MỤC LỤC
Chưong 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. ðặt vấn ñềnghiên cứu . 1
1.1.1. Sựcần thiết nghiên cứu của ñềtài . 1
1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 4
1.2.1 Mục tiêu chung . 4
1.2.2. Mục tiêu cụthể . 4
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 5
1.3.1. Không gian . 5
1.3.2. Thời gian . 5
1.3.3. ðối tượng nghiên cứu . 5
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan ñến ñềtài nghiên cứu . 5
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. Phương pháp luận . 7
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất . 7
2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất. 7
2.1.2.1. Ngân hàng ởvịthếtài trợ . 7
2.1.2.2. Ngân hàng ởvịthếtái ñầu tư. 7
2.1.3. Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất . 8
2.1.3.1. Rủi ro thay ñổi lãi suất biến ñổi . 8
2.1.3.2. Rủi ro thay ñổi lãi suất cố ñịnh . 9
2.1.4. Mô hình ñịnh giá lại trong ño lường rủi ro lãi suất . 10
2.1.5. Một sốchỉtiêu ñánh giá rủi ro lãi suất . 11
2.1.5.1. Hệsốrủi ro lãi suất . 11
2.1.5.2. Hệsốchênh lệch lãi thuần . 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 12
2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu . 12
2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu . 13
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀNGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI
NHÁNH CẦN THƠ. 15
3.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 15
3.1.1. Ngân hàng TMCP Việt Á . 15
3.1.2. Ngân hàng TMCP Việt Ấchi nhánh Cần Thơ . 16
3.2. Bộmáy quản lí của Ngân Hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ . 18
3.2.1. Tình hình nhân sự . 18
3.2.2. Chức năng các phòng ban . 19
3.2.3. Phân ñoạn thịtrường mục tiêu . 21
3.2.4. Các sản phẩm dịch vụcủa chi nhánh . 22
3.3. ðánh giá chung vềhoạt ñộng kinh doanh. 22
3.3.1. Thu nhập . 23
3.3.2. Chi phí . 24
3.3.3. Lợi nhuận. 24
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng . 26
3.4.1. Thuận lợi . 26
3.4.2. Khó khăn . 27
3.5. ðịnh hướng phát triển của ngân hàng Việt Á Cần Thơnăm 2009 . 28
Chương 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI
NHÁNH CẦN THƠ. 29
4.1. Khái quát vềcơcấu tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm 2006 –
2008 . 29
4.1.1. Phân tích cơcấu nguồn vốn của ngân hàng . 29
4.1.2. Phân tích cơcấu tài sản của ngân hàng. 33
4.2. Phân tích tình hình biến ñộng của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi su ất. 35
4.2.1. Phân tích tình hình biến ñộng của tài sản nhạy cảm với lãi suất . 35
4.2.2. Phân tích tình hình biến ñộng của nguồn vốn nhạy cảm với lãi su ất. 41
4.3. Phân tích sựbiến ñộng của thu nhập từlãi và chi phí tr ảlãi của ngân hàng. 50
4.3.1. Phân tích sựbiến ñộng của chi phí trảlãi tại Ngân hàng . . 50
4.3.2. Phân tích tình hình biến ñộng thu nhập lãi của Ngân hàng . 53
4.4. Phân tích ảnh hưởng của thay ñổi lãi suất ñến tình hình hoạt ñộng kinh
doanh của ngân hàng theo mô hình ñịnh giá lại. 54
4.5. Phân tích tác ñộng của việc thay ñổi lãi suất ñến thu nhập của Ngân hàng . 59
4.5.1. Tình hình thay ñổi lãi suất trong thời gian qua tại Ngân hàng . 59
4.5.2. Biến ñộng thu nhập lãi thuần của Ngân hàng trong thời gian qua. 63
Chương 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH CẦN THƠ . 66
5.1. Nhận xét những mặt làm ñược và những mặt tồn tại trong công tác quản lý
rủi ro lãi suất. 66
5.2. Một sốgiải pháp góp ph ần nâng cao quản trịrủi ro lãi su ất tại ngân hàng . 67
5.3. Một sốbiện pháp chủyếu nhằm hạn chếrủi ro lãi suất tại ngân hàng. 69
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 74
6.1. Kết luận . 74
6.2. Kiến nghị . 75
6.2.1. ðối v ới ngân hàng TMCP Vi ệt Á chi nhánh Cần Thơ . 75
6.2.2. ðối với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam . 76
6.2.3. ðối với Nhà Nước và chính quyền ñịa phương . 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .81
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn chế rủi ro và phù hợp với ñặc ñiểm của ngân
hàng.
Trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng, việc quản trị TSN tốt sẽ giúp các
ngân hàng khai thác tối ña nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội ñảm bảo sự tăng
trưởng nguồn vốn ổn ñịnh, bền vững ñể nâng cao thị phần, nhằm ñáp ứng tốt
nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất. Nhưng vẫn
phải ñảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
Nguồn vốn hoạt ñộng của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo ñiều kiện thuận lợi
cho ngân hàng mở rộng ñầu tư tín dụng, vừa ñáp ứng nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế và dân cư.
ðể hiểu rõ cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần
Thơ ñược hình thành chủ yếu từ nguồn nào, biến ñộng qua các năm ra sao, chúng
ta cùng xem xét bảng số liệu sau:
Bả
n
g
4:
C
Ơ
C
Ấ
U
N
G
U
Ồ
N
V
Ố
N
C
Ủ
A
N
G
ÂN
H
ÀN
G
QU
A
BA
N
Ă
M
(N
gu
ồn
ph
òn
g
kế
to
án
VA
B
Cầ
n
Th
ơ)
20
06
20
07
20
08
So
sá
nh
07
/0
6
So
sá
nh
08
/0
7
Ch
ỉ t
iê
u
Số
tiề
n
Số
tiề
n
Số
tiề
n
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
V
ốn
hu
y
ñộ
n
g
14
2.
59
0
23
0.
04
0
30
1,
12
2
87
.
45
0
61
.
3
71
.
08
2
31
V
ốn
ñi
ều
ch
u
yể
n
43
4.
68
7
48
7.
08
4,
3
19
6.
38
1
52
.
39
7,
3
12
(29
0.
70
3,
3)
(59
,
68
)
V
ốn
v
à
cá
c
qu
ỹ
2.
40
4
12
.
57
3
9.
44
4
10
.
16
9
42
3
(3.
12
9)
24
,
9
Tổ
n
g
n
gu
ồn
v
ốn
57
9.
68
1
72
9.
69
7,
3
50
6.
94
7
15
0.
01
6,
3
25
,8
8
(22
2.
75
0.
3)
(30
,5
)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn hoạt ñộng của chi nhánh ngân hàng
qua các năm có sự biến ñộng. Nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh trong năm
2007 và giảm ở năm 2008.
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
2006 2007 2008
Tr
iệ
u
ñ
ồ
n
g
Vốn huy ñộng
Vốn ñiều chuyển
Vốn và các quỹ
Tổng nguồn vốn
Hình 2: Biểu ñồ khái quát cơ cấu nguồn vốn của VAB CT qua 3 năm 2006-
2008
Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn vốn ñạt 579.681 triệu ñồng, qua năm 2007
tăng lên 729.697,3 triệu ñồng tăng 150.016,3 triệu ñồng tương ñương 25,88 %,
qua năm 2008 giảm xuống 506.947 triệu ñồng giảm 222.750,3 triệu ñồng tương
ñương 30,5%.
Trong năm 2007 hoạt ñộng của ngân hàng ngày càng phát triển thể hiện
qua qui mô vốn hoạt ñộng tăng. Sự tăng trưởng nguồn vốn này xuất phát từ nhu
cầu về vốn của các ñơn vị kinh tế trong thành phố ngày càng tăng, ngân hàng
ngày càng mở rộng phạm vi cho vay và công tác quản trị nguồn vốn của chi
nhánh Cần Thơ ñược quản lý tốt và có ñịnh hướng sẵn, mặt khác, chi nhánh luôn
duy trì khách hàng cũ, nhân viên phòng dịch vụ khách hàng luôn tranh thủ tìm
kiếm khách hàng mới nhằm huy ñộng ñược nhiều vốn nhàn rỗi phục vụ cho hoạt
ñộng của ngân hàng có hiệu quả hơn. Do ñó, ngân hàng cần phải khơi tăng nguồn
vốn hoạt ñộng của mình ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho các ñơn vị hoạt ñộng.
GVHD: Võ Thành Danh Trang 32 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
Sang năm 2008, lãi suất thị trường biến ñộng mạnh, Ngân hàng liên tục
tăng lãi suất huy ñộng theo sự biến ñộng của lãi suất thị trường làm cho hoạt
ñộng huy ñộng vốn của Ngân hàng tăng cao. Bên cạnh ñó sự tăng lên của lãi suất
cho vay cũng làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng, cũng chính trong năm
này nguồn vốn ñiều chuyển của ngân hàng giảm mạnh khéo sự sụt giảm trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn huy ñộng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng: năm 2006 chiếm 24,5%, năm 2007 chiếm 31,5%, năm 2008 là 59,4%.
Vốn huy ñộng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn là do công tác huy
ñộng vốn luôn ñược ngân hàng quan tâm và ñây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên
suốt trong hoạt ñộng của chi nhánh. Mặc dù, 2006 tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá cả
hàng hóa ñồng loạt tăng, giá vàng tăng kỷ lục vào thời ñiểm cuối năm và không
ổn ñịnh ñã ảnh hưởng ñến việc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, khách hàng rút
tiền ñể kinh doanh vàng. Do dịch cúm gia cầm ảnh hưởng ñến việc sản xuất, giá
cả hàng hóa lên xuống thất thường, nông sản ñược mùa mất giá củng tác ñộng
xấu ñến ñời sống của nông dân và hộ kinh doanh nhỏ. ðiều này ñã ảnh hưởng
ñến việc huy ñộng vốn của chi nhánh.
Tuy nhiên, với uy tín cao, chất lượng dịch vụ tốt, lãi suất huy ñộng hợp lý,
ñảm bảo tính an toàn cho khách hàng gửi tiền nên ñã tạo ñược lòng tin của người
dân trên ñịa bàn gửi tiền vào. Bên cạnh ñó, ngân hàng luôn ñưa ra nhiều hình
thức huy ñộng mới lãi suất hấp dẫn với các kỳ hạn ña dạng từ 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng…, tiết kiệm lĩnh lãi trước, tiết kiệm dự thưởng trúng
vàng, tiết kiệm linh hoạt, ngân hàng cũng ñã chủ ñộng ñưa ra chính sách lãi suất
linh hoạt ñối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.…ñã làm tăng lượng vốn huy
ñộng của ngân hàng qua các năm. Thời ñiểm cuối năm 2007 và những tháng ñầu
năm 2008, lạm phát tăng cao, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng ñột biến ảnh hưởng
xấu ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của người dân trên ñịa bàn, với chính
sách thắc chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát nên lãi suất cơ bản của NHNN liên tục
tăng từ 8,75% lên 12% rồi 14%, ñiều này ñã ñẩy lãi suất huy ñộng của ngân hàng
tăng cao, trong khoảng thời gian này, hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp và
hoạt ñộng sản xuất của người dân trên ñịa bàn gặp nhiều khó khăn, việc ñầu tư
mới sẽ có rủi ro rất cao so với gửi tiền vào ngân hàng và nhận lãi hàng tháng, tâm
GVHD: Võ Thành Danh Trang 33 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
lý ngại rủi ro này của các chủ thể kinh tế ñã giúp ngân hàng thu hút ñược một
lượng lớn lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp.
Bên cạnh vốn huy ñộng, thì ngân hàng còn nhận sự hỗ trợ vốn từ ngân
hàng cấp trên thông qua hoạt ñộng ñiều chuyển vốn. Năm 2006, nguồn vốn ñiều
chuyển ngân hàng tiếp nhận là 434.687 triệu ñồng, chiếm 75% tổng nguồn vốn,
năm 2007 ngân hàng tiếp nhận 487.084,3 triệu ñồng vốn ñiều chuyển, tương
ñương 66,75% trong cơ cấu vốn. Năm 2008, vốn ñiều chuyển của ngân hàng là
196.381 triệu ñồng, chiếm 38,74% tổng nguồn vốn.
Ta thấy nguồn vốn ñiều chuyển của ngân hàng có sự biến ñộng qua ba
năm nhưng chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ qua các năm, nguyên nhân là do hoạt
ñộng huy ñộng vốn tại chổ của ngân hàng ñạt hiệu quả cao, vốn huy ñộng liên
tục tăng với tốc ñộ ngày càng cao, có khả năng ñáp ứng ñủ nhu cầu vốn cho các
thành phần kinh tế trên ñịa bàn thành phố, do ñó nguồn vốn tiếp nhận từ ngân
hàng cấp trên ngày càng hạn chế, ñiều này là một dấu hiệu tích cực, thể hiện
ngân hàng ñang dần chủ ñộng hơn về nguồn vốn hoạt ñộng của mình.
Thành phần cuối cùng trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng là vốn và
quỹ của ngân hàng ñược hình thành từ phần chênh lệch giữa thu nhập - chi phí và
quỹ khen thưởng hàng năm của ngân hàng. Nguồn vốn và quỹ của ngân hàng
chiếm từ 2,22% ñến 4,60% trong tổng nguồn vốn, và có sự tăng giảm khác nhau
qua từng năm. Cụ thể năm 2007 tăng 10.169 triệu ñồng so với năm 2006, sang
năm 2008 thì lại giảm 3.129 triệu ñồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do
thành phần vốn này chịu sự ảnh hưởng của kết quả kinh doanh trong năm của
ngân hàng, nên có sự biến ñộng theo sự biến ñộng của lợi nhuận mà ngân hàng
ñạt ñược qua các năm.
4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của ngân hàng
Phân tích tình hình tài sản là ñánh giá sự biến ñộng các bộ phận cấu thành
tổng số vốn của ngân hàng nhằm mục ñích xem xét tính chất hợp lý của việc sử
dụng vốn của ngân hàng. Việc phân bổ vốn cho từng loại tài sản của ngân hàng
nhằm thấy ñược khả năng sử dụng vốn của ngân hàng như dự trữ tiền mặt, ñầu tư
chứng khoán, cho vay và các tài sản có khác. Xem xét việc phân bổ giữa các loại
vốn trong các giai ñoạn của quá trình hoạt ñộng kinh doanh có hợp lý hay không
ñể từ ñó ñề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
GVHD: Võ Thành Danh Trang 34 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
Quản lý tài sản của ngân hàng là việc chuyển hoá nguồn vốn tín dụng
thành tiền mặt và tài sản sinh lời, tức là việc phân chia vốn giữa tiền mặt, tín
dụng, ñẩu tư, chứng khoán và các tài sản khác. Các loại tài sản của ngân hàng
bao gồm bốn loại: khoản mục ngân quỹ, ñầu tư chứng khoán, tín dụng và tài sản
cố ñịnh.
Tại ngân hàng Việt Á chi nhánh Cần Thơ, cơ cấu tài sản của ngân hàng
ñược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA VAB QUA BA NĂM (2006 – 2008)
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Tiền gửi tại NHNN 6.250 13.717 14.533
Tiền mặt tại quỹ 11.112 5.127 13.460
Chứng khoán ngắn hạn 177 180,3 34
Chứng khoán dài hạn 100 100 100
Cho vay 554.657 702.578 458.476
+ Ngắn hạn 504.325 515.431 424.160
+ Trung và dài hạn 50.332 187.147 34.313
Tài sản cố ñịnh và TTTB máy móc 7.385 7.995 20.344
Tổng tài sản 579.681 729.697,3 506.947
(Nguồn: Phòng kế toán VAB Chi nhánh Cần Thơ)
Ta thấy quy mô tổng tài sản của ngân hàng có sự thay ñổi khác nhau qua
từng năm, cụ thể là năm 2006 ñạt 579.681 triệu ñồng, năm 2007 với mức tăng
150.016,3 triệu ñồng tương ñương 25,88 %, năm 2008 ñạt 506.947 triệu ñồng
giảm 222.750,3 triệu ñồng tương ñương 30,5 % .
Tài sản sinh lời là những khoản sử dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân
hàng như cho vay khách hàng, ñầu tư vào chứng khoán hoặc các khoản phải
thu… Cụ thể khoản mục này năm 2007 là 702.858,3 triệu ñồng, chiếm 96,3%
trong tổng tài sản, tăng 26,66% so với năm 2006. Năm 2008, khoản mục này
giảm với tỷ lệ 34,7% so với năm 2007.
Tài sản không sinh lời bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và
mua sắm tài sản cố ñịnh… Năm 2006, khoản tài sản này là 24.747 chiếm 4,3%
GVHD: Võ Thành Danh Trang 35 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
trong tổng tài sản, ñến năm 2007 các khoản mục này tiếp tục tăng ñạt 26.839
triệu chiếm 3.68% trong tổng tài sản. Nguyên nhân là do ngân hàng phát triển
thêm dịch vụ thanh toán lương qua tài khoản và sử dụng thẻ ñể thanh toán hàng
hoá, dịch vụ ñã phát triển trên thế giới từ nhiều năm qua, riêng tại Việt Nam do
tập quán sử dụng tiền mặt còn phổ biến nên thói quen “hiện ñại” này hiện vẫn chỉ
tập trung ở một bộ phận giới trẻ và những cá nhân làm việc tại các tổ chức kinh
tế có yếu tố nước ngoài nhận lương qua tài khoản. Với mục ñích minh bạch hoá
nguồn thu nhập, tiết kiệm chi phí và nhân lực… thanh toán lương qua tài khoản
tại ngân hàng ñang ñược Chính phủ và xã hội quan tâm.Ngoài ra hoạt ñộng cho
vay của ngân hàng tăng mạnh ñã làm giảm tỉ lệ tài sản không sinh lời so với tổng
tài sản. Năm 2008, khoản tài sản không sinh lời của ngân hàng tiếp tục tăng
21.498 triệu ñồng,tương ứng tăng 80% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là
do ngân hàng ñầu tư xây dựng trụ sở mới và nhiều trang thiết bị ñể nâng cao chất
lượng phục vụ và từng bước xây dựng nên một ngân hàng hiện ñại. ðể hiểu rõ
nguyên nhân sự biến ñộng của các khoản mục tài sản và nguồn vốn tác ñộng như
thế nào ñến rủi ro lãi suất của ngân hàng, ta ñi sâu vào từng khoản mục có những
thay ñổi như sau.
4.2. Phân tích tình hình biến ñộng của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
4.2.1. Phân tích tình hình biến ñộng của tài sản nhạy cảm với lãi suất
Phân tích tình hình tài sản là ñánh giá sự biến ñộng các bộ phận cấu thành
tổng số vốn của ngân hàng nhằm mục ñích xem xét tính chất hợp lý của việc sử
dụng vốn của ngân hàng. Việc phân bổ vốn cho từng loại tài sản của ngân hàng
nhằm thấy ñược khả năng sử dụng vốn của ngân hàng như dự trữ tiền mặt, ñầu tư
chứng khoán, cho vay và các tài sản có khác. Xem xét việc phân bổ giữa các loại
vốn trong các giai ñoạn của quá trình hoạt ñộng kinh doanh có hợp lý hay không
ñể từ ñó ñề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tài sản nhạy cảm lãi suất là các loại tài sản mà trong ñó thu nhập về lãi
suất sẽ thay ñổi trong một khoảng thời gian nhất ñịnh khi lãi suất thay ñổi. Quản
lý tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân hàng là việc chuyển hoá nguồn vốn tín dụng
thành tiền mặt và tài sản sinh lời, tức là việc phân chia vốn giữa tiền mặt, tín
dụng, ñầu tư, chứng khoán và các tài sản khác.
GVHD: Võ Thành Danh Trang 36 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thì khoản mục ñầu tư vào
chứng khoán ngắn hạn và cho vay ngắn hạn là hai khoản mục có ñộ nhạy cảm
với lãi suất cao. Hai khoản mục này sẽ là nhân tố quan trọng ñể một ngân hàng
có thể ñánh giá và hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng khi lãi suất biến ñổi.
Bảng 6: TÀI SẢN NHẠY CẢM VỚI LÃI SUẤT QUA BA NĂM (2006 –
2008)
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Tín dụng ngắn hạn 504.325 515.431 424.160
ðầu tư chứng khoán ngắn hạn 177 180,3 34
Tổng tài sản nhạy cảm lãi suất 504.502 515.611,3 424.194
(nguồn: phòng kế toán VAB Cần Thơ)
4.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn ñến 12 tháng và ñược sử
dụng ñể bù ñắp sự thiếu hụt vốn tam thời của các thành phần kinh tế và các nhu
cầu chỉ tiêu ngắn hạn của cá nhân. Thông thường những khoản tín dụng này sẽ
ñược tái ñầu tư trong năm tiếp theo, vì vậy chúng thuộc loại tài sản nhạy cảm với
lãi suất. Bên cạnh ñó, ñầu tư vào chứng khoán là những khoản ñầu tư sinh lời của
ngân hàng nhưng mức lợi nhuận và rủi ro khác nhau. So với việc mua trái phiếu
Chính phủ thì nghiệp vụ tín dụng có ñộ rủi ro lớn hơn và lợi nhuận vì thế ñạt
ñược cũng nhiều hơn. Chính vì vậy, thông thường dư nợ tín dụng luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng ñầu tư của ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy
khoản mục tín dụng ngắn hạn của ngân hàng có sự biến ñộng qua ba năm. Dư nợ
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng năm 2007 tăng 11.106 triệu ñồng tức 2,2% so
với năm 2006, sang năm 2008 tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng giảm
xuống 91.271 triệu ñồng, 17,7% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do trong năm 2007, hình kinh tế xã hội trên ñịa bàn thành
phố phát triển mạnh chi nhánh mở rộng quy mô tín dụng, không chỉ ñầu tư vào
các doanh nghiệp nhà nước mà còn cho vay ñối với các hộ kinh doanh cá thể, hộ
gia ñình với mục ñích cho vay kinh doanh, làm kinh tế phụ gia ñình, cho vay tiêu
dùng, cho cán bộ công nhân viên vay; ñồng thời trong năm này chi nhánh cũng
ñã giải ngân các dự án của một số công ty. Bên cạnh ñó chỉ nhánh vẫn tiếp tục
GVHD: Võ Thành Danh Trang 37 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
thực hiện chủ trương phấn ñấu tăng trưởng tín dụng gắn liền với chất lượng tín
dụng, mở rộng tín dụng sang lĩnh vực thương mại và chú trọng ñầu tư cho thành
phần kinh tế cá thể.
Sang năm 2008, trong bối cảnh lãi suất tăng liên tục, ñể phòng tránh rủi ro
lãi suất, ngân hàng hạn chế cho vay lĩnh vực ñầu tư mua sắm bất ñộng sản. Ngoài
ra, do lãi suất cho vay tăng mạnh nên khách hàng có nhu cầu vay vốn ñều lo ngại
khi phải vay với lãi suất cao. ðều này ñã làm cho dư nợ cho vay ngắn hạn của
ngân hàng giảm trong năm này.
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng VAB Cần Thơ thực sự mạnh về
cho vay ngắn hạn. Mà nhân tố chính, chiếm nhân tố chính, chiếm tỷ trọng lớn
trong danh mục tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là cho vay cá thể và doanh
nghiệp tư nhân. Tỷ trọng của hai nhân tố này chiếm tỷ trọng lớn là do hoạt ñộng
tín dụng của ngân hàng ở ðồng Bằng Sông Cửu Long ñã góp phần huy ñộng vốn
ñáp ứng yêu cầu ñầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân
qua ñó thúc ñẩy hoạt ñộng ngân hàng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế trong những năm qua, doanh số cho vay, thu nợ
và dư nợ ñối với kinh tế tư nhân tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng ñáng kể
trong tổng cơ cấu ñầu tư của ngân hàng trong vùng.
Bảng 7:DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN
KINH TẾ QUA BA NĂM (2006 -2008)
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2006 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Doanh số
cho vay
504.325 515.431 424.160 11.106 2,2 (91.271) (17,7)
- DNNN
- DNTN 236.425 149.470 197.808 (86.955) (36,78) 48.338 32,34
- Cá thể 267.900 365.961 226.352 98.061 36,6 139.609 38,15
(Nguồn: Phòng kế toán VAB Cần Thơ)
- Doanh nghiệp Nhà Nước
GVHD: Võ Thành Danh Trang 38 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
ðịnh hướng phát triển của VAB trong thời gian tới là hướng ñến mô hình
tập ñoàn ngân hàng bán lẻ ña năng hàng ñầu Việt Nam. Chính vì thế mà các chi
nhánh không ngừng nâng cao hoạt ñộng phục vụ cho các khách hàng cá nhân là
chủ yếu. Mặt khác VAB chi nhánh Cần Thơ là ngân hàng mới thành lập sau.
Chính vì lẽ ñó mà quan hệ tín dụng với ñối tượng này của chi nhánh VAB Cần
Thơ không ñược sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh ñạo NH. ðây là xu hướng
chung của các NHTM trong ñịa bàn thành phố. Nguyên nhân là do chính sách
phát triển kinh tế của nước ta ñang hướng ñến nền kinh tế ña thành phần, ña sỡ
hữu dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước chủ trương không can thiệp
trực tiếp vào những ngành không thực sự nhạy cảm ảnh hưởng lớn ñến an ninh
quốc phòng và kinh tế ñất nước. Do ñó, các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
thành những doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Hơn thế nữa trong
thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước không ñủ mạnh ñể
cạnh tranh ñược trên thị trường ñầy khốc liệt khi mà sự bảo hộ của nhà nước kém
hiệu quả hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặt khác, việc xử lý tài sản
thế chấp thuộc về nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn. Do ñó, ngân hàng chỉ cho
vay ñối với các doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả và có uy tín.
- Doanh nghiệp tư nhân
Xu hướng hoạt ñộng tín dụng hiện nay của các NHTM là hướng ñến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ - ñây là lượng khách hàng tiềm năng lớn trong tương
lai. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn ñều bị các doanh nghiệp
quốc doanh chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, các NHTM lựa chọn mở rộng
sang ñối tượng các doanh nghiệp tư nhân mặc dù có mức vay nhỏ nhưng rất
nhiều ñối tượng ñể lựa chọn. Ngân hàng có thể phân tán ñược rủi ro trong hoạt
ñộng kinh doanh. Năm 2006, doanh số cho vay ñối tượng này là 236.425 triệu
ñồng, sang năm 2007 giảm khoảng 36,78%, ñạt 86.955 triệu ñồng. Bước sang
năm 2008 tăng 48.338 triệu ñồng, tương ứng 32,34% so với năm 2007, ñạt mức
197.808 triệu ñồng. Xét về tỷ trọng tín dụng ngắn hạn ñối với khách hàng là
doanh nghiệp tư nhân của chi nhánh có xu hướng giảm trong năm 2007, và bắt
ñàu tăng lại ở thời ñiểm quí 4 năm 2008. Nguyên nhân của tình hình trên là do xu
thế phát triển của nền kinh tế ñất nước, ñặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Các
NHTM ngày càng nhiều, chi nhánh ngày càng ñược mở rộng, mức ñộ cạnh tranh
GVHD: Võ Thành Danh Trang 39 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
ngày càng trở nên gay gắt hơn. Mặt khác là do sang năm 2006, với chính sách
mới thúc ñẩy sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp tham gia phát triển
kinh tế của thành phố, có nhiều doanh nghiệp tư nhân mới bắt ñầu hoạt ñộng và
có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Trong năm 2007, tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ñược cải thiện rõ rệt, do kinh nghiệm quản lý cũng
như do giá cả thị trường ít biến ñộng so với năm 2006. Do ñó, hoạt ñộng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ñạt hiệu quả cao. Tuy nhiên vì hầu hết các doanh
nghiệp này còn gặp nhiều khó khăn về tài chính cũng như chưa thể ñáp ứng ñầy
ñủ yêu cầu hồ sơ vay vốn của ngân hàng về sổ sách kế toán, nên dư nợ cho vay
có giảm trong năm 2007. Sang năm 2008, nhiều doanh nghiệp tư nhân mới ra ñời
với nhiều lĩnh vực hoạt ñộng ñầu tư có hiệu quả. Ngoài ra, VAB Cần Thơ thực
hiện chấn chỉnh lại hoạt ñộng cho vay, tích cực hơn trong công tác tiếp thị sản
phẩm thông qua việc phân công cho từng cán bộ tín dụng theo từng tháng. Do ñó,
hoạt ñộng cho vay ngắn hạn của ngân hàng cũng ñạt hiệu quả mặc dù lãi suất thị
trường liên tục tăng trong ba quí ñầu năm 2008.
- Cá thể
Trong lĩnh vực hoạt ñộng cho vay ngắn hạn của chi nhánh VAB Cần Thơ,
khách hàng chủ yếu là những cá nhân. ðây là lượng khách hàng rất lớn ñể cho
ngân hàng khai thác. ðiển hình năm 2006, doanh số cho vay cá nhân ñạt 267.900
triệu ñồng, năm 2007 tăng 36,6%, ñạt 365.961 triệu ñồng. Năm 2008, doanh số
cho vay ñối với cá nhân giảm 139.609 triệu ñồng, tương ứng 38,15% so với năm
2007, ñạt 226.352 triệu ñồng. Từ tình hình trên ta thấy doanh số cho vay của ngân
hàng ñối với các cá nhân là rất cao ñối qua các năm, chiếm tỷ trọng qua ba năm
lần lượt là 53,12%; 71%; 53,36% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Doanh
số cho vay các cá nhân chủ yếu là các tiều thương buôn bán kinh doanh nhỏ, cá
nhân có nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay sản xuất nông nghiệp, vay du học… Do
lượng khách hàng này rất lớn mặc dù mức cho vay tối ña cho từng khách hàng
nhỏ nhưng xét về tổng thể thì doanh số cho vay là rất lớn. Nguyên nhân là do
trong năm 2007, nhu cầu sản xuất kinh doanh, mua bán tại các chợ, trung tâm
thương mại nhiều hơn do giá cả ñược ổn ñịnh. Nhu cầu tiêu dùng phục vụ cho
ngành nghề của khách hàng gia tăng mạnh mẽ. Thủ tục vay vốn nhanh, gọn nhẹ
GVHD: Võ Thành Danh Trang 40 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
hơn rất nhiều so với những năm trước. ðội ngũ nhân viên tín dụng năng ñộng,
nhiệt tình trong công tác ñã thu hút ñược rất nhiều khách hàng.
ðến năm 2008, chính sách thắt chặt tiền tệ ñầu năm của Ngân hàng Nhà
nước gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Lãi suất huy ñộng VND có kỳ biến ñộng mạnh nhất từ trước tới nay ñã gây tâm
lý e ngại với các cá nhân có nhu cầu vay vốn dẫn ñến hoạt ñộng cho vay của NH
ñối với ñối tượng này có phần giảm so với năm 2007. Tuy nhiên, hình ảnh VAB
là một ngân hàng uy tín, hoạt ñộng có hiệu quả ñã ñi sâu vào mỗi người dân.
4.2.1.2. ðầu tư vào chứng khoán chính phủ ngắn hạn
Chứng khoán ñầu tư cũng là một trong những tài sản mang lại thu nhập
cho ngân hàng. Các chứng khoán của Chính phủ là loại thanh khoản cao nhất vì
chúng có thể mua bán hoặc trao ñổi sang tiền mặt một cách dễ dàng với chi phí
giao dịch thấp. Do tính thanh khoản cao nên chứng khoán của Chính phủ ñược
coi là tiền dự trữ loại 2. Trong chi nhánh, khoản ñầu tư chứng khoán của Chính
phủ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản. Khoản ñầu tư vào chứng khoán chính
phủ ngắn hạn này là nhằm mục ñích ñáp ứng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Khi ñến hạn, các chứng khoán ngắn hạn sẽ là nguồn ñể ngân hàng có thể tái tài
trợ một khoản vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn ñã ñáo hạn. Do ñặc ñiểm là
thời hạn ngắn nên các chứng khoán này luôn ñược ñịnh giá lại khi lãi suất thị
trường biến ñổi và ñược xem là tài sản nhạy cảm lãi suất. Qua các năm 2006,
2007, thì khoản mục ñầu tư chứng khoán của ngân hàng có sự thay ñổi không
ñáng kể tăng 3,3 triệu ñồng ñạt 180,3 triệu ñồng. Sang năm 2008 khoản mục này
là 34 triệu ñồng giảm 81,14% so với năm 2007.
ðây là khoản ñầu tư tương ñối an toàn và tốt nhất ñể ngân hàng có thể bù
ñắp chi phí trả lãi tiền gửi nên cũng ñồng nghĩa với lợi nhuận tạo ra ít nên nhìn
chung chi nhánh sử dụng vốn huy ñộng ñược ñể ñầu tư vào nghiệp vụ tín dụng.
Do ngân hàng luôn chú trọng quản lý tài sản theo trạng thái thanh khoản, nghĩa là
vừa thõa mãn ñược nhu cầu dự trữ vừa không chịu phí tổn về dự trữ, nghĩa là
phải nắm giữ chứng khoán có tính thanh khoản cao ngay cả trong trường hợp
chúng có lãi suất thấp so với tài sản khác nhưng chúng có thể nhanh chóng
chuyển hoá thành tiền mặt. Những chứng khoán của chính phủ dùng làm khoản
dự trữ cấp hai là loại chứng khoán có tính thanh khoản tốt nhất.
GVHD: Võ Thành Danh Trang 41 SVTH: Nguyễn Xuân Hòa
4.2.2. Phân tích tình hình biến ñộng của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
4.2.2.1. Khái quát về tình hình huy ñộng vốn của ngân hàng
Trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn huy
ñộng ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo vốn ñể cho vay và ñầu tư. Vì
vậy, nguồn vốn huy ñộng quyết ñịnh ñến khả năng hoạt ñộng cũng như hiệu quả
hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện vai trò là trung gian tài chính,
chức năng cơ bản của ngân hàng là ñi vay và cho vay, bên cạnh ñó ngân hàng cung
cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt ñộng huy ñộng vốn của
ngân hàng không chỉ có ý nghĩa ñối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa ñối
với toàn bộ các chủ thể kinh tế trong xã hội. Thông qua hoạt ñộng huy ñộng vốn
ngân hàng sẽ ñáp ứng yêu cầu cho người dân có vốn nhàn rỗi muốn ñầu tư với rủi ro
thấp nhất nhưng thu ñược mức lợi nhuận phù hợp nhất thông qua việc gửi tiền vào
ngân hàng. ðồng thời tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt ñộng ñầu tư và cho vay ñối
với nền kinh tế. Huy ñộng vốn là công tác trọng tâm và xuyên suốt trong hoạt
ñộng của ngân hàng.
Trong những năm gần ñây, do nền kinh tế có nhiều biến ñộng, cùng với áp
lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ sự bùng nổ của hệ thống các NHTMCP trên
ñịa bàn, nên việc huy ñộng vốn trong dân cư của ngân hàng cũng gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, do nỗ lực của tập thể nhân viên ngân hàng cùng với các chính
sánh huy ñộng hợp lý, nên hoạt ñộng huy ñộng vốn của ngân hàng vẫn ñạt ñược
những kết quả khả quan.
Bả
n
g
8:
TÌ
N
H
H
ÌN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á - chi nhánh cần thơ.pdf