MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG 3
1.1.1. Khái niệm quy hoạch môi trường 3
1.1.2. Mối liên hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển 4
1.1.3. Mục tiêu của quy hoạch môi trường 5
1.1.4. Nội dung quy hoạch môi trường 6
1.1.5. Tiến trình quy hoạch môi trường 7
1.1.6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch môi trường vùng 8
1.1.7. Phân vùng trong quy hoạch môi trường 9
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI 10
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 15
1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 25
Chương 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 35
2.1.1. Đối tượng 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 35
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 36
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI 38
98 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh oai đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua, dự báo như sau:
Phấn đấu tỷ suất sinh tới năm 2020 là 1,20 %. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 0,6%. Dân số toàn huyện tới năm 2020 là 186,5 ngàn người.
Tổng số người trong độ tuổi lao động: dự báo đến năm 2010 có khoảng 90 nghìn người, năm 2020 có khoảng 93 nghìn người.
b. Y tế
Huyện Thanh Oai dự kiến những năm tới sẽ có 100 % trạm y tế xã có bác sĩ, khuyến khích mở rộng mạng lưới khám và điều trị tư nhân. Đến năm 2020, hệ thống y tế công trên địa bàn huyện sẽ có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế, 2 phòng khám đa khoa khu vực, 20 trạm y tế, 1 trung tâm kế hoạch hóa gia đình..
- Thường xuyên tăng cường cơ sở vật chất khám, chữa bệnh cho tuyến y tế xã. Củng cố, nâng cấp các phòng khoa tại Trung tâm y tế huyện.
- Đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác khám, chữa bệnh. Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh nhiều thành phần, khuyến khích tư nhân mở bệnh viên tư, mở rộng hình thức khám chữa bệnh theo yêu cầu.
- Đẩy mạnh phong trào trồng, chế biến thuốc nam và tổ chức sản xuất thuốc chữa bệnh thông thường với thực hiện tốt phương châm Đông - Tây y kết hợp trong việc khám, chữa bệnh.
- Tổ chức tốt công tác đào tạo cán bộ, phát triển nhân lực cho ngành y tế và công tác phòng chống dịch bệnh.
- Phối kết hợp với ban ngành, đoàn thể và toàn thể cộng đồng tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe và vệ sinh phòng bệnh.
- Phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và toàn thể cộng đồng tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe và vệ sinh phòng bệnh.
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
Chương 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu trong quy hoạch môi trường rất đa dạng, bao gồm nhiều hợp phần như tự nhiên, các yếu tố môi trường, tài nguyên, các hoạt động kinh tế các phạm trù văn hóa, xã hội và các phạm trù liên quan đến thể chế, chính sách..
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là huyện Thanh Oai, với 21 xã đại diện là: xã Bích Hòa, Cự Khê, Cao Viên, Bình Minh, Mỹ Hưng, Thanh Cao, Tam Hưng, Thanh Thùy, Thanh Mai, Thị trấn Kim Bài, Kim An, Kim Thư, Đỗ Động, Thanh Văn, Phương Trung, Dân Hòa, Tân Ước, Cao Dương, Xuân Dương, Hồng Dương, Liên Châu
Hình 2.1. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là từ nay định hướng đến năm 2020.
Các thông tin số liệu và các căn cứ nghiên cứu quy hoạch chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là huyện Thanh Oai.
Đối tượng nghiên cứu là quy hoạch môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội huyện Thanh Oai
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nội dung sau:
1. Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch môi trường. Qua đó, xây dựng quy trình quy hoạch môi trường cho huyện Thanh Oai.
2. Đánh giá hiện trạng, dự báo các tác động và diễn biến môi trường gây ra bởi hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Thanh Oai đến năm 2020.
3. Xây dựng quan điểm và mục tiêu quy hoạch môi trường; đề xuất các chương trình và giải pháp quy hoạch môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA), phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA).
Phỏng vấn nông hộ, phỏng vấn được 64 người dân; mọi người dân cùng tham gia để thu thập các số liệu sơ cấp về hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất theo hệ thống sử dụng đất ở các tiểu vùng đặc trưng của huyện.
2. Thu thập và tổng hợp thông tin từ các đơn vị chuyên môn
Phòng Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi Cục thống kê huyện, phòng quản lý đô thị, phòng Tài chính kế hoạch huyện Thanh Oai.
3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia (PGS. TS. Ngô Ngọc Cát, PGS. TS. Đào Trung Anh, PGS. TS. Đào Duy Thanh); cán bộ lãnh đạo (trưởng phòng Tài nguyên Môi trường, trưởng phòng Kinh tế, trưởng phòng Quản lý đô thị); các nông dân sản xuất giỏi trong huyện về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp (anh Nguyễn Tiến Dân, Đặng Hồng Lam, Nguyễn Tiến Chiến).
4. Phương pháp dự báo
Các đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài và những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nông nghiệp; dự báo ước lượng, lượng dự báo thải lượng các loại chất thải; phương pháp sử dụng, hệ số phát thải ở khu công nghiệp thuộc cụm công nghiệp Thanh Oai tại các nhà máy như Công ty cổ phần Đông dược Phúc Hưng, Công ty cổ phần bia Quang Trung, Công ty cơ khí Đại Dương.
5. Khảo sát thực địa
Bao gồm điều tra xã hội học, khảo sát lấy mẫu phân tích thực địa (28 mẫu); những khu vực có các vấn đề môi trường nghiêm trọng và những khu vực có thể bị tác động mạnh do quy hoạch tổng thể nhằm có sự mô tả chi tiết hơn những khu vực này.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI
Dựa trên phương pháp luận quy hoạch môi trường của thế giới và của Việt Nam mà tác giả đề xuất quy trình quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai như sau:
Hiện trạng môi trường huyện Thanh Oai
Điều kiện kinh tế xã hội (hiện tại, tương lai)
Điều kiện tự nhiên
Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai
Dự báo diễn biến môi trường các tiểu vùng môi trường
Đề xuất các giải pháp thực hiện QHBVMT
Xác định vấn đề môi trường then chốt, đề xuất mục tiêu môi trường
Hình 3.1 Quy trình quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai
Quy trình quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai gồm nhiều bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu, thu thập các số liệu thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các dự kiến phát triển của huyện.
Bước 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường huyện như đất, nước, không khí v.v
Bước 3: Phân vùng môi trường huyện Thanh Oai trên cơ sở hiện trạng môi trường; các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị nhằm mục tiêu để quản lý môi trường thích hợp cho từng tiểu vùng.
Bước 4: Dự báo diễn biến môi trường đến năm 2020 trên cơ sở hiện trạng môi trường mỗi tiểu vùng.
Bước 5: Nhận dạng các vấn đề môi trường then chốt của mỗi tiểu vùng và đề xuất mục tiêu môi trường.
Bước 6: Đề xuất các giải pháp liên quan đến thể chế, tổ chức, giáo dục, kỹ thuật để thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường của huyện đã đề xuất.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN THANH OAI TỚI NĂM 2020.
Quan điểm QHBVMT huyện Thanh Oai
Theo chủ trương của Chính phủ đối với công tác bảo vệ môi trường Quốc gia là: "Coi công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm cho phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"[4].
Dựa trên quan điểm đó, Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai dựa trên các quan điểm sau:
- Bảo vệ môi trường không chỉ là cải thiện, cải tạo môi trường do tác động của sự phát triển kinh tế xã hội mà còn là phòng ngừa trước những tác động này. Và công tác phòng ngừa thật sự là nhiệm vụ quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai nói riêng.
- Công tác bảo vệ môi trường không phải là của riêng ai, không chỉ thuộc trách nhiệm của Nhà nước, các Sở, ban ngành, cơ quan quản lý tại địa phương mà còn là nhiệm vụ, trách nhiệm của tất cả mọi người. Mỗi người dân sống và làm việc trên địa bàn huyện Thanh Oai cần phải có ý thức, trách nhiệm giữ gìn vệ sinh chung, phải đóng góp công sức trong sự nghiệp bảo vệ tài nguyên môi trường chung của huyện. Điều này không chỉ mang lại lợi ích chung cho toàn huyện mà còn mang lại lợi ích riêng cho từng hộ, cá nhân sinh sống và làm việc tại đây.
- Sự phát triển kinh tế tuy rất quan trọng, quyết định sự phát triển của huyện nhưng bên cạnh đó cũng mang lại tác hại vô cùng to lớn, đó là làm thay đổi tính chất tài nguyên môi trường. Huyện Thanh Oai được đánh giá là huyện có tiềm năng phát triển công nghiệp cao, do đó có thể thấy trước được những ảnh hưởng tiêu cực vô cùng to lớn đối với môi trường huyện. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, chính quyền địa phương cần có biện pháp, quy hoạch phát triển kinh tế gắn liền với công tác bảo vệ môi trường. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững huyện Thanh Oai trong tương lai.
- Huyện Thanh Oai là một trong những huyện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm cho thành phố. Do tính thuận tiện và quan trọng nên tại những khu vực tiếp giáp giữa huyện Thanh Oai và các vùng lân cận là những khu vực diễn ra các hoạt động thông thương tương đối phát triển. Tại đây, nhiều cơ sở sản xuất và hoạt động thương mại, dịch vụ diễn ra khá mạnh, đây được xem là cửa ngõ thông thương giữa huyện Thanh Oai và các khu vực xung quanh. Do đó, việc quản lý, bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước, không khí. .
- Bảo vệ môi trường phải tuân thủ những quy định chung của Nhà nước và huyện Thanh Oai. Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành chiến lược bảo vệ môi trường chung, do đó các chương trình chiến lược bảo vệ môi trường huyện phải tuân thủ và phù hợp với chiến lược chung của Quốc gia. Mọi quyết định trong quá trình bảo vệ môi trường phải tuân thủ nghiêm mọi quy định của pháp luật.
3.2.1. Hiện trạng môi trường huyện Thanh Oai
3.2.1.1. Các nguồn gây ô nhiễm suy thoái môi trường huyện Thanh Oai
1. Nước thải công nghiệp & tiểu thủ công nghiệp
a. Nước thải các cơ sở, sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp
Trong năm 2011, Trung tâm kỹ thuật môi trường đã thực hiện lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải một số cơ sở sản xuất nằm ngoài các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn xã Bích Hòa, kết quả cho thấy:
- Chỉ tiêu pH, SS trong nước thải từ các cơ sở sản xuất hầu như đều nằm trong giới hạn cho phép, có 4/16 điểm nằm ngoài giới hạn cho phép, trong đó nước thải tại Công ty Việt Nhật có giá trị cao nhất là 82 mg/l (vượt tiêu chuẩn cho phép 1,64 lần đối với nước thải công nghiệp loại A)
- Chỉ tiêu BOD, COD có 5/16 cơ sở sản xuất đạt giới hạn cho phép đối với nước thải công nghiệp loại A, 7/16 cơ sở đạt tiêu chuẩn loại B.
- Chỉ tiêu vi sinh và dinh dưỡng: Nồng độ Nitơ tổng trong nước thải tại các cơ sở sản xuất hầu như đều đạt giá trị cho phép đối với tiêu chuẩn nước thải loại B, chỉ trừ nước thải tại Công ty TNHH bao bì Á Châu có nồng độ Nitơ tổng là 256 mg/l vượt TCCP 8,5 lần. Nước thải tại đây cũng có nồng độ phốt pho tổng vượt giới hạn cho phép 1,45 lần.
Ngày 1/11/2012, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra việc kê khai nộp phí nước thải của Công ty Đông dược Phúc Hưng, Công ty cơ điện Đại Dương, Công ty Bia Quang Trung (đều ở cụm công nghiệp). Kiểm tra thì các Công ty đã chấp hành đóng phí nước thải.
b. Đối với các cơ sở nằm trong khu/cụm công nghiệp
Đặc điểm của các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Thanh Oai là đa dạng về thành phần và hình thức hoạt động cũng như dây chuyền sản xuất. Do đó, nước thải từ các nhà máy sản xuất và khu công nghiệp có tính chất phức tạp, đa dạng hóa về thành phần và thật khó xác định được những con số thuyết phục đủ để đặc trưng cho tính chất nước thải chung của toàn khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng như các khu tiểu thủ công nghiệp.
Trong cụm công nghiệp Thanh Oai có 21 cơ sở hoạt động với nhiều ngành nghề khác nhau.
Vấn đề ô nhiễm do nước thải từ khu/cụm công nghiệp đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Các cơ sở sản xuất ở đây đa phần đều chưa có hệ thống xử lý nước thải riêng trước khi thải vào trạm xử lý tập trung.
Kết quả quan trắc chất lượng nước thải do phòng Tài nguyên và môi trường huyện Thanh Oai cung cấp như sau
- Chỉ tiêu pH: Giá trị pH dao động từ 3,05 đến 7,56. Có gần 5/18 số mẫu không đạt QCVN 40:2011
* Hoạt động của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ phục vụ nông nghiệp
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ ở vùng nông thôn ở đây chủ yếu là các ngành nghề xay xát gia công lúa gạo, sản xuất nước đá, buôn bán xăng dầu, may gia công, dệt chiếu, sản xuất gạch, phơi bánh tráng ... Nước thải từ các cơ sở sản xuất này chủ yếu bị nhiễm dầu, nước giải nhiệt cho máy nổ, nước nhiễm mặn do các cơ sở sản xuất nước đá, nước sinh hoạt ... với lưu lượng không đáng kể. Tuy nhiên, đối với nước thải phát sinh từ các khu giết mổ gia súc trên địa bàn chứa hàm lượng các chất ô nhiễm rất lớn.
Theo thống kê ở vùng môi trường nông thôn- nông nghiệp này có 10 cơ sở/lò giết mổ gia súc với lượng nước thải > 14 m3/ngày. Lượng nước thải này tuy không lớn và được chứa trong hầm tự hoại trước khi thải ra môi trường nhưng do hầm không được thiết kế đúng kỹ thuật, đúng công suất nên hầu như nước thải được thải ra môi trường mà nồng độ các chất ô nhiễm vẫn không thay đổi, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước trong khu vực.
Chất thải rắn như trấu từ các nhà máy xay xát được dùng làm nhiên liệu đốt, thức ăn gia súc, rác thải sinh hoạt được thu gom đốt trong khuôn viên cơ sở hoặc thải bỏ ra môi trường bên ngoài.
Từ đó có thể thấy, các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ tại vùng nông thôn là nguyên nhân góp phần làm ô nhiễm môi trường cục bộ trong khu vực nhất là môi trường không khí xung quanh khu vực sản xuất lò gạch, xay xát và môi trường nước tại các khu vực xung quanh lò giết mổ gia súc.
2. Sử dụng phân hóa học và thuốc BVTV trong nông nghiệp
Diện tích gieo trồng giảm trong 5 năm trở lại đây tuy nhiên năng suất và sản lượng lúa luôn tăng ở mức ổn định. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2009 thì bình quân lương thực đầu người vẫn là 556,4 kg/người/năm.
Theo số liệu báo cáo về tình hình bệnh dịch qua các năm đều có phát sinh và diễn biến phức tạp, để ngăn chặn dịch bệnh, bảo vệ cây trồng thì khả năng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng ngày một tăng nhiều hơn so với những năm trước. Mặt khác để gia tăng năng suất trong điều kiện đất được sử dụng nhiều lần trong năm thì việc sử dụng các loại phân bón hóa học ngày một nhiều là điều không thể tránh khỏi. Từ các yếu tố nêu trên cho thấy, để gia tăng năng suất và sản lượng lúa hàng năm ngành trồng trọt đã sử dụng một lượng lớn thuốc BVTV, phân bón hóa học và thải vào môi trường các hóa chất độc hại. Đây cũng là nguyên nhân góp phần gây ô nhiễm nguồn nước, đất.
Việc sử dụng hóa chất và thuốc BVTV trong nông nghiệp trên địa bàn vùng nông thôn- nông nghiệp ngày càng có chiều hướng gia tăng với nhiều chủng loại khác nhau. Các chương trình khuyến nông đã giúp người dân nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong việc sử dụng phân bón. Phần lớn người dân đã chuyển từ việc sử dụng các loại thuốc độc hại sang các loại thuốc ít độc hại đối với môi trường và nhất là đối với sức khỏe người trực tiếp sử dụng như các loại thuốc có gốc vi sinh như Defin ...
Tuy nhiên, hiện nay việc lưu trữ và bảo quản phân hóa học, thuốc BVTV trong nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Đa số các vỏ chai, bao bì sau khi sử dụng thường không được quản lý chặt chẽ, chưa được thu gom tiêu hủy hay tái chế triệt để
Qua một số kết quả điều tra trong những năm gần đây cho thấy tồn tại một số vấn đề như sau:
- Vẫn còn tình trạng các cơ sở kinh doanh phân hóa học, thuốc BVTV nằm xen kẽ trong khu dân cư, khu vực chợ và các loại phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật được bày bán chung với các loại thực phẩm cũng như nơi sinh hoạt, ăn uống của gia đình, không đảm bảo về an toàn thực phẩm.
- Vấn đề sử dụng các loại phân hóa học, thuốc BVTV không đúng liều lượng, chủng loại, đúng bệnh, đúng thời điểm vẫn còn diễn ra thường xuyên, gây tác động đến môi trường đất và nước.
3. Chất thải từ hoạt động chăn nuôi
Chăn nuôi đã trở thành nghề truyền thống của nhân dân vùng này. Họ chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm. Do tập quán của nhân dân vùng này thường tập trung sinh sống dọc theo các tuyến kênh rạch. Vì vậy chuồng trại các loại vật nuôi, gia súc, gia cầm cũng được xây dựng gần nguồn nước hoặc ngay trên kênh rạch hoặc thả rông. Các loại chất thải chăn nuôi ít được tái sử dụng mà thải trực tiếp vào môi trường xung quanh, các nguồn nước vì vậy cũng là yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước.
* Khu vực chăn nuôi
Vấn đề vệ sinh môi trường tại các khu vực chuồng trại tại vùng nông thôn huyện hiện nay còn chưa được thực hiện tốt. Theo xu hướng phát triển kinh tế xã hội, huyện Thanh Oai trong tương lai sẽ đầu tư gia tăng lượng gia súc, gia cầm, thúc đẩy sự gia tăng thu nhập của ngành nông nghiệp. Bên cạnh sự gia tăng số lượng đàn gia cầm, gia súc thì lượng chất thải phát sinh sẽ rất lớn.
Qua số liệu ước đoán đến năm 2010 khối lượng phân bón phát sinh từ quá trình chăn nuôi là 1.332 tấn, năm 2015 là 1.518 tấn và năm 2020 là 1.621 tấn. Thành phần các chất trong phân bón gia súc, gia cầm:
- Là những dưỡng chất không tiêu hóa được hoặc những dưỡng chất thoát khỏi sự tiêu hóa vi sinh hay các men tiêu hóa (chất xơ, protein không tiêu hóa được, axít amin thoát khỏi sự hấp thu (được thải qua nước tiểu: axít uric (ở gia cầm), urea (gia súc). Các khoáng chất dư thừa cơ thể không sử dụng như: P2O2, K2O, CaO, MgO... phần lớn xuất hiện trong phân.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin ...).
- Các mô tróc ra từ các niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn (mucus) theo phân ra ngoài.
- Vật chất dính vào thức ăn: bụi, tro ...
- Các loại vi sinh vật bị nhiễm trong thức ăn, ruột bị tống ra ngoài.
Với thành phần các chất kể trên, đặc biệt là hàm lượng vi sinh vật gây bệnh, nếu lượng phân bón này không được thu gom, tận dụng làm nguồn phân bón cho cây trồng hoặc không được chôn lấp hợp vệ sinh sẽ trở thành nguồn gây bệnh không những cho các loài trong cùng bầy đàn mà còn gây nguy hiểm đến sức khỏe của người dân.
Do đó, vấn đề môi trường vệ sinh chuồng trại tại các khu vực chăn nuôi, nhất là tại các khu vực chăn nuôi công nghiệp cần phải được thực hiện tốt, đặc biệt là trong giai đoạn tình hình dịch bệnh gia cầm và gia súc đang đe dọa.
4. Chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư đô thị và nông thôn
Thành phần rác thải ở đây rất đa dạng về thành phần. Trung tâm Kỹ thuật Môi trường trong năm 2011 đã thực hiện khảo sát, lấy mẫu phân tích xác định thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Đỗ Động cho thấy: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt ở đây chủ yếu chứa các thành phần dễ cháy, tỷ lệ thành phần chất dễ cháy chiếm từ 40,16% - 59,06%, thành phần các chất không cháy chiếm tỷ lệ thấp từ 4,52% - 25,32%. Còn lại là các chất hỗn hợp với tỷ lệ chiếm từ 17,44% - 52,08%.
Rác thải ở nông thôn ngày càng nhiều và đã được Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long thu gom và kinh phí do huyện hỗ trợ.
3.2.1.2. Hiện trạng môi trường không khí
Chất lượng không khí nhìn chung còn tốt, tuy nhiên do ảnh hưởng của giao thông (số lượng, chủng loại các phương tiện tham gia giao thông đường bộ càng ngày càng tăng, nhất là xe mô tô, các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng nhưng chất lượng đướng xá chưa đáp ứng được yêu cầu) nên nồng độ bụi một số tuyến đường chính đạt từ 0,25-0,3 mg/m3 và tiếng ồn từ 65-70 dBA, xấp xỉ ngưỡng tiêu chuẩn cho phép về không khí, tiếng ồn. Tại thị trấn phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng qua lại nhiều dẫn tới tình trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn vượt mức cho phép từ 2-3 lần. Dưới đây là bảng kết quả quan trắc mẫu không khí
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc mẫu không khí vi khí hậu
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN
05-2009
K1
K2
K3
K4
K5
K6
1
Nhiệt độ
oC
31,5
30,8
32,2
31,1
32,7
34,5
-
2
Độ ẩm
%
75,1
74,2
75,0
72,9
73,2
76,7
-
3
Tốc độ gió
m/s
0,68
1,1
1,4
0,51
0,8
0,42
-
4
Đồ ồn LAeq
dBA
55,0
54,1
60,2
63,7
58,6
54,2
60(b)
5
Bụi lơ lửng
µg/m3
218
231
188
222
237
264
300
6
CO
µg/m3
2100
2240
2350
2160
1940
2050
30000
7
SO2
µg/m3
49
37
26
42
31
26
350
8
NO2
µg/m3
37
43
37
22
34
27
200
9
NH3
µg/m3
24
18
26
23
19
21
200(a)
10
H2S
µg/m3
25
31
36
32
28
34
42(a)
11
CnHm
µg/m3
110
127
88
62
83
151
5000(a)
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thanh Oai, 2011)
Chú thích:
- QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
- (a) QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh
- (b) QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
(-): Không quy định
Nhìn số liệu quan trắc trên, nhận thấy đa số các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Nồng độ khí thải của đa số các điểm quan trắc tại huyện Thanh Oai nằm trong giới hạn cho phép.
3.2.1.3. Chất lượng nước mặt và nước ngầm
Nhìn một cách tổng quát, nguồn nước ngầm tại huyện Thanh Oai đang có xu hướng bị nhiễm vi sinh vật. Điều này có thể giải thích do hệ quả của ô nhiễm nguồn nước mặt bởi vi sinh vật trong nước. Việc sử dụng nước ngầm có chứa coliform có thể gây ra dịch bệnh. Vì thế cơ quan chức năng cần có biện pháp giảm thiểu đồng thời khuyến cáo, hướng dẫn người dân xử lý nguồn nước trước khi sử dụng. Dưới đây là bảng kết quả quan trắc nguồn nước mặt
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc nước mặt
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN
08:2008
M1
M2
M3
M4
1
Nhiệt độ
oC
30,2
30,5
29,8
30,2
-
2
pH
-
7,1
7,1
7,2
5,1
5,5-9
3
DO
mg/l
3,02
2,58
3,11
5,98
>=2
4
BOD5
mg/l
34
53
68
52
25
5
COD
mg/l
70
82
136
73
50
6
SS
mg/l
52
18
76
39
100
7
Tổng N
mg/l
4,3
21,5
17,9
12,6
-
8
Tổng P
mg/l
0,55
3,42
4,21
2,18
-
9
Tổng dầu mỡ
mg/l
0,1
0,12
0,05
0,12
0,3
10
Dầu mỡ ĐTV
mg/l
1,22
1,16
0,98
0,54
-
11
Coliform
MNP/100ml
2900
2,5.104
1,7.104
586
10000
12
Cr (VI)
mg/l
Kph
Kph
Kph
0,02
0,05
13
As
mg/l
Kph
Kph
Kph
Kph
0,1
14
Pb
mg/l
Kph
Kph
Kph
Kph
0,05
15
NO2-
mg/l
0,05
0,048
0,034
0,024
0,05
16
NO3-
mg/l
3,8
11,3
14,5
10,5
15
17
NH+4
mg/l
1,12
3,14
5,72
1,29
1
18
Zn
mg/l
0,003
0,002
0,009
0,016
2
19
Fe
mg/l
0,32
0,50
0,72
0,49
2
20
Mn
mg/l
0,017
0,021
0,018
0,016
-
21
F
mg/l
0,008
0,013
0,024
0,011
2
22
CN
mg/l
Kph
Kph
Kph
Kph
0,02
23
Hg
mg/l
Kph
Kph
Kph
Kph
0,002
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thanh Oai, 2011)
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Từ kết quả bảng và tương quan hàm lượng DO, BOD5, COD của các mẫu quan trắc với tiêu chuẩn, có thể thấy rằng:
- Chỉ tiêu DO trong nước mặt tại kênh, mương, các hồ trung tâm và cụm công nghiệp hầu như đều nằm trong ngưỡng tiêu chuẩn cho phép.
- Chỉ tiêu BOD5 trong nước mặt của các mẫu quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
- Chỉ tiêu COD trong nước mặt của các mẫu quan trắc cũng như BOD5, đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc nước ngầm
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN
09:2008
M1
M2
M3
1
Màu sắc
Pt-Co
7,5
6,7
5,8
-
2
Mùi vị
-
Không có mùi, vị lạ
Không có mùi, vị lạ
Không có mùi, vị lạ
-
3
Độ đục
NTU
1,7
2,5
2,7
-
4
pH
-
7,1
7,2
7,6
5,5-8,5
5
As
mg/l
Kph
0,01
0,02
0,05
6
Cu
mg/l
0,005
0,004
0,005
1,0
7
Pb
mg/l
0,002
0,003
0,004
0,01
8
Mn
mg/l
0,021
0,123
0,120
0,5
9
Zn
mg/l
0,115
0,021
0,022
3,0
10
Hg
mg/l
Kph
Kph
Kph
0,001
11
NO3-
mg/l
4,1
3,8
4,2
15
12
NO2-
mg/l
0,008
0,01
0,003
1,0
13
Fe
mg/l
0,31
0,54
0,41
5
14
Al
mg/l
0,11
0,13
0,17
-
15
Chỉ tiêu vi sinh Coliform
MPN/100 ml
0
1
0
3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thanh Oai, 2011)
So sánh kết quả đã phân tích được với QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm thì nhận thấy:
Hàm lượng Nitrat trong nước ngầm dao động từ 2,7-6,6 thấp hơn TCCP
Hàm lượng các kim loại nặng, đa số đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép như: Hàm lượng As: 0,003- 0,035; Hàm lượng Cu: 0,002-0,009; Hàm lượng Fe: 0,2:0,6..... Chỉ tiêu vi sinh Coliform nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép
3.2.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn
Rác từ nguồn phát sinh trên địa bàn huyện được vệ sinh viên thu gom, vận chuyển với 02 hình thức:
+ Thu gom rác bằng xe bò, xe cải tiến, công nông. được vệ sinh thực hiện với tần suất 02 – 03 lần/tuần và được vận chuyển rác về điểm tập kết rác của các thôn, xã trên địa bàn. Tại các điểm tập kết này, rác sau khi được đổ vào được rắc vôi bột để khử mùi hôi thối, phủ bạt. Sau khi rác tại các điểm tập kết được đổ đầy, Công ty bố trí máy xúc, xúc lên các xe có tải trọng nhỏ ≤ 7 tấn (là loại xe có tải trọng và kích thước phù hợp với đường giao thông nông thôn ) để vận chuyển về trạm trung chuyển rác tập trung của huyện.
+ Thu gom rác bằng xe gom: rác được vệ sinh viên thu bằng xe gom ba bánh và được đẩy ra các điểm tập kết xe gom đã được quy định, Công ty thực hiện bố trí xe cuốn ép loại nhỏ để ép rác từ xe gom vào xe và vận chuyển về điểm tập kết rác chung của huyện. Lượng rác thu bằng xe gom được vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày.
- Tại điểm trung chuyển rác tập trung, rác thải được đổ vào vị trí thích hợp cho việc vận chuyển lên xe có tải trọng > 10 tấn, sau khi được ép vào các ô tô chuyên dùng rác sẽ được vận chuyển đến nơi xử lý tập trung theo quy định của Thành Phố (nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây)
- Tại điểm trung chuyển rác tập trung,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_446_1149_1869958.doc