MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.1
1.1. Vấn đề nghiên cứu.1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu .1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn .2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .3
1.2.1. Mục tiêu chung .3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .3
1.3. Phạm vi nghiên cứu.3
1.3.1. Không gian .3
1.3.2. Thời gian.3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.5
2.1. Phương pháp luận .5
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất .5
2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất.7
2.1.3. Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất .8
2.1.4. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất .10
2.1.5. Một số khái niệm liên quan đến mô hình định giá lại .11
2.2. Phương pháp nghiên cứu .12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .12
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ .14
3.1. Quá trình hình thành và phát triển.14
3.2. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức .15
3.2.1. Tình hình nhân sự .15
3.2.2. Sơ đồ cơ cấu và tổ chức VCB Cần Thơ .15
3.2.3. Chức năng hoạt động của các phòng ban và phòng giao dịch .17
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ.20
3.3.1. Về công tác huy động vốn .20
3.3.2. Về công tác sử dụng vốn .20
3.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ .21
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của VCB Cần Thơ .22
3.4.1. Thuận lợi.22
3.4.2. Khó khăn .22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ .23
4.1. Phân tích tình hình rủi ro lãi suất tại Ngân hàng .23
4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng.23
4.1.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.28
4.1.3. Khái quát cơ cấu tài sản của Ngân hàng.32
4.1.4. Phân tích sự biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất .33
4.1.5. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Việt Nam chi nhánh Cần Thơ theo mô hình định giá lại .35
4.2. Dự báo mức thay đổi của lãi suất .47
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢN PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI VCB CẦN THƠ .54
5.1. Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại trong công tác quản lý rủi ro lãi suất .54
5.2. Những giải pháp góp phần naamg cao hiệu quả của việc quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng .55
5.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng .57
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .60
6.1. Kết luận .60
6.2. Kiến nghị .61
6.2.1. Đối với VCB Cần Thơ.61
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .61
6.2.3. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương .62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .64
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u của khách hàng trên địa bàn Cần Thơ, VCB Cần Thơ đã đạt được những kết quả đáng kể được thể hiện qua biểu bảng sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ giai đoạn
2006 – 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
Thu nhập
273
202
357
-71
-26,00
155
76,73
Chi phí
241
147
338
-94
-39,00
191
129,93
Lợi nhuận
32
55
19
23
71,88
-36
-65,45
(Nguồn: phòng Vốn VCB Cần Thơ)
Từ năm 2006 đến năm 2007 thu nhập của Ngân hàng giảm, chi phí cũng giảm tương ứng, thu nhập thấp nhưng chi phí cũng thấp nên đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể từ 32 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng. Điều này đã cho thấy Ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả làm cho chi phí giảm nhiều và đẩy lợi nhuận lên cao. Tuy nhiên, trong năm 2008 do sự biến động của thị trường và yếu tố lạm phát cùng với “cơn sốt” lãi suất đã làm cho chi phí của Ngân hàng tăng rất cao lên đến 338 tỷ đồng làm cho lợi nhuận giảm đáng kể.
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VCB CẦN THƠ
3.4.1. Thuận lợi
Hiện tại hệ thống pháp luật về ngân hàng đã khá hoàn chỉnh tạo hành lang pháp lý để khai thác được thế mạnh của mình. Ngoài ra, bản thân VCB Cần Thơ có hệ thống thanh toán tốt lại có vị trí đặt tại trung tâm thành phố tạo sự thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Ngân hàng đã tạo được uy tín và ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đến nay, ngân hàng đã có một lực lượng khách hàng truyền thống rất lớn với hoạt động kinh doanh hiệu quả góp phần nâng cao hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, nội bộ cơ quan đoàn kết, đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và phần công việc đảm trách dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo mang lại cho Ngân hàng không ít thành quả tốt đẹp.
3.4.2. Khó khăn
Do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Và hiện tại trên địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động với sản phẩm và dịch vụ đa dạng có thể đưa VCB Cần Thơ đến nguy cơ mất dần thị phần.
Sự có mặt của các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện đã gây khó khăn trong việc huy động vốn của ngân hàng.
Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đa số có quy mô vừa và nhỏ mà lĩnh vực hoạt động chủ yếu là lương thực, thực phẩm, thủy hải sản phụ thuộc vào điều kiện thời tiết có thể gây ra rủi ro tính dụng cho ngân hàng.
Tuy vậy, trong thời gian qua VCB Cần Thơ đã gặt hái được những thành quả
mà không phải ngân hàng nào cũng làm được.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế. Và để tiến hành kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một nguồn vốn nhất định. Vì thế, bất kỳ tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại kết quả kinh tế cao thì trước tiên phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi, kịp thời đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế. Với vị trí là một trong những ngân hàng chủ lực trên địa bàn thành phố, VCB Cần Thơ luôn là ngân hàng có tổng nguồn vốn rất lớn để có đủ khả năng đáp ứng các hoạt động đa dạng của mình. Để hiểu rõ cơ cấu nguồn vốn của VCB Cần Thơ biến động qua các năm ra sao, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Vốn huy
động
790
32,31
918
41,17
1.161
60,00
128
16,20
243
26,47
Vốn vay
NH hội sở
1.486
60,78
1.171
52,51
743
38,40
-315
-21,20
-428
-36,55
Vốn khác
169
6,91
141
6,32
31
1,60
-28
-16,57
-110
-78,01
Tổng nguồn
vốn
2.445
100
2.230
100
1.935
100
-215
-8,79
-295
-13,22
(Nguồn: phòng Vốn VCB Cần Thơ)
- Vốn huy động:
Vốn huy động của Ngân hàng chiếm tỷ trọng cao thứ 2 sau Vốn vay ngân hàng Hội sở trong nhiều năm liền. Từ năm 2006 đến năm 2008, nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng đều, năm 2007 tăng 128 tỷ đồng (16,20%) so với năm 2006. Do tốc độ tăng trưởng kinh tế dù được duy trì ở mức cao trong nhiều năm qua nhưng thu nhập quốc dân bình quân đầu người vẫn còn thấp, tiết kiệm và tích lũy trong dân cư tuy đã tăng nhưng vẫn còn ở mức khiêm tốn và dân cư vẫn chưa thực sự tin tưởng khi gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nên trong giai đoạn này vốn huy động của Ngân hàng tăng nhưng chưa cao.
Nhưng đặc biệt vào năm 2008, vốn huy động đạt 1.161 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng đến 60% trong tổng nguồn vốn và tăng 243 tỷ đồng (26,47%) so với năm
2007. Sở dĩ vốn huy động của VCB Cần Thơ lại tăng cao như vậy là vì trong năm qua lạm phát tăng cao làm cho lãi suất của thị trường thay đổi liên tục, nhưng nhờ vào sự thích ứng kịp thời của Ngân hàng và khả năng của ban quản trị nên Ngân hàng đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ các dịch vụ huy động vốn khác nhau.
-Vốn vay ngân hàng Hội Sở:
Nhu cầu vốn để phục vụ tín dụng là rất lớn, bên cạnh việc huy động vốn dưới dạng tiền gửi, VCB Cần Thơ còn phải vay thêm vốn từ ngân hàng Trung ương thì mới đáp ứng được nhu cầu vốn. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, vay ngân hàng Trung ương là nơi cuối cùng đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngân hàng, đây là nơi cung cấp nguồn vốn rất quan trọng cho các ngân hàng thương mại.
Do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn nên đa phần nguồn vốn hoạt động của chi nhánh đều phải điều chuyển từ ngân hàng Hội sở. Vốn vay ngân hàng Trung ương chiếm tỷ lệ lớn trong hai năm 2006 và 2007. Vì khi vay vốn ngân hàng Trung ương các NHTM thường phải chịu chi phí lớn vì ngân hàng Trung ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các tổ chức tín dụng khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các NHTM có phần sụt giảm. Ngân hàng không nên quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng Trung ương mà nên tăng cường vốn huy động tại chỗ để giảm chi phí đầu vào.
Đến năm 2008, vốn vay ngân hàng Hội sở chỉ còn 743 tỷ đồng chiếm 38,40% tổng nguồn vốn, giảm 428 tỷ đồng tương ứng 36,55% so với năm 2007. Do trong năm 2008, nguồn vốn huy động tăng rất nhiều, VCB Cần Thơ đã có nguồn vốn dồi dào nên Ngân hàng đã giảm lượng vốn vay từ ngân hàng Hội sở.
- Vốn khác:
Các khoản mục vốn khác dung để đáp ứng nhu cầu thanh khoản và cho vay của Ngân hàng. Vốn khác chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguông vốn trong 3 năm qua. Nhưng nếu so sánh giữa năm hiện tại với năm trước đó thì tỷ lệ này giảm. Nguyên nhân nguồn vốn này giảm là do trong thời gian huy động vốn Ngân hàng chưa xử lý hết số vốn đang còn tạm giữ tại Ngân hàng nên nguồn vốn huy động này
giảm.
- Khái quát về tình hình huy động vốn của ngân hàng:
Nguồn vốn huy động không những đóng vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến quy mô, sự ổn định hiệu quả kinh doanh của Ngân Hàng. Nguồn vốn huy động càng dồi dào càng giúp cho Ngân hàng có thể tự chủ hơn trong mọi hoạt động đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được suôn sẻ và thuận lợi. Khi nguồn vốn huy động tăng trưởng và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng phục vụ chương trình đa dạng hoá khách hàng phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngành.
Huy động vốn là công tác trọng tâm và xuyên suốt trong hoạt động của Ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này Ngân hàng được phép sử dụng những phương pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra một nguồn vốn để đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của Ngân hàng, đồng thời đáp ứng cho người dân đến gửi tiền và vay vốn tại chỗ, an
toàn.
Để hiểu rõ cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ được hình thành chủ yếu từ những nguồn nào, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
373
432
584
59
15,82
152
35,12
- Không kỳ hạn
361
418
499
57
15,78
81
19,38
- Có kỳ hạn < 12
tháng
5
10
80
5
100,00
70
700,00
- Có kỳ hạn > 12
tháng
7
4
5
-3
-42,85
-1
-25,00
2. Tiền gửi tiết kiệm
327
440
513
113
34,56
73
16,59
- Không kỳ hạn
14
8
7
-6
-42,86
-1
-12,50
- Có kỳ hạn < 12
tháng
208
315
391
107
51,44
76
24,13
- Có kỳ hạn > 12
tháng
105
117
115
12
14,43
-2
-1,71
3. Kỳ phiếu, trái
phiếu
44
22
15
22
50,00
-7
-31,82
4. Tiền gửi ký quỹ
bảo đảm thanh toán
10
4
31
-6
-60,00
27
675,00
5. Tiền gửi của các
tổ chức TD khác
36
20
18
-16
-44,44
-2
-10,00
Tổng
790
918
1.161
128
16,20
243
26,47
(Nguồn: phòng Vốn VCB Cần Thơ)
700
600
500
400
300
200
100
0
2006 2007 2008
Tiền gửi của các TCKT Tiền gửi tiết kiệm
Kỳ phiếu, trái phiếu
Tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán
Tiền gửi của các TCTD
khác
Hình 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Nhìn chung công tác huy động vốn tại chi nhánh qua ba năm đã có những bước tiến đáng kể. Nguồn vốn huy động chủ yếu bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, trong đó chiếm đa số là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy động từ hai nguồn này luôn tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng rất cao.
Tại VCB Cần Thơ, tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh qua 3 năm, năm
2007 tăng 16,20% so với năm 2006, năm 2008 tăng 26,47% so với năm 2007. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động cũng có sự biến động lên xuống, điều này ảnh hưởng đến chi phí trả lãi tiền gửi và ít nhiều ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Mặc dù vậy, so với năm 2006 thì nguồn vốn huy động trong 3 năm qua có sự tăng trưởng rất đáng kể. Đạt được điều này là do trong thời gian qua, Ngân hàng thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đổi mới phong cách phục vụ, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, luôn đảm bảo an toàn cho khách hàng, xử lý nhanh chóng, chính xác các chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm tạo được uy tín cao đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà Ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy, nguồn vốn của Ngân hàng tăng mạnh trong năm 2007 và 2008. Vốn huy động tăng, đây là điểm
mạnh của Ngân hàng, nó góp phần vào việc dự trữ, bổ sung nguồn vốn kịp thời cho Ngân hàng. Đồng thời, nó cũng đánh giá được sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo trong công tác mở rộng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ.
4.1.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Và quản lý nguồn vốn đòi hỏi cân nhắc các rủi ro phụ cũng như chênh lệch giữa chi phí vay vốn (chủ yếu là lãi suất vay của các ngân hàng khác) và mức độ lợi nhuận có thể thu được khi đầu tư vào tín dụng và chứng khoán. Mục tiêu chính của phương thức quản lý này là bảo đảm thanh khoản cho ngân hàng, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu tín dụng hợp lệ và duy trì lãi suất cơ bản ròng và doanh lợi.
Công tác huy động vốn được coi là một trong những mục tiêu quan trọng đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Do đó, trong những năm qua Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động vốn để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư bằng nhiều hình thức khác nhau. Từ đó mà Ngân hàng đã tập trung và thu hút được nguồn vốn khá lớn để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng ngày càng cao.
Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thì các khoản nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là các khoản tiền gửi ngắn hạn, giấy tờ có giá ngắn hạn và tiền
gửi tiết kiệm cá nhân, vốn vay ngân hàng Hội sở.
1600
1400
1200
1000
Tiền gửi tiết kiệm cá nhân
Tiền gửi c ủa các tổ chức TD
800
Tiền gửi c ủa các tổ chức KT
600
400
200
Giấy tờ có giá
Vốn vay Ngân hàng hội sở
0
2006 2007 2008
Hình 3: Biến động của các khoản mục thuộc nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Biểu đồ trên thể hiện sự tăng giảm của các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất qua 3 năm. Điều này được thể hiện rõ khi chúng ta phân tích cơ cấu nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của Ngân hàng qua bảng sau:
Bảng 6: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của Ngân hàng
giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi tiết
kiệm cá nhân
222
323
398
101
45,50
75
23,22
- Không kỳ hạn
14
8
7
-6
-42,86
-1
-12,50
- Có kỳ hạn < 12
tháng
208
315
391
107
51,44
76
24,13
2. Tiền gửi các
TCTD
36
20
18
-16
-44,44
-2
-10,00
- Không kỳ hạn
36
20
18
-16
-44,44
-2
-10,00
3. Tiền gửi của
các tổ chức KT
366
428
579
62
16,94
151
35,28
- Không kỳ hạn
361
418
499
57
15,78
81
19,38
- Có kỳ hạn < 12
tháng
5
10
80
5
100,0
0
70
700,00
4. Giấy có giá
44
22
15
22
50,00
-7
-31,82
5. Vốn vay NH
Hội sở
1.486
1.171
743
-315
-21,20
-428
-36,55
Tổng
2.154
1.964
1.753
-190
-8,82
-211
-10,74
(Nguồn: phòng Vốn VCB Cần Thơ)
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau mà Ngân hàng đã thu hút được lượng tiền gửi tiết kiệm cá nhân và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng cao. Mặc dù lượng tiền gửi của các tổ chức tín dụng và giấy có giá có phần giảm xuống. Và vốn vay từ ngân hàng Hội sở cũng dần hạ xuống,
đây là một điều tốt vì ngân hàng không nên quá phụ thuộc vào ngân hàng Trung
ương mà phải hoạt động dựa trên nguồn vốn huy động là chủ yếu.
Tại VCB Cần Thơ, tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất có xu hướng giảm dần qua
3 năm. Năm 2007 giảm 190 tỷ đồng tương ứng 8,82% so với năm 2006, năm 2008 giảm 10,74% so với năm 2007 với số tiền tương ứng là 211 tỷ đồng. Trong danh mục nguồn vốn nhạy cảm lãi suất cũng có sự biến động lên xuống khác nhau, do đó cần phải nắm rõ sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của Ngân hàng thông qua việc phân tích từng loại tiền gửi:
- Tiền gửi tiết kiệm: có 2 loại tiền gửi nhạy cảm với lãi suất là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng. Đây là loại tiền nhàn rỗi mà dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời. Ngân hàng huy động được từ những khoản tiền gửi này tăng rất mạnh trong 3 năm qua. Loại tiền gửi này tăng qua 3 năm là nhờ vào Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý mặc dù trong năm 2008 có nhiều rủi ro về lãi suất và biến động khó lường trước. Trước hết, đó vẫn là sự biến động khó lường của lãi suất kéo dài gần kín cả năm. Lãi suất trên thị trường biến động liên tục từ dưới 10%/năm, lãi suất huy động VND vọt lên trên 19%/năm, và ở đỉnh điểm là lãi suất cho vay tối đa bị chốt ở trần 21%/năm. Trước tình hình đó, Ngân hàng luôn có chương trình khuyến khích người dân gửi tiền nhà rỗi của mình vào Ngân hàng kết hợp với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có thái độ phục vụ tốt tạo cảm giác an toàn cho khách hàng đến đây gửi tiền.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng: loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn huy động nhạy cảm với lãi suất và có xu hướng giảm dần qua
3 năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do các tổ chức rút tiền từ Ngân hàng ra để chuyển sang loại tiền gửi khác hoặc gửi vào các ngân hàng khác có lãi suất hấp dẫn hơn. Do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn nhằm tìm kiếm khách hàng cho mình.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và không có kỳ hạn của các doanh nghiệp hay còn gọi là tiền gửi thanh toán. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng.
Loại tiền gửi này không nhằm mục đích lãi suất sinh lời cao mà nhằm để thanh toán và chi trong kinh doanh. Khách hàng gửi tiền thường là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh, do yêu cầu kinh doanh để đảm bảo thanh toán nên các doanh nghiệp thường chọn hình thức gửi không kỳ hạn. Loại tiền này, các doanh nghiệp có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời gian và số lượng tiền trên các tài khoản này phải luôn có số dư, Ngân hàng có thể dùng số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Loại tiền gửi này được xem là nhạy cảm với lãi suất vì khi lãi suất thị trường thay đổi, các tổ chức kinh tế có thể rút tiền ra để chuyển sang loại tiền gửi có lãi suất cao hơn.
Do VCB Cần Thơ nằm ở trung tâm thành phố nên loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động và tăng nhanh trong 3 năm qua. Đạt được điều này là do tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển thu được lợi nhuận cao, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, nhu cầu gửi tiền để thanh toán và sinh lời của các tổ chức kinh tế trên địa bàn ngày càng tăng lên.
- Chứng từ có giá: đây cũng là một công cụ huy động vốn hữu hiệu của Ngân hàng, huy động từ nguồn này Ngân hàng thường trả lãi cao hơn những loại tiền gửi khác. Cuối năm 2007, Ngân hàng có số dư là 22 tỷ đồng giấy tờ có giá giảm 50% so với năm 2007, năm 2008 phát hành chỉ 15 tỷ đồng giảm 31,82% so với năm 2007. Ngân hàng giảm phát hành giấy có giá là do trong 2 năm 2007 và 2008, Ngân hàng thu hút được lượng vốn huy động khá lớn từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm.
- Vốn vay ngân hàng Hội sở: được xem là nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất vì khi lãi suất thị trường thay đổi thì tùy theo tình hình kinh tế xã hội mà ngân hàng Nhà nước sẽ thay đổi lãi suất chiết khấu, lãi suất đầu vào đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng không ngoại lệ, cũng bị chi phối bởi chính sách này. Với VCB Cần Thơ thì khoản mục này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Vốn vay ngân hàng Hội sở giảm là do VCB Cần Thơ đã huy động được lượng vốn khá lớn từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy VCB Cần Thơ đã đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân hàng Trung ương, đồng thời giảm
được chi phí đầu vào vì lãi suất vay của VCB Trung ương lúc nào cũng cao hơn lãi suất huy động trên thị trường.
4.1.3. Phân tích tài sản của Ngân hàng
Quản lý tài sản của ngân hàng là việc chuyển hóa nguồn vốn tín dụng thành tiền mặt và tài sản sinh lời, tức là việc phân chia vốn giữa tiền mặt, tín dụng đầu tư, chứng khoán và các tài sản khác. Các loại tài sản của ngân hàng bao gồm 4 loại: khoản mục ngân quỹ, đầu tư chứng khoán, tín dụng và tài sản cố định.
Việc phân tích tình hình tài sản của ngân hàng là việc đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của ngân hàng nhằm mục đích xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Việc phân bổ vốn cho từng loại tài sản sẽ thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng như: dự trữ tiền mặt, đầu tư chứng khoán, cho vay và các tài sản có khác. Vì thế, ban quản lý cần xem xét việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động của ngân hàng có hợp lý hay không, từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu tài sản của VCB Cần Thơ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Tổng kết tài sản của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu
2006
2007
2008
So sánh 07/06
So sánh 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi tại
NHNN
34,3
10,3
22
-24
-67,97
11,7
113,59
2. Tiền mặt tại quỹ
12,5
30,2
33,5
17,7
141,6
3,3
10,93
4. Chứng khoán dài
hạn
0,1
0,1
0,1
0
0
0
0
5. Cho vay
2.282
2.055
1.885
-227
-9,95
-170
-8,27
- Ngắn hạn
2.027
1.706
1.602
-321
-15,84
-104
-6,96
- Trung và dài hạn
255
349
242,9
94
36,86
-106,1
-30,40
6. TSCĐ và trang
thiết bị máy móc
10,6
19,4
27,2
8,8
83,02
7,8
40,21
Tổng tài sản
2.339,5
2.115
1.967,8
-224,5
-9,60
-147,2
-6,96
(Nguồn: phòng Kế Toán VCB Cần Thơ)
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng tài sản của VCB Cần Thơ giảm dần qua 3 năm, năm 2007 giảm 9,6% so với năm 2006, năm 2008 lại giảm 6,96% so với năm 2007. Tài sản sinh lời là những khoản sử dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân hàng như cho vay khách hàng, đầu tư và các khoản phải thu khác. Doanh số cho vay của Ngân hàng có phần giảm đi là do trong năm qua tình hình lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản, làm cho lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao và VCB Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Khách hàng ngại lãi suất cao nên ít đến vay Ngân hàng.
Tài sản không sinh lời bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi lại ngân hàng Nhà nước, tiền mua tài sản cố định và trang thiết bị máy móc,…Năm 2007, khoản tài sản này chiếm 2,84% trong tổng tài sản. Năm 2008 lại tăng 38% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng đầu tư nhiều trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Và ngân hàng thực hiện một số chính sách và chủ trương của Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng tăng cao là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng do lãi suất thay đổi liên tục.
4.1.4. Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất
Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi sẽ thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Quản lý tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân hàng là việc chuyển hóa nguồn vốn tín dụng tiền mặt và tài sản sinh lời, tức là việc phân chia vốn giữa tiền mặt, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác.
Sự nhạy cảm của lãi suất là việc so sánh luồng tiền thuộc tài sản nhạy cảm lãi suất và luồng tiền thuộc nguồn vốn nhạy cảm lãi suất. Kỳ hạn của sự nhạy cảm này thường được xác định với kỳ hạn ngắn như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Các khoản đầu tư càng ngắn hạn thì càng nhạy cảm với lãi suất, nghĩa là khi lãi suất thay đổi thì thu nhập từ các khoản mục này cũng sẽ thay đổi theo.
Ý nghĩa kinh tế của việc phân loại tài sản ngắn hạn và dài hạn là ở nội dung: Khối tài sản ngắn hạn cho thấy khả năng tạo luồng tiền trong ngắn hạn hay khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp, và phân biệt về tài sản được dùng như
vốn lưu động. Khối tài sản dài hạn cho thấy năng lực sản xuất, khả năng tạo thu nhập và luồng tiền dài hạn của doanh nghiệp, và tài sản dùng trong các hoạt động dài hạn. Trong quản trị tài chính doanh nghiệp, việc phân loại ngắn hạn hoặc dài hạn của tài sản và công nợ là hết sức cần thiết, liên quan tới vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và các loại rủi ro khác gắn liền với tài sản và công nợ.
Tại VCB Cần Thơ thì khoản mục cho vay ngắn hạn là khoản mục có độ nhạy cảm với lãi suất cao. Đây là nhân tố quan trọng để một ngân hàng có thể đánh giá và quản trị rủi ro lãi suất của mình khi lãi suất thay đổi.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và nó được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Thông thường các khoản tín dụng này sẽ được tái đầu tư trong năm tiếp theo, vì vậy chúng thuộc tài sản nhạy cảm với lãi suất. Tín dụng ngắn hạn thường có rủi ro rất cao nhưng lợi nhuận cũng vì thế mà đạt nhiều hơn. Khoản mục đầu tư này năm 2007 là 1.706 tỷ đồng chiếm 80,66% trong tổng tài sản, giảm
321 tỷ đồng so với năm 2006. Năm 2008 là 1602 tỷ đồng chiếm 95,79%, giảm 104 tỷ đồng so với năm 2007. Đó là do chi nhánh mở rộng quy mô tín dụng, không chỉ đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước mà còn cho vay đối với các hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình,…
Một yếu tố khác làm cho tín dụng ngắn hạn giảm trong 2 năm 2007 và 2008 là do sự biến động liên tục của lãi suất thị trường, lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng liên tục. Trước việc tăng lãi suất huy động khá nhanh thời gian vừa qua, nhiều ý kiến tỏ ra quan ngại về sự tác động của nó tới lãi suất cho vay, gây ảnh hưởng không tốt tới đầu tư sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Vì thế mà khách hàng hạn chế việc vay ngân hàng mà đợi khi lãi suất ổn định lại mới đi vay. Mặc dù đến cuối năm 2008, lãi suất đã giảm nhưng các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa vay được vốn bởi nhiều lý do. Vấn đề mà các DN kêu nhiều nhất là lãi suất vẫn còn cao và các thủ tục vay vốn khá "đánh đố", trong khi ngân hàng cũng kêu khó có thể giảm mạnh lãi suất và nới lỏng điều kiện cho vay vì họ phải đối diện với nhiều rủi ro.
4.1.5. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ theo mô hình định giá lại.
Rủi ro lãi suất thể hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh cần thơ.doc