DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . i
DANH MỤC CÁC BẢNG.ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.iii
PHẦN MỞ ĐẦU. 4
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI. 8
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu . 8
1.2.Khái quát về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 12
1.2.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại. 12
1.2.2.Khái niệm rủi ro tín dụng. 13
1.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng. 14
1.2.4.Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng . 16
1.2.5.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng và nền
kinh tế.
1.3.Quản trị rủi ro tín dụng .
1.3.1.Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.Chính sách và mô hình quản trị rủi ro tín dụng
1.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
1.3.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.4.Kinh nghiệm trong việc áp dụng mô hình Basel trong quản trị rủi ro tín
dụng .
1.4.1.Áp dụng Basel II tại BIDV .
1.4.2.Áp dụng Basel II tại Sacombank .
1.4.3.Áp dụng Basel II tại VietinBank.
CHưƠNG 2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hánh Từ LiêmError! Bookmark not defined.
4.1.2.Định hƣớng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ LiêmError! Bookmark not defined.
4.2.Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ LiêmError! Bookmark not defined.
4.2.1.Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và
cán bộ tác nghiệp của Agribank Chi nhánh Từ LiêmError! Bookmark not defined.
4.2.2.Nâng cao chất lƣợng thẩm định của cán bộ tín dụngError! Bookmark not defined.
4.2.3.Tăng cƣờng công tác giám sát rủi ro tín dụng sau cho vay của cán bộ
tín dụng .................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.4.Tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạnError! Bookmark not defined.
4.2.5.Hoàn thiện các công cụ quản trị rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined.
4.2.6.Hoàn thiện công tác xử lý tổn thất sau cho vayError! Bookmark not defined.
4.2.7.Chú trọng công tác thu thập thông tinError! Bookmark not defined.
4.2.8.Giải pháp khác ............................. Error! Bookmark not defined.
4.3.Một số kiến nghị.................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.1.Kiến nghị với Chính phủ .............. Error! Bookmark not defined.
4.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớcError! Bookmark not defined.
4.3.3.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 17
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đƣợc ví nhƣ huyết mạch của cả nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động một cách thông suốt, lành mạnh là
tiền đề để các nguồn lực tài chính đƣợc luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả, từ đó kích thích tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững.
Hoạt động tín dụng luôn đƣợc đánh giá là một hoạt động trọng tâm của hệ
thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM), nó phản ánh hoạt động đặc trƣng của ngân
hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho ngân hàng.
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống NHTM đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức. Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số
NHTM đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị phần. Nhƣng điều đó không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch mà
vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để đảm bảo an toàn, tránh tổn thất cho
Ngân hàng. Những khoản cho vay không thu hồi đƣợc cả gốc và lãi đúng thời hạn
càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất
động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng.
Theo số liệu mới nhất mà NHNN vừa công bố, tính đến hết tháng 3/2016 tỷ
lệ nợ xấu của các Tổ chức tín dụng (TCTD) đã lên đến 2,62%, tăng 0,07% so với
con số 2,55% vào cuối năm 2015.
Nhƣ vậy, nợ xấu vẫn tiếp tục gia tăng mặc dù hệ thống ngân hàng đã tích cực
xử lý bằng nhiều biện pháp. Nợ xấu ở mức cao trở thành gánh nặng của các NHTM,
làm chậm quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Và vấn đề trọng tâm
hiện nay mà các NHTM đang quan tâm là kiểm soát và xử lý nợ xấu nhƣ thế nào,
bởi nó đang làm tắc nghẽn dòng vốn tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong đó có nguyên nhân
xuất phát từ chất lƣợng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại các NHTM.
5
Trƣớc yêu cầu bảo đảm an toàn trong kinh doanh của hệ thống NHTM, vấn đề nhận
diện đƣợc RRTD cũng nhƣ tăng cƣờng quản lý RRTD trở nên hết sức cần thiết.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của RRTD đối với hoạt động kinh doanh, thời
gian qua Agribank Chi nhánh Từ Liêm đã có những biện pháp tích cực trong hoạt động
quản lý RRTD. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập tồn tại nhƣ tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
nợ xấu vẫn duy trì ở mức cao, theo số liệu báo cáo của chi nhánh thì tỷ lệ nợ xấu năm
2013 là 2%, năm 2014 là 4,6% và năm 2015 là 6,4%. Những bất cập này có nguyên
nhân từ vấn đề quản trị RRTD tại chi nhánh, đòi hỏi thời gian tới Agribank Chi nhánh
Từ Liêm cần phải tăng cƣờng hoạt động quản lý RRTD hơn nữa.
Vậy Agribank Chi nhánh Từ Liêm đã quản lý RRTD nhƣ thế nào? Những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này tại Chi nhánh là gì? Agribank Chi
nhánh Từ Liêm và các cơ quan, ban ngành liên quan cần có những giải pháp nào để
tăng cƣờng quản trị RRTD tại chi nhánh ngân hàng này trong thời gian tới?
Từ những nội dung cấp thiết ấy, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ
Liêm” làm đề tài luận văn cao học của mình và nhằm giải đáp câu hỏi trên.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng RRTD tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm nhƣ thế nào?
- Thực trạng QTRRTD tại chi nhánh?
- Cần có giải pháp nào để tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng
(QTRRTD), bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Từ Liêm.
6
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và vấn đề
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm; đánh giá đƣợc những mặt mạnh và
hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Từ Liêm và tổng
kết đƣợc các nguyên nhân khách quan cũng nhƣ chủ quan cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Từ Liêm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu ông tác quản trị rủi ro
tín dụng trong ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Từ Liêm.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh Từ Liêm.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến 2015.
4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đề tài
tiếp tục nghiên cứu hoạt động QTRRTD tại Agribank Chi nhánh Từ Liêm với
những đóng góp dự kiến sau:
- Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động QTRRTD tại Agribank Chi nhánh Từ
Liêm để thấy đƣợc những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Luận văn tập trung
phân tích thực trạng, triển khai kết hợp so sánh kết quả hoạt động của công tác
QTRRTD qua các năm; đánh giá những thành công, những bất cập và nguyên nhân
của tình hình tại Agribank Chi nhánh Từ Liêm.
7
- Đề xuất và luận giải các giải pháp nhằm cải thiện công tác QTRRTD tại
Agribank Chi nhánh Từ Liêm trong thời gian tới.
- Cuối cùng, trong luận văn có đƣa ra khuyến nghị đối với Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và Agribank Chi nhánh
Từ Liêm nói riêng với hy vọng có những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao công
tác QTRRTD của Agribank Chi nhánh Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.
5. Giới thiệu kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi
ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm
giai đoạn 2013-2015.
Chương 4. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình tồn tại, hoạt động của các ngân hàngluôn phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro. Trên thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ
của ngân hàng nhƣ: thanh toán, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ, đầu tƣ... Đối với kinh
doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro
cao, bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro
còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chƣa caoDo đó, yêu
cầu xây dựng một mô hình phù hợp để QTRRTD là một đòi hỏi bức thiết để đảm
bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Nhìn lại hoạt động của ngành ngân hàng trong những năm vừa qua có thể thấy
các ngân hàng đang phải tập trung xử lý nợ xấu, vốn là hệ quả của việc tăng trƣởng
tín dụng nóng từ mấy năm trƣớc. Hiện tại, dòng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã
đƣợc điều chỉnh chậm lại và việc QTRRTD đang trở thành ƣu tiên hàng đầu của các
ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng” đã đƣợc nhiều tác
giả nghiên cứu. Các nghiên cứu cũng đã cung cấp cho ngƣời đọc các kiến thức cơ
bản và có hệ thống về các khái niệm cơ bản nhất về RRTD, các yêu cầu và nguyên
tắc để QTRRTD; các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD. Đây là một đề tài
không mới nhƣng đƣợc nhiều sự quan tâm và đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau nhƣ các đề tài:
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010. “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng” Nhà xuất bản Thống kê. Công trình này đã đề cập đến các vấn đề chung về
RRTD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhƣ quan điểm về RRTD, các nguyên
nhân dẫn đến RRTD, các tiêu chí đo lƣờng RRTD, các công cụ, biện pháp phòng
ngừa RRTD. Đặc biệt, công trình nghiên cứu này còn chỉ ra các đặc điểm chung đối
9
với các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu) và đƣa ra 8 bƣớc cần thực hiện để xử lý các
khoản nợ này.
Thạc sĩ Nguyễn Đức Tú, 2011. “Mô hình quản lý RRTD tại các NHTM Việt
Nam”. Bài viết tập trung phân tích 2 mô hình quản lý RRTD đang đƣợc áp dụng
phổ biến tại Việt Nam là mô hình quản lý RRTD tập trung và mô hình quản lý
RRTD phân tán.
Tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, 2011. “Tái cấu trúc NHTM - Nâng cao năng lực
QTRR”. Bài viết đƣa ra cái nhìn khái quát về vấn đề tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam không phải là vấn đề quy mô ngân hàng mà trƣớc hết là năng lực quản
trị, hệ thống công nghệ và hệ thống QTRR mà đặc biệt là QTRRTD.
Lê Thị Quyên, 2014. “Một số giải pháp cụ thể phân tán RRTD nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam”.
Trƣờng Đại học Hà Tĩnh. Trên cơ sở lý luận về RRTD, QTRRTD, tác giả đã đƣa ra
một số giải pháp để phân tán RRTD nhƣ: đa dạng hóa danh mực đầu tƣ; cho vay
đồng tài trợ và bảo hiểm tín dụng.
TS. Nguyễn Thị Loan, 2012. “Nâng cao hiệu quả QTRRTD tại các NHTM
Việt Nam” đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 1+2, tháng 1/2012. Thông qua số liệu
và thực trạng về tăng trƣởng tín dụng, lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, hệ số CAR của các
khối NHTM và một số NHTM đƣợc lựa chọn, bài viết đã phân tích rõ một số ƣu
điểm, 2 nhóm hạn chế về hoạt động QTRR và hạn chế trong quản trị RRTD, đã đề
xuất 3 nhóm giải pháp theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
Trần Thị Minh Trang, 2014. “Xây dựng khuôn khổ QTRR hoạt động hiệu quả
tại NHTM Việt Nam” đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 5/2014. Theo đó tác giả đã
lƣợng hóa rủi ro hoạt động theo cách tiếp cận vốn Basel II, thiết kế mô hình QTRR
hoạt động, làm rõ thực trạng QTRR hoạt động trong hệ thống NHTM Việt Nam và
khả năng cũng nhƣ khuyến nghị áp dụng.
Đinh Thu Hƣơng và Phan Đăng Lƣu, 2014. “Hoàn thiện mô hình tổ chức
QTRRTD tại Agribank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc
tế”, đăng trên Tạp chí Ngân hàngsố 5/2014. Tác giả sau khi nêu Mô hình quản trị
10
RRTD theo thông lệ quốc tế, đã nêu bật mô hình quản trị RRTD hiện tại của
Agribank theo 3 tầng, chỉ rõ những hạn chế của mô hình này và đề xuất 4 nhóm giải
pháp có liên quan.
Phạm Thị Phƣơng Thảo, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ
kinh tế. Trƣờng Đại học Kinh tế. Luận văn đã nghiên cứu về vấn đề lý luận cơ bản
của tín dụng và QTRRTD tại NHTM. Cập nhật một số thông tin về công tác
QTRRTD của các ngân hàng trên thế giới để đúc rút một số kinh nghiệm cho các
NHTM Việt Nam. Trên cơ sở lý luận luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng
công tác QTRRTD tại Agribank Hải Dƣơng từ năm 2009 - đến năm 2012 thông qua
các yếu tố: Chính sách QTRRTD, phòng ngừa và hạn chế RRTD , phân loại nợ và
trích lập dự phòng, xử lý nợ, từ đó đề xuất giải pháp mới để hoàn thiện công tác
QTRRTD cho Agribank Chi nhánh Hải Dƣơng.
Nguyễn Anh Dũng, 2012. QTRRTD tại Chi nhánh Ngân hàngđầu tư và phát
triển Bình Định. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở
nghiên cứu cơ sở lý luận, luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động
kinh doanh của NHTM, QTRRTD tại NHTM. Luận văn đã đi sâu vào phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh và hoạt động QTRRTD tại BIDV Bình Định dựa trên thực
trạng công tác nhận diện RRTD, công tác đo lƣờng RRTD, công tác kiểm soát
RRTD, công tác tài trợ RRTD rồi đƣa ra những giải pháp đối với Chi nhánh.
Dƣơng Ngọc Hào, 2015. Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị tín dụng
tại các NHTM Việt Nam . Luận án tiến sỹ kinh tế. Trƣờng Đại học Ngân hàng TP
Hồ Chí Minh. Luận án đã nghiên cứu về vấn đề lý luận cơ bản của RRTD và
QTRRTD tại NHTM. Qua việc nghiên cứu về kinh nghiệm QTRRTD của các ngân
hàng trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản tác giả đã rút ra bài
học kinh nghiệm về QTRR cho các NHTM Việt Nam. Luận án đã đi sâu và phân
tích hoạt động kinh doanh và hoạt động QTRRTD tại các NHTM Việt Nam dựa
trên thực trạng công tác hoạch định, công tác tổ chức thực hiện, công tác giám sát,
điều chỉnh sau giám sát; đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, phân tích
nguyên nhân từ đó đƣa ra những giải pháp đối với các NHTM Việt Nam.
11
Nguyễn Tuấn Anh, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân. Trong luận án, tác giả đã tiếp cận vấn đề QTRRTD từ góc độ của
NHTM. Bên cạnh việc khái quát hóa các vấn đề lý thuyết, tác giả đã nghiên cứu
thực trạng công tác QTRRTD tại Agribank giai đoạn 2005 - 2010. Trên cơ sở phân
tích các nội dung sau: Diễn biến nợ xấu qua các năm để đƣa ra những kết quả đã đạt
đƣợc và các hạn chế trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó đề xuất các giải pháp một
cách toàn diện với mọi vấn đề của QTRRTD.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trong nƣớc, tác giả còn tham khảo
những công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài. Cụ thể nhƣ:
Joel Bessis, 2012 , Quản trị rủi ro trong ngân hàng. Hà Nội, Nhà xuất bản Lao
động xã hội: Tác giả nhấn mạnh Quản lý rủi ro chƣa bao giờ quan trọng nhƣ bây
giờ. Cuốn sách này tái bản lần thứ 3, cho thấy giá trị tham khảo to lớn của ấn phẩm
này. Vào năm 2012, Joel Bessis đã chỉnh sửa và cập nhật toàn diện để nghiên cứu
gƣơng mặt thay đổi của quản lý rủi ro. Cụ thể là cuốn sách hoàn toàn đƣợc tái cấu
trúc với những tài liệu và thảo luận mới về những sản phẩm tài chính mới, phái
sinh, Basel II, mô hình tín dụng dựa trên mô hình cƣờng độ thời gian, thực thi
những hệ thống rủi ro và mô hình cƣờng độ của vỡ nợ. Cuốn sách cho rằng những
cách thức và kỹ thuật quản lý rủi ro vẫn rất quan trọng nếu đƣợc thực thi một cách
đúng đắn với sự điều hành phù hợp.
Anthony Saunders và Linda Allen, 2002, Đo lường rủi ro tín dụng. Trong công
trình nghiên cứu này, tác giả đã tìm đƣợc cách thức và phƣơng pháp để đo lƣờng đƣợc
RRTD. Nhƣ phƣơng pháp VAR (sử dụng ma trận tín dụng và các mô hình khác),
Phƣơng pháp Mô phỏng vĩ mô, QTRR của Kamakura, Hai tác giả đã nêu bật lên tầm
quan trọng của tác phẩm của mình qua việc nhận định hiện nay sự cạnh tranh trên thị
trƣờng tín dụng ngày càng lớn, quy mô càng mở rộng và các quy định quốc tế ngày
càng đƣợc thắt chặt. Do đó việc đo lƣờng các RRTD càng đòi hỏi độ chính xác cao hơn
mới có thể phục vụ công tác QTRR ngày càng phức tạp và có nhiều biến số.
12
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng
trong việc hoàn thiện lý luận cơ bản về QTRRTD của NHTM. Các bài viết đã đƣa ra
những thông tin tổng quát về RRTD, nguyên nhân chủ yếu gây ra loại rủi ro này và
một số giải pháp khắc phục tại các NHTM Việt Nam hiện nay, rất hữu ích cho các
nhà quản trị tham khảo và áp dụng trong công tác QTRRTD tại ngân hàng. Tất cả các
nội dung trên phần nào đã giúp tôi có thêm định hƣớng cho luận văn của mình.
Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về QTRRTD tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm, có tính cập nhật đến
thời điểm hiện tại. Trên cơ sở các kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong suốt quá trình
học tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thông tin tham khảo
tại các bài viết và các luận văn nói trên cùng kinh nghiệm thực tế, bằng nghiên cứu
này, với việc đánh giá hoạt động QTRRTD tại một chi nhánh ngân hàng quốc
doanh, với đối tƣợng khách hàng đa dạng, tôi sẽ cố gắng đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác QTRRTD tại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm. Việc QTRRTD tại một ngân hàng nhƣ
vậy sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế
có nhiều biến động và cạnh tranh nhƣ hiện nay.
1.2.Khái quát về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng
hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện
và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu của nền kinh tế.
Theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam: NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Nhƣ vậy, NHTM là một tổ chức
13
kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho vay, đầu tƣ và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Nhƣ vậy, có thể thấy đặc trƣng của NHTM chính là đối tƣợng kinh doanh,
kinh doanh tiền tệ - là một loại hàng hóa đặc biệt. Đặc điểm của tiền tệ là rất nhạy
cảm và dễ bị tác động ảnh hƣởng bởi những biến động, những thay đổi của các yếu
tố môi trƣờng bên ngoài hoặc bên trong. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc mức độ
rủi ro trong kinh doanh của NHTM rất cao. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong kinh
doanh của các ngân hàng cũng nhƣ cho nền kinh tế, các NHTM luôn phải có những
biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
1.2.2.Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra
dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, lợi nhuận sụt giảm kèm theo chi
phí để hoàn thành một nghiệp vụ tăng thêm.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại
lợi nhuận chủ yếu của ngân hàngnhƣng nhƣng trên thực tế tín dụng lại chứa đựng nhiều
rủi ro nhất. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng. Theo đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu nhập từ
các dịch vụ khác có xu hƣớng tăng lên nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ cao
trong toàn bộ thu nhập ngân hàng. Theo đó cho thấy, một tỷ lệ nhỏ trong danh mục
cho vay có vấn đề thì sẽ có thể đẩy một ngân hàngtới nguy cơ phá sản.
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về RRTD (RRTD):
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “RRTD là khoản lỗ tiềm năng khi ngân
hàngcấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ
khoản vay của ngân hàngkhông thể đƣợc thực hiện cả về số lƣợng và thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
Theo quan niệm của ủy ban Basel (2000) thì “RRTD là khả năng khách hàng
vay hoặc bên đối tác của ngân hàngkhông thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”.
14
Tại Việt Nam, theo NHNN Việt Nam (2013) thì “RRTD là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàngcủa TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN thì “RRTD là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàngnƣớc ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàngnhƣ đã
cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn
thất tài chính nhƣ giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn.
1.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân phát sinh RRTD, ngoài nguyên nhân
từ phía khách hàng, từ nền kinh tế, còn có nguyên nhân từ chính quy định nội bộ
của ngân hàng, từ công tác kiểm tra kiểm soát của ngân hàng,... Tùy theo những
nguyên nhân dẫn đến RRTD hay khả năng trả nợ của khách hàng mà RRTD đƣợc
phân loại theo sơ đồ nhƣ sau:
Sơ đồ 1. 1 Phân loại RRTD
RỦI RO TÍN DỤNG
Nguyên nhân
phát sinh
Khả năng
trả nợ
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro danh
mục
Rủi ro đọng
vốn
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro
tập
nghiệp vụ tại trung
Rủi ro mất khả
năng chi trả
Rủi ro không
giới hạn ở hoạt
động cho vay
15
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, gồm có:
Rủi ro giao dịch: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận chính:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn khách hàng, phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc
do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàngtập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro đọng vốn: là rủi ro khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàngvà
khách hàng phải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007855_0471_2003180.pdf