuyến vận tải chuyên chở hàng hóa chủ yếu là phân bón, than đá. Sau đó, BFI được xây dựng làm cơ chế thanh toán cho loại hợp đồng mới ra đời tên là Baltic International Freight Futures Exchange (BIFFEX). Chỉ số BFI nhanh chóng nhận được sử thừa nhận rộng rãi trên phạm phí toàn cầu như là một phương pháp chung đáng tin cậy nhất của thị trường cước tàu hàng khô. Đầu tháng 11/1999, chỉ số BDI đã thay thế BFI như một công cụ thanh toán cho BIFFEX. Và BDI khi đó mới ra đời, được tính bằng bình quân của 3 chỉ số BPI, BCI, BHSI. Chỉ số BDI được coi là chỉ số chung của thị trường hàng rời khô. Tính đến tháng 10/2010, BDI được tính toán dựa trên 20 tuyến vận tải riêng biệt, bằng bình quân của 4 chỉ số BCI, BPI,BHSI, BSI (tương ứng các loại tàu hàng khô rời Capesize, Panamax, Handysize và Supramax vận chuyển một loạt các mặt hàng như than đá, quặng sắt và ngũ cốc. Chỉ số BDI được cập nhật hàng ngày trong tuần (từ thứ hai đến thứ sáu), ở các tuyến khác nhau sẽ có các thông tin về giá cả được các nhà môi giới viên gửi tới. Thông thường, giá cước thực tế ở các tuyến được chọn sẽ được gửi về cho sàn Baltic. Từ đó, giá cước từng tuyến sẽ được sàn Baltic tính theo công thức có sẵn. Công thức tính BDI như sau: BDI = ((CapesizeTCavg + PanamaxTCavg + SupramaxTCavg + HandysizeTCavg)/ 4) * 0.113473601 Trong đó: - TCavg = Time charter average: mức cước thuê hạn định bình quân (của mỗi cỡ tàu Capesize, Panamax, Supramax, Handysize) 40 - 0.113473601 là một hệ số, lần đầu tiên được áp dụng khi BDI thay thế cho BFI, và hệ số này được thay đổi theo các năm khi các chỉ số thành phần và phương pháp tính toán được thay đổi. Do hàng rời chủ yếu bao gồm các vật liệu đóng vai trò nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm trung gian hoặc thành phẩm như bê tông, điện, thép và thực phẩm. Do vậy, chỉ số BDI được coi là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng hàng đầu bởi nó dự đoán sự tăng trưởng của các hoạt động kinh tế trong tương lai. Thời gian tàu chạy lâu và qua nhiều khu vực địa lý cũng mang lại rủi ro đối với hàng hóa, chẳng hạn như tàu bị mắc cạn, cướp biển, bão, tàu đâm nhau, v.v.. Do đó, bộ phận thuê tàu của công ty ưu tiên thực hiện thuê tàu để chuyên chở các mặt hàng này phải mới, hiện đại và tuổi đời hoạt động 12 năm trở lại. Tại những quốc gia như Mỹ, Brazil, Argentina và Úc chuyên xuất khẩu các mặt hàng ngô, đậu tương và lúa mì, trang thiết bị kho tàng, cần cẩu, băng chuyền phục vụ việc chất hàng lên tàu rất hiện đại rút ngắn thời gian lưu tàu. Trong khi đó tại Việt Nam chỉ có một số cảng lớn ở miền Nam: cảng Cái Mép, SPPSA, ODA Thị Vải, Phú Mỹ, PTSC và ở miền Bắc: cảng Cái Lân mới có đủ trang thiết bị và nhân lực, cầu bến, độ sâu, luồng tàu, v.v.. để tiếp nhận các tàu nông sản Panamax, điều này sẽ dẫn đến tình trạng kẹt cầu cảng vào một số thời điểm làm cho tàu đến cảng phải chờ vài ngày mới đến lượt vào cầu cảng dỡ hàng, dẫn đến thời gian lưu tàu lâu hơn và các chủ tàu có xu hướng tăng cước phí chuyên chở về các cảng này về sau này. Đối với bên nhận hàng là các khách hàng tại Việt Nam, tùy vào vị trí nhà máy, kho bãi của mình, hầu hết mặt hàng nông sản đều được tiếp nhận bằng xe tải và một số tiếp nhận bằng xà lan. Với tình hình giao thông Việt Nam vẫn chưa kết nối đồng bộ, thời gian vận chuyển hàng từ cảng về nhà máy, kho sẽ lâu hơn gây ảnh hưởng đến thời gian dỡ hàng của tàu và lúc đó thời gian lưu tàu sẽ lâu hơn. Để giảm thiểu rủi ro này, công ty Long Vân và văn phòng Marubeni- Singapore đã nghiên cứu lựa chọn và ký kết hợp đồng với hai cảng lớn: Cái Mép Interflour-Vũng Tàu và Cái Lân-Quảng Ninh để đưa các tàu Panamax chở nguyên liệu thức ăn chăn nuôi về Việt Nam để dỡ hàng. Việc chọn lựa hai cảng này căn cứ 41 vào qui mô cảng, cầu bến, luồng tàu đáp ứng khả năng tiếp nhận các tàu tải trọng lớn cũng có xem xét các địa điểm đặt nhà máy của các khách hàng. * Cảng Cái Mép -Vũng tàu: + Tỷ lệ bốc dỡ tàu: 15.000-20.000 tấn / ngày + Giao hàng trực tiếp từ tàu lên xà lan / tàu thuyền nhỏ ven biển: 8.000 tấn/ngày + Khả năng xuất kho giao hàng: 15.000 tấn mỗi ngày đối với xe tải và xà lan/tàu thuyền nhỏ ven biển. + Khả năng đóng bao: 2.000 tấn / ngày * Cảng Cái Lân-Quảng Ninh: + Tổng chiều dài cầu cảng: 594 mét + Độ sâu của luồng vào: Âm 10 mét khi thủy triều thấp + Độ sâu trước bến: Âm 13 mét dọc cầu bến + Năng lực tiếp nhận hàng hóa: 520,000 TEU. + Hệ thống cân: 2 cầu cân cổng Cảng & 4 cầu cân tại bãi, 5 cân treo. e. Rủi ro thiên tai, dịch bệnh. Thiên tai làm ảnh hưởng rất lớn đến vụ mùa các mặt hàng Ngô, Đậu tương và Lúa mì dẫn đến nguồn cung, cầu bị thu hẹp, giá bán sẽ tăng theo. Dịch bệnh ảnh hưởng phần lớn đến nguồn cầu làm cho các nhà máy và nông dân giảm sản lượng sản xuất và chăn nuôi, chẳng hạn: dịch cúm gà, dịch heo tai xanh, dịch tả Châu Phi. Ngày 19/2/2019 vừa qua, Bộ Nông nghiệp công bố dịch tả Châu Phi đã tràn vào các tỉnh phía Bắc Việt Nam, công tác chống dịch và tiêu hủy lợn bị nhiễm bệnh đang được triển khai. Các hộ nông dân đang lo lắng về dịch bệnh và sẽ giảm số lượng nuôi heo, điều này sẽ làm giảm lượng cầu sản phẩm thức ăn chăn nuôi dẫn đến giảm lượng cầu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong thời gian sắp tới. Mặc khác, trong lĩnh vực nông nghiệp, có những loại cỏ dại ở nước ngoài khi đưa vào Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và nuôi trồng trong nước, chính phủ sẽ ban hành những lệnh cấm nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia đó hoặc có những qui định kiểm dịch khắc khe làm cho nguồn cung tạm thời bị gián đoạn và giá bán sẽ tăng lên, chẳng hạn như Cục Bảo vệ Thực vật đã “cấm cửa” lúa mì nhập 42 khẩu nếu có lẫn loại cỏ Cirsium arvense, hay qui định tăng liều lượng hun trùng đối với sản phẩm DDGS nhập khẩu từ Mỹ trong thời gian vừa qua. Mặc dù thiên tai và dịch bệnh khó lường trước, để giảm thiểu rủi ro, công ty Long Vân luôn theo dõi và và cập nhật thông tin từ các cơ quan chuyên môn giúp công tác hoạch định bán hàng được tốt hơn. f. Rủi ro tài chính. Hầu kết các khách hàng ký hợp đồng điều kiện thanh toán bằng tín dụng thư (L/C), một số ít thanh toán bằng nhờ thu (DP). Mặc dù, phần lớn các khách hàng điều được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng để thanh toán quốc tế, trong nhiều trường hợp khi hạn mức tín dụng không đủ hoặc không đủ nguồn tiền mặt sẽ không mở kịp tín dụng thư, ảnh hưởng đến kế hoạch giao hàng và làm chứng từ thanh toán. Sự biến động về lãi suất cho vay, sự tăng/giảm giá các đồng ngoại tệ mạnh, đặc biệt là đồng Đô la ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các khách hàng vì toàn bộ hợp đồng đều được thanh toán bằng đồng Đô la. Nhằm giảm thiểu rủi ro này, công ty Long Vân cùng văn phòng Marubeni- Singapore đã thực hiện đánh giá và cấp hạng mức bán hàng cho từng khách hàng theo từng năm. Công tác này được thực hiện bằng cách đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính được cung cấp hàng năm, lịch sử thực hiện hợp đồng, v.v.. g. Rủi ro pháp lý. Giá cả các mặt hàng nông sản dao động hàng giờ, hàng ngày. Công tác giao dịch mua bán với khách hàng hầu hết được thực hiện qua điện thoại và chốt đơn hàng bằng tin nhắn và hợp đồng sẽ được gửi cho khách hàng sau vài ngày để ký kết. Trong khoảng thời gian chốt đơn hàng và gửi hợp đồng cho khách hàng, giá cả thị trường sẽ vẫn biến động. Trong trường hợp giá cả thị trường lên thì mọi thứ tốt đẹp, trong trường hợp giá cả đi xuống, khách hàng tỏ ra thiếu thiện chí ký kết hợp đồng. Do đó, mọi thông tin giao dịch xác nhận bán hàng với khách hàng qua tin nhắn, thư từ, v.v.. đều được công ty yêu cầu lưu trữ để làm bằng chứng về sau nếu trường hợp có tranh chấp xảy ra. Một số trường hợp khách hàng sau khi ký kết hợp đồng và chuyển nhượng lại cho bên khác để thực hiện hợp đồng, mở tín dụng thư. Để đảm bảo quyền lợi và 43 nghĩa vụ các bên, công ty Long Vân yêu cầu bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng phải ký xác nhận văn bản chuyển nhượng. Mặc dù, bên chuyển nhượng có tuyên bố bảo đảm trong văn bản chuyển nhượng, tuy nhiên quá trình thực hiện hợp đồng của bên nhận chuyển nhượng cần được theo dõi sát sao và mọi văn bản chuyển nhượng cần được lưu trữ đầy đủ, làm cơ sơ pháp lý cho những tranh chấp về sau. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng đã ký sẽ bị kiện ra trọng tài. Theo hợp đồng sẽ được xét xử tại Anh Quốc, theo luật Anh, căn cứ vào các qui định của GAFTA, bản 100. Nếu có xảy ra trường hợp như vậy sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến thời gian, nhân lực và tài lực. Do đó, yêu cầu việc chọn lựa và đánh giá uy tín khách hàng trong quá trình bán hàng cần phải được thực hiện nghiêm túc và công ty Long Vân cũng đã chọn một công ty luật có uy tín trong nước và một công ty luật tại Singapore làm đại diện tham gia các vụ kiện như vậy nhằm bảo vệ lợi ích và quyền lợi của mình. Chính sách thuế nhập khẩu sẽ thay đổi theo từng thời kỳ và theo cam kết hội nhập của Việt Nam đối với các quốc gia. Thuế suất nhập khẩu của từng mặt hàng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của các khách hàng và chiến lược bán hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó, các thông tin về các hiệp định tự do mà Việt Nam đã và sắp tham gia do Bộ Công Thương cập nhật, cũng như biểu thuế xuất nhập khẩu được Bộ Tài chính ban hành đều được công ty cập nhật và đánh giá kịp thời. 2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Ngũ Cốc Long Vân. Nhằm kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, công ty Long Vân có lập bảng Qui trình Hoạt Động (Standard of Operations) bao trùm mọi hoạt động của các phòng bang. Các qui trình này được định kỳ đánh giá lại và điều chỉnh sau mỗi nữa năm và trong trường hợp cần thiết sẽ được điều chỉnh ngay lập tức. - Nhằm giữ chân nhân sự, các chính sách lương, trợ cấp và mức thưởng đã được công ty Long Vân đã tham vấn và nghiên cứu và áp dụng tại công ty sao cho phù hợp với mức chung các doanh nghiệp khác trong ngành đặc biệt là lương. Mức thưởng được qui định rõ ràng theo hiệu quả kinh doanh của công ty, ngoài chính 44 sách thưởng hàng năm còn có thưởng đột xuất cho những nhân viên có thành tích xuất sắc khi hoàn thành một nhiệm vụ khó khăn. Các nhân viên có năng lực sẽ được công ty Long Vân tạo điều kiện bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tham dự các cuộc hội thảo chuyên ngành, phân công tham gia hỗ trợ các bộ phận khác trong công ty nhằm tạo đội ngũ kế thừa sau này. Việc chọn lựa đội ngũ này được các phó giám đốc các bộ phận đề xuất căn cứ vào hiệu quả làm việc và năng lực cá nhân. Ngoài ra, công tác chăm lo đời sống tinh thần người lao động trong công ty Long Vân cũng được Ban Giám đốc công ty quan tâm thường xuyên. Điều này giúp cho người lao động có sự gắn kết và trung thành với công ty. - Hoạt động giữa các phòng bang được phối hợp theo qui trình đã được ban hành, tiến độ công việc được mỗi phòng bang cập nhật định kỳ vào cuối tuần và ngay lập tức khi có yêu cầu. * Bộ phận kinh doanh quốc tế: + Làm việc trực tiếp với văn phòng Marubeni-Singapore về mọi chiến lược kinh doanh bán hàng và chăm sóc khách hàng. + Theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường CBOT, gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_tri_rui_ro_chuoi_cung_ung_nhap_khau_nguyen_lie.pdf
Tài liệu liên quan