MỤC LỤC
DANH MUC̣ CÁ C KÝ HIÊỤ VIẾ T TẮ T .I
DANH MUC̣ CÁ C BẢ NG. II
DANH MUC̣ CÁ C HÌNH.III
MỞ ĐẦU . 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO
BASEL II CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 6
1.1 Tổng quan về Hiệp ƣớc vốn Basel. 6
1.1.1 Quá trình ra đời của Hiệp ước vốn Basel. 6
1.1.2 Nội dung của các Hiệp ước Basel . 12
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của ngân hàng thƣơng
mại. 25
1.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 25
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của ngân hàng thương mại
. 27
1.2.3 Các kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín dụng trong Basel II. 39
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo Basel
II tại các ngân hàng thƣơng mại. 48
1.3.1 Nhân tố chủ quan. 48
1.3.2 Nhân tố khách quan . 50
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM56
2.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam. 56
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Việt Nam . 56
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh . 60
2.1.3 Vài nét về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. 61
2.1.4 Sự cần thiết áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại
NHNo&PTNT Việt Nam . 65
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại
NHNo&PTNT Việt Nam . 69
2.2.1 Các quy định chung của NHNN về quản trị rủi ro tín dụng. 69
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam. 71
2.2.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 73
2.3 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại
NHNo&PTNT Việt Nam . 83
135 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ đồng, chiếm 13% tổng tài sản. Tiền gửi khách
hàng và phát hành giấy tờ có giá là 395.983 tỷ đồng, chiếm 76,18% Nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu; Vốn và các quỹ là 29.115 tỷ đồng, chiếm 5,67%. Mạng
lƣới phục vụ rộng lớn nhất gồm 2.340 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn
quốc và chi nhánh tại Campuchia, với gần 40.000 cán bộ viên chức. Ngoài ra,
NHNo&PTNT Việt Nam hiện có 8 công ty trực thuộc: Công ty Cho thuê tài
chính I (ALCI), Công ty Cho thuê tài chính II (ALCII), Tổng Công ty Vàng
Agribank (AJC), công ty In thƣơng mại và dịch vụ, Công ty Cổ phần chứng
khoán (Agriseco), Công ty Du lịch thƣơng mại (Agribank tours), Công ty
vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh (VJC), Công ty Bảo hiểm (ABIC).
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp
tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, Chủ tịch nƣớc đã ký quyết định số 226/2003/QĐ-CTN
ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
NHNo&PTNT Việt Nam đã vinh dự đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ, ngành
ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng
nhiều phần thƣởng cao quý: Top 10 giải Sao Vàng đất Việt, top 10 Thƣơng
hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “Doanh nghiệp phát triển bền vững” do
Bộ Công thƣơng công nhận, Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng
của VNR500.
Ngày 05/10/2010, Ngân hàng Nhà nƣớc có quyết định số 2339/QĐ-
NHNN về việc “Chuẩn y việc thay thế Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam”. Theo đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hoạt động dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn là doanh nghiệp Nhà nƣớc hạng đặc biệt, ngoài chức
năng của một ngân hàng thƣơng mại, NHNo&PTNT Việt Nam đƣợc xác định
thêm nhiệm vụ đầu tƣ phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở
58
rộng đầu tƣ vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận; bảo toàn và
phát triển vốn chủ sở hữu đầu tƣ tại Ngân hàng và vốn của Ngân hàng đầu tƣ
vào các doanh nghiệp khác; thực hiện tốt các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính, ngân hàng, kinh doanh đa năng,
công nghệ quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trên thị trƣờng tài chính, tiền tệ Việt Nam; khẳng định thƣơng hiệu,
uy tín trong khu vực và quốc tế.
Nhìn chung, NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng thƣơng mại 100%
vốn nhà nƣớc giữ vị trí chủ đạo, chủ lực trong cho vay nông nghiệp, nông
thôn và nông dân với tỷ lệ cho vay đạt gần 70% tổng dƣ nợ. Bên cạnh nhiệm
vụ kinh doanh thông thƣờng, trong những năm qua, NHNo&PTNT Việt Nam
nghiêm túc thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo chƣơng trình phát
triển kinh tế xã hội của Đảng, Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam nhằm thực thi chính sách tiền tệ, góp phần tích cực ngăn chặn suy
giảm, duy trì tăng trƣởng kinh tế, chia sẻ khó khăn của nền kinh tế.[31]
59
Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHNo&PTNT
Việt Nam đƣợc mô tả theo sơ đồ sau đây:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam
Nguồn: [21]
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN THƢ KÝ HĐTV BAN KIỂM SOÁT ỦY BAN QUẢN LÝ
RỦI RO
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƢỞNG
HỆ THỐNG
KTKSNB
CÁC PHÓ TGĐ
HỆ THỐNG
BAN CHUYÊN MÔN
CÔNG TY
TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH
LOẠI 1, LOẠI 2
SỞ GIAO DỊCH VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
PHÒNG GD
GIAO DỊCH
CN LOẠI 3
PHÒNG
GIAO DỊCH
60
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
NHNo&PTNT Việt Nam từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn
khẳng định vai trò là Ngân hàng thƣơng mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ
cột đối với nền kinh tế đất nƣớc, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trƣờng; đi đầu trong việc
nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, sự chỉ
đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về chính sách tiền tệ,
đầu tƣ vốn cho nền kinh tế.
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lƣới hoạt
động, số lƣợng khách hàng. Đến 31/12/2011, NHNo&PTNT Việt Nam có
tổng tài sản 556.559 tỷ đồng; vốn tự có 32.858 tỷ đồng; tổng nguồn vốn
556.559 tỷ đồng; tổng dƣ nợ 523.701 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên
37.500 ngƣời; hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, chi nhánh
Campuchia; quan hệ đại lý với 1.065 ngân hàng tại 97 quốc gia và vùng lãnh
thổ; đƣợc trên 13 triệu khách hàng tin tƣởng lựa chọn NHNo&PTNT Việt
Nam cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự
án nƣớc ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tƣ
châu Âu (EIB) NHNo&PTNT Việt Nam đảm nhâṇ vai trò Ch ủ tịch Hiệp
hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á - Thái Bình Dƣơng (APRACA)
nhiêṃ kỳ 2008 - 2010. Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Việt Nam
còn đƣợc biết đến với hình ảnh của một ngân hàng hàng đầu cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại.
Bƣớc vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhƣng đồng
thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở
cửa hoàn toàn thị trƣờng tài chính - ngân hàng vào năm 2011, NHNo&PTNT
61
Việt Nam xác định kiên trì mục tiêu và định hƣớng phát triển theo hƣớng Tập
đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nƣớc, vƣơn tầm ảnh
hƣởng ra thị trƣờng tài chính khu vực và thế giới.
2.1.3 Vài nét về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam
Cũng nhƣ các NHTM khác, NHNo&PTNT Việt Nam cũng thực hiện
các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán ngân
quỹ, các dịch vụ NHTM khác. Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động chính của
NHNo&PTNT Việt Nam qua các năm gần đây:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của NHNo&PTNT Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng nguồn vốn 391.520 466.020 519.758 564.640
% tăng trưởng 28,09% 19,03% 11,53% 8,64%
2 Tổng dƣ nợ 284.679 354.884 415.239 449.894
% tăng trưởng 22,75% 24,66% 17,01% 8,35%
3 Tỷ lệ dƣ nợ/Tổng tài sản 72,71% 76,15% 79,89% 80,23%
4 Tỷ lệ nợ xấu 2,68% 2,61% 3,71% 6,10%
5 Tổng doanh thu 49.059 50.241 60.591 122.443
- Doanh thu từ hoạt động tín dụng 43.360 42.295 53.568 119.054
- Doanh thu ngoài hoạt động tín
dụng
5.699 7.946 7.023
3.389
- % doanh thu ngoài hoạt động tín
dụng
11.62% 15,82% 11,59%
2,77%
6 Lợi nhuận trƣớc thuế 2.413 3.744 3.478 6.784
7 Lợi nhuận sau thuế 1.803 2.831 2.664 5.690
8 Vốn chủ sở hữu 16.695 19.515 29.511 40.570
9 ROA (=LNST/Tổng tài sản) 0,51% 0,66% 0,54% 1,01%
10 ROE (=LNST/Vốn CSH) 13,28% 15,64% 10,87% 14,02%
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp, tuy đã phục hồi sau khủng hoảng, nhƣng thực tế vẫn còn tiềm ẩn
nhiều nguy cơ một cuộc khủng hoảng khác, nhƣ khủng hoảng nợ ở Châu Âu,
62
vấn đề nợ công, thất nghiệp, thâm hụt ngân sách ở một số nền kinh tế lớn vẫn
chƣa chấm dứt. Lạm phát ở một số nƣớc tăng cao, giá vàng và USD biến
động mạnh, giá cả một số mặt hàng chính tăng cao đã tác động mạnh đến tình
hình kinh tế Việt Nam.
Chịu sự ảnh hƣởng của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng gặp
nhiều khó khăn, thách thức, những dấu hiệu bất ổn của nền kinh tế thể hiện rõ
nét, đặc biệt là lạm phát và tỷ giá. Lạm phát năm 2010 ở mức 11,75% vƣợt xa
mục tiêu của Chính phủ, thâm hụt thƣơng mại vẫn ở mức cao, làm giảm dự
trữ ngoại hối gây sức ép lên đồng nội tệ; xu hƣớng tăng giá cả trên thị trƣờng
thế giới sẽ gây áp lực đến mặt bằng giá cả trong nƣớc; thiên tai, dịch bệnh vẫn
còn có nguy cơ xảy ra và diễn biến phức tạp, ảnh hƣởng đến sản xuất và đời
sống của ngƣời dân. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của các
NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Cụ thể:
Nguồn vốn qua các năm đều tăng trƣởng do NHNo&PTNT Việt Nam
đã chú trọng thực hiện tốt cơ cấu nguồn vốn (tăng trƣởng nguồn vốn ổn định
từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế; giảm nguồn vốn không ổn định đối với tiền
gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính) thông qua thực hiện đa
dạng hóa các sản phẩm, các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động linh
hoạt phù hợp với từng thị trƣờng; tổ chức thực hiện tốt các đợt huy động tiết
kiệm và phát hành giấy tờ có giá dự thƣởng.
63
Hình 2.2: Tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn không đạt mục tiêu đề ra; cơ
cấu vốn tại một số chi nhánh chƣa hợp lý; nguồn vốn trên hai địa bàn Hà Nội,
Hồ Chí Minh tăng trƣởng thấp so với bình quân toàn hệ thống. Sở dĩ nguồn
vốn tăng trƣởng chƣa cao một phần do biến động của thị trƣờng vốn và lãi
suất huy động; tỷ giá vàng, ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát tăng cao. Lãi suất huy
động của NHNo&PTNT Việt Nam bị khống chế bởi lãi suất huy động đồng
thuận với Hiệp hội ngân hàng và NHNN, một số NHTM khác tìm mọi cách
lách lãi suất huy động cao hơn mức trần lãi suất công bố làm thị trƣờng vốn
biến động, nguồn vốn huy động giảm mạnh. Mặt khác, một số Chi nhánh còn
chƣa thực sự quan tâm đến tính tăng trƣởng bền vững của nguồn vốn, huy
động tiền gửi dân cƣ thấp; chƣa thực sự bán sát diễn biến của thị trƣờng, chƣa
có biện pháp nhanh nhạy phù hợp với thị trƣờng, còn ỷ lại vào nguồn vốn từ
trung ƣơng;
Hoạt động tín dụng tăng trƣởng đạt đƣợc kết quả khả quan: triển khai
thực hiện tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ, tập trung vốn cho vay
nông nghiệp, nông thôn theo đúng chủ trƣơng của Chính phủ, NHNN; hạn
chế và kiểm soát đƣợc cho vay bất động sản và chứng khoán, thực hiện kiểm
64
soát chặt chẽ việc cho vay đối với các dự án đầu tƣ; tăng cƣờng các biện pháp
chỉ đạo và giám sát đối với chi nhánh có nợ xấu cao trên 5%, triển khai tích
cực các biện pháp xử lý nợ, tháo gỡ khó khăn về thanh khoản;
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cao hơn tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn, vƣợt
mục tiêu tăng trƣởng đề ra do bổ sung vốn ngoài kế hoạch cho các chi nhánh
để xử lý các khoản nợ liên quan đến Công ty Cho thuê tài chính
NHNo&PTNT Việt Nam , do chênh lệch tỷ giá vàng và ngoại tệ; nợ xấu cao
do nợ xấu của các Công ty Cho thuê tài chính NHNo&PTNT Việt Nam ,
Vinashin; công tác quản lý và kiểm soát chất lƣợng, kiểm soát rủi ro còn hạn
chế.
Tỷ lệ dƣ nợ/Tổng tài sản ngày càng tăng, trong 3 năm gần đây đều
chiếm trên 75% điều này chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động
đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng và cũng là hoạt động tạo nhiều rủi ro
nhất cho ngân hàng.
Hình 2.3: Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động tín dụng và ngoài hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Các hoạt động kinh doanh khác nhƣ kinh doanh ngoại hối, thanh toán
trong nƣớc, hệ thống thẻ và các sản phẩm dịch vụ khác đang từng bƣớc đƣợc
cải thiện và đa dạng hóa, tuy nhiên kết quả hoạt động từ những dịch vụ này
65
vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng hoạt động kinh của NHNo&PTNT
Việt Nam do chƣa đƣợc quan tâm chỉ đạo sát sao và quản lý chặt chẽ, tăng
trƣởng dƣ nợ gắn với dịch vụ thanh toán và mua bán ngoại tệ đạt kết quả thấp,
thị phần về dịch vụ ngân hàng có chiều hƣớng giảm chƣa tƣơng xứng với quy
mô hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam .
Trƣớc thực trạng khó khăn trên, NHNo&PTNT Việt Nam đang từng
bƣớc củng cố, kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh và hoàn thiện hệ
thống để tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trên thị trƣờng tài chính, tín dụng
nông nghiệp, nông thôn; củng cố và nâng cao thị trƣờng nguồn vốn; duy trì
tăng trƣởng tín dụng ở mức hợp lý, kiểm soát cơ cấu nợ vay; phát triển và
hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin; tăng cƣờng tỷ hoạt động ngoài tín
dụng
2.1.4 Sự cần thiết áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại
NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.4.1 Những tồn tại của hoạt động tín dụng từ bản thân ngân hàng
Hậu quả của việc theo đuổi tăng trƣởng tín dụng cao trong thời kỳ
trƣớc, trong khi năng lực quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng còn thấp,
cộng với những biến động bất lợi của nền kinh tế đã khiến cho tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu tăng lên đáng kể trong năm 2011. Nhóm Ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc (NHTMNN) có tỷ lệ nợ xấu cao hơn hẳn so với nhóm Ngân hàng
thƣơng mại cỏ phần (NHTMCP) (chênh lệch tỷ lệ nợ xấu của 2 nhóm ngân
hàng là 1,18%). Nguyên nhân của tình trạng trên chính là việc nhóm
NHTMNN phải gánh chịu khoản nợ xấu của các doanh nghiệp Nhà nƣớc,
trong đó phải kể đến các tập đoàn kinh tế và tổng công ty hoạt động không
hiệu quả
66
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam năm 2011
STT Tổ chức tín dụng (TCTD) Tỷ lệ nợ xấu
1 Nhóm TCTD Việt Nam 3,44%
NHTMNN 3,62%
NHTMCP 2,44%
Công ty tài chính 3,11%
Công ty cho thuê tài chính 51,7%
2 Nhóm TCTD nƣớc ngoài 2,09%
Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài 1,21%
Ngân hàng liên doanh 4,46%
Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài 1,63%
Công ty tài chính 5,25%
Công ty cho thuê tài chính 5,88%
Nguồn: [8]
Theo đó, tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam có xu hƣớng tăng
lên, năm 2011 tỷ lệ này là 4,82%, cao hơn so với tỷ lệ chung của ngành.
Tốc độ tăng trƣởng thấp hơn so với mức tăng trƣởng của toàn ngành
ngân hàng.
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chƣa đạt so với chỉ
tiêu định hƣớng chiếm trên 70% dƣ nợ
Công tác dự báo, thống kê tín dụng còn yếu, nhất là thống kê tình hình
cho vay nông nghiệp, nông thôn, ảnh hƣởng tới công tác chỉ đạo điều hành.
Việc định hƣớng cụ thể cho các chi nhánh về các ngành, lĩnh vực mở rộng
hoặc hạn chế đầu tƣ tín dụng còn chậm.
Xử lý những vấn đề cạnh tranh với các ngân hàng thƣơng mại khác còn
chƣa nhanh nhạy nhất là việc điều chỉnh các chính sách (lãi suất, phí, mua bán
67
ngoại tệ) đối với khách hàng là tập đoàn, tổng công ty, các doanh nghiệp thu
mua, xuất khẩu nông sản lớn.
Mô hình quản lý tín dụng chƣa phù hợp với quy mô tín dụng, quản trị
rủi ro tín dụng chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Công tác giám sát hoạt động
tín dụng của trụ sở chính đối với chi nhánh còn hạn chế, chậm phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các trƣờng hợp cho vay không đúng các quy định.
Việc chấp hành kỷ cƣơng, kỷ luật ở một số chi nhánh còn chƣa nghiêm,
còn phát sinh nhiều sai phạm do rủi ro về đạo đức của cán bộ liên quan đến
hoạt động tín dụng; cho vay, cấp bảo lãnh không đúng quy định,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_tri_rui_ro_tin_dung_theo_basel_ii_tai_ngan_han.pdf