Luận văn Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh

MỞ ĐẦU. 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Tình hình nghiên cứu . 2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 5

6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài. 6

7. Kết cấu của đề tài. 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI

SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI. 7

1.1. Những vấn đề chung về thu hồi đất . 7

1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của việc thu hồi đất. 7

1.1.2. Các nguyên tắc của việc thu hồi đất . 11

1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất. 14

1.1.4. Phân biệt giữa thu hồi đất với trưng thu, trưng dụng đất. 17

1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quyền của người sử dụng đất bị

thu hồi . 19

1.2.1. Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. 19

1.2.2. Cơ sở pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi . 22

1.2.3. Các quyền của người sử dụng đất bị thu hồi đất . 24

1.3. Các yếu tố tác động đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi . 37

1.3.1. Yếu tố chính trị . 37

1.3.2. Yếu tố pháp luật. 38

1.3.3. Yếu tố kinh tế. 38

1.3.4. Yếu tố về con người. 38

Tiểu kết chương 1 . 39

pdf108 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão lũ. Không có sự phân chia thành bốn mùa rõ rệt chủ yếu là hai mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình từ 1400 – 1600 mm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất, kinh doanh và du lịch Thứ ba về tài nguyên thiên nhiên - Diện tích đất: Toàn tỉnh có 234.115 ha. Trong đó, đất nông nghiệp: 185.868 ha, đất lâm nghiệp: 6.745 ha, đất chuyên dùng: 12.880 ha, đất ở nông thôn: 3.845 ha, đất ở thành thị: 566 ha, đất chưa sử dụng: 900 ha, trong đó có đất cát giồng chiếm 6,62%. + Diện tích rừng là 6.745 ha, nằm dọc bờ biển tại các huyện: Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú với các loại cây như: bần, đước, mắm, dừa nước, chà là, đất bãi bồi: 1.138 ha. + Diện tích đất và mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 51.600 ha (diện tích nuôi tôm sú 29.000 ha). - Khoáng sản: Khoáng sản chủ yếu là các loại cát dùng trong công nghiệp, xây dựng, gồm: + Cát sông: có khả năng khai thác khoảng 60.000m3/năm + Đất sét gạch ngói: được Phân viện nghiên cứu địa chất công nhận là đạt yêu cầu dùng trong xây dựng, phục vụ cho công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng. Trữ lượng: khoảng 45,6 triệu m3 + Mỏ nước khoáng: đạt tiêu chuẩn khoáng cấp quốc gia với nhiệt độ 38,50C, khả năng khai thác khoảng 2.400 m3/ngày tại xã Long Toàn, huyện Duyên Hải. 43 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Theo niên giám thống kê tính đến thời điểm năm 2013 dân số tỉnh Trà Vinh đạt khoản 1.027.5 nghìn người trong đó nam 506.3 nghìn người nữ 512.2 nghìn người, khu vực thành thị 172.7 nghìn người khu vực nông thôn 854.5 nghìn người; chủ yếu gồm ba dân tộc Kinh (67,56%), Khơ-me (31,625%), Hoa và các dân tộc khác (0,815%). Sự phân bố dân cư không đồng điều chủ yếu tập trung tại trung tâm thành phố Trà Vinh, các thị trấn ở các huyện. Trong đó, lao động trong độ tuổi trên 70%, trong đó có 34% đã qua đào tạo sẽ là nguồn cung cấp lao động tốt cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là các ngành có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Với đặc điểm về dân số tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội ở tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh điều kiện về tự nhiên, dân số thì điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Trà Vinh phụ thuộc vào một số yếu tố khác: Thứ nhất hệ thống đào tạo Tỉnh có Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng y tế, Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm công nghệ thông tin quốc tế NIIT, Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và 08 trung tâm dạy nghề, 02 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 04 trung tâm giáo dục thường xuyên, trên 40 trường trung học phổ thông. Thứ hai, hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy Toàn tỉnh có 03 Quốc lộ chính là 53, 54 và 60 hiện nay đang được nâng cấp lên cấp 3 đồng bằng nối Trà Vinh với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Trà Vinh hiện tại có 02 cửa biển chính: Cửa Cung Hầu (sông Tiền) và cửa Định An (sông Hậu) nối liền các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh cho phép tàu 5..000 tấn cập cảng Cần Thơ và cảng Sài Gòn để thông thương với quốc tế. Thứ ba, hệ thống điện, bưu chính viễn thông 44 Các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh có 100% được phủ lưới điện quốc gia, đang khởi công xây dựng đường dây và trạm 220 KV thứ hai (Vĩnh Long – Trà Vinh) để đưa điện nguồn về tỉnh nhằm nâng cao chất lượng điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Trung tâm điện lực Duyên Hải được khởi công xây dựng với công suất 4.400 MW, dự kiến đến năm 2014 đưa tổ máy số 1 với công suất 1.200 MW vào hoạt động. Bên cạnh đó, Hệ thống thông tin liên lạc của tỉnh đã được hiện đại hóa, phủ sóng đều khắp trong tỉnh, cả nước và trên thế giới, mọi thông tin liên lạc từ các nơi đều được phục vụ theo nhu cầu của khách hàng với những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnammobile,... Thứ tư hệ thống cấp nước Nhà máy nước tại thành phố Trà Vinh có công suất cấp nước18.000m3/ngày đêm; dự kiến nâng cấp mở rộng công suất 50.000m3/ngày đêm. Ngoài ra tại các thị trấn, khu dân cư đều có trạm cấp nước công cộng, hệ thống ống dẫn nước mới. Đang dự kiến đầu tư thêm một nhà máy nước có công suất 18.000 m3/ngày đêm tại huyện Duyên Hải. Thứ năm hệ thống ngân hàng, bảo hiểm Trà Vinh có đầy đủ chi nhánh của các ngân hàng thương mại lớn trên cả nước với nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ giao dịch, thanh toán, chuyển tiền, gửi tiền, cho vay tín dụng, cho thuê tài chính theo thông lệ quốc tế đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Nhiều công ty bảo hiểm lớn của Việt Nam với nhiều hình thức bảo hiểm tương đối đa dạng, uy tín, đáp ứng tốt yêu cầu bảo hiểm của doanh nghiệp và khách hàng như: Bảo Việt Trà Vinh; Bảo Minh Trà Vinh; Bảo hiểm PJICO; Bảo hiểm Bưu Điện; Bảo hiểm Quân Đội 2.1.2. Tình hình thu hồi đất ở Trà Vinh Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Trà Vinh diễn ra nhiều dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có những dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, trong nội dung phần này tác giả khái quát một số dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất mà 45 ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất. Đặc biệt các dự án có thu hồi đất phát sinh từ sau khi Luật Đất đai 2014 có hiệu lực để đánh giá được thực trạng thực hiện quyền của người sử dụng bị thu hồi theo chính sách của Luật đất đai trong thời kì mới. Tính từ thời điểm Luật Đất đai 2014 có hiệu lực từ 01/7/2014 đến nay trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chủ yếu là các dự án bổ sung các dự án đã được phê duyệt trước đó, cụ thể có 14 quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong đó có có 13 dự án phê duyệt bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và có 01 quyết định phê duyệt mới phương án tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi, cụ thể: Thứ nhất, phê duyệt bổ sung tiểu dự án giải phóng mặt bằng công trình Quốc lộ 53 và Quốc lộ 54 - Hợp phần A thuộc Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (dự án WB5) tại Trà Vinh, hạng mục Phà Láng Sắt (Phà Tà Nị) theo quyết định số 789/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015, quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Thuộc xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. - Chủ đầu tư: Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Chủ đầu tư Tiểu dự án giải phóng mặt bằng: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Trà Vinh. - Nguồn vốn: Vốn vay ODA và vốn đối ứng của Chính phủ cấp từ Ngân sách Nhà nước (theo Quyết định số 1521/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Tiểu dự án 1, Hợp phần - Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long). Thứ hai, phê duyệt bổ sung tiểu dự án bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc dự án Luồng cho tàu biển có tải trọng vào sông Hậu, tỉnh Trà Vinh theo quyết định số 1601/QĐ-UBND, 1603/QĐ-UBND, 1604/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 46 2014, quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 17/12/2014, quyết định số 2033/QĐ- UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Trên địa bàn huyện Duyên Hải. - Chủ đầu tư (Tiểu dự án bồi thường giải phóng mặt bằng): Sở Giao thông Vận tải Trà Vinh. - Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương (vốn Trái phiếu Chính phủ). Thứ ba, phê duyệt về việc phê duyệt Phương án tái định cư của Tiểu dự án bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc dự án Luồng cho tàu biển có tải trọng lớn vào sông Hậu, tỉnh Trà Vinh theo quyết định số quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Trên địa bàn huyện Duyên Hải. - Chủ đầu tư (Tiểu dự án bồi thường giải phóng mặt bằng): Sở Giao thông Vận tải Trà Vinh. - Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương (vốn Trái phiếu Chính phủ). Thứ tư, phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình Đường liên xã Tân An - Hiếu Trung thuộc huyện Càng Long, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (dự án lập lại) theo quyết định số 1795/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Xã Tân An, huyện Càng Long. - Chủ đầu tư: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Trà Vinh. - Nguồn vốn: Trái phiếu Chính phủ và ngân sách địa phương. Thứ năm, phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp, mở rộng Trại lúa giống xã Bình Phú, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1) theo quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Xã Hùng Hòa, huyện Tiểu Cần. - Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Nguồn vốn: Vốn ngân sách địa phương và Trung ương hỗ trợ. Thứ sáu, phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình Đường dây 220kV Trung tâm Điện lực Duyên Hải - Trà Vinh (đoạn qua huyện Duyên Hải) theo quyết định số 1538/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014. 47 - Địa điểm đầu tư xây dựng: Trên địa bàn huyện Duyên Hải. - Chủ đầu tư: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia. - Nguồn vốn: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia huy động và phân bổ theo kế hoạch (theo Quyết định số 765/QĐ-NPT ngày 29/4/2009 của Hội đồng thành viên Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia). Thứ bảy, phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình Đường dây 220kV Trung tâm Điện lực Duyên Hải - Trà Vinh (đoạn đi qua huyện Trà Cú) theo quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Trên địa bàn huyện Trà Cú. - Chủ đầu tư: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia. - Nguồn vốn: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia huy động và phân bổ theo kế hoạch (theo Quyết định số 765/QĐ-NPT ngày 29/4/2009 của Hội đồng thành viên Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia). Thứ tám, phê duyệt bổ sung dự án công trình Đường tỉnh 915 và đường Trà Nóc, tỉnh Trà Vinh, thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long (Dự án WB5) - Hợp phần C (Đường Trà Nóc, địa bàn huyện Châu Thành) theo quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. - Địa điểm đầu tư xây dựng: Huyện Châu Thành và huyện Tiểu Cần. - Chủ đầu tư: Sở Giao thông Vận tải Trà Vinh. - Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương. 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh những năm qua Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh hiện nay được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật ở Trung ương cũng như các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Trà Vinh ban hành. 48 2.2.1. Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 2.2.1.1.Quyền được bồi thường về đất Bảng 2.1. Thống kê bồi thường về đất của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017. (Nguồn: theo các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND tỉnh Trà Vinh) Stt Dự án (Theo Quyết định định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) Số hộ bị thu hồi đất/ số hộ được bồi thường Diện tích đất bị thu hồi/ Diện tích được bồi thường Số tiền bồi thường về đất Hình thức bồi thường 1 Quyết định số 789/QĐ-UBND Quyết định số 1927/QĐ-UBND 02/02 338,3 m2 /383,3 m2 30.524.000 Bằng tiền 2 Quyết định số 1601/QĐ-UBND; 1604/QĐ-UBND; 1063/QĐ- UBND; 2033/QĐ-UBND 02/02 549,6 m2/ 549,6 m2 28.443.000 Bằng tiền 3 Quyết định số 2025/QĐ-UBND; 2131/QĐ-UBND 0/0 0/0 0 4 Quyết định số 1795/QĐ-UBND 0/0 0/0 0 5 Quyết định số 1538/QĐ-UBND 0/0 0/0 0 0/0 6 Quyết định số 1419/QĐ-UBND 0/0 0/0 0 7 Quyết định số 2292/QĐ-UBND 0/0 0/0 0 8 Quyết định số 1281/QĐ-UBND 01/01 2458 m2/ 2458 m2 196.640.000 Bằng tiền Tổng 05/05 3390,9m2/ 3390,9 m2 255.607.000 Các dự án thuộc trường Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ tháng 7/2014 đến đầu nay thì số hộ cũng như số diện tích đất bị thu hồi tương đối ít chủ yếu thu hồi đất để thực hiện bổ sung các dự án đã được phê duyệt trước đó. Tuy nhiên, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng để bồi thường về đất cũng như thực trạng bồi thường về đất cho người sử dụng đất bị thu hồi qua các dự án trên có thể thấy: Thứ nhất, mặc dù Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định số 06/2015/QĐ-UBND để quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng các 49 quy định về bồi thường đất trong quyết định này tương đối ít chủ yếu cụ thể một quy định chi tiết các khoản hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của tỉnh được quy định trong các Nghị định của Chính phủ. Thực tiễn áp dụng pháp luật bồi thường về đất cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay phụ thuộc vào các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật ở cấp trung ương để xác định các vấn đề về điều kiện bồi thường đất, hình thức bồi thường, giá đất tính tiền bồi thường. Thứ hai, hầu như tất cả những người có đất bị thu hồi đều đủ điều kiện để được bồi thường về đất và được nhà nước bồi thường về đất. Thứ ba, về hình thức bồi thường thì thực tế tại tỉnh Trà Vinh thì người sử dụng đất bị thu hồi hầu như được nhận bồi thường bằng đất bằng hình thức là tiền. Thứ tư, về giá đất tính tiền bồi thường thì hiện nay, theo quy định pháp luật thì giá đất có nhiều loại giá trong đó giá đất xác định tính tiền bồi thường được xác định theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Thực trạng xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay chủ yếu dựa vào các phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp so sánh chiết trừ, phương pháp thu thập, phương pháp thặng dư. Trong đó, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được xem là một trong những phương pháp được áp dụng để định giá đất trong khi rơi vào trường hợp “dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất” (Khoản 2 Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Nhưng thực trạng áp dụng các phương pháp xác định định giá đất cụ thể thì tỉnh Trà Vinh không áp dụng phương pháp này, cụ thể trong các quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014; 35/2015/QĐ-UBND ngày 22//12/2015; 01/2017/QĐ-UBND 50 ngày 19/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành hệ điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2015, 2016, 2017 thì không áp dụng để làm căn cứ định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. 2.2.1.2.Quyền được bồi thường về tài sản Tài sản gắn liền với đất không phải là đối tượng bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng là đối tượng chịu ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất và được bồi thường theo quy định của pháp luật.Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong những qua chủ yếu là phát sinh từ các dự án thu hồi trước đó. Qua các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định trong các dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh thì chủ sở hữu hợp pháp đối với những tài sản gắn liền với đất bị ảnh hưởng đều được bồi thường về tài sản và trong đó tài sản bị thiệt hại là nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây ăn trái, hoa màu, điện sinh hoạt, cụ thể: Bảng 2.2. Thống kê bồi thường về tài sản của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017. (Nguồn: theo các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND tỉnh Trà Vinh) Dự án (Theo Quyết định định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) Số hộ bị ảnh hưởng/ số hộ được bồi thường Loại tài sản được bồi thường Số tiền bồi thường về tài sản Hình thức bồi thường Quyết định số 789/QĐ-UBND Quyết định số 1927/QĐ-UBND 06/06 Nhà ở; vật kiến trúc; công trình xây dựng; cây ăn trái; hoa màu 459.592.757 Bằng tiền Quyết định số 1601/QĐ-UBND; 1604/QĐ-UBND; 1063/QĐ- UBND; 2033/QĐ-UBND 03/03 Nhà ở; công trình xây dựng 508.989.649 Bằng tiền Quyết định số 2025/QĐ-UBND; 2131/QĐ-UBND 0/0 0 Quyết định số 1795/QĐ-UBND 02/02 Nhà ở; vật kiến trúc 502.459.680 Bằng 51 tiền Quyết định số 1538/QĐ-UBND 33/33 Nhà ở; vật kiến trúc; cây ăn trái; hoa màu 68.003.661 0/0 Quyết định số 1419/QĐ-UBND 06/06 Cây ăn trái; hoa màu 4.291.000 Bằng tiền Quyết định số 2292/QĐ-UBND 02/02 Điện sinh hoạt 5.408.752 Bằng tiền Quyết định số 1281/QĐ-UBND 16/16 Vật kiến trúc; cây ăn trái; hoa màu 112.504.603 Bằng tiền Tổng 68/68 1.661.250.102 Thực tiễn bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được theo các văn bản quy phạm pháp luật ở Trung ương ban và của tỉnh ban hành, cụ thể: Thứ nhất, các khoản thiệt hại được bồi thường về tài sản bao gồm những tài sản chủ yếu là nhà ở, công trình dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các khoản thiệt hại này được định giá và bồi thường theo hình thức bồi thường một lần bằng tiền. Thứ hai, về cách xác định mức bồi thường thiệt hại về tài sản nhà ở, công trình xây dựng theo Điều 17 Quyết định số 05/2015 thì xác định theo Điều 89 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ và đơn giá hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng và theo đó thì: Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Nhà ở, công trình xây dựng xác định được tiêu chuẩn được kĩ thuật xây dựng thì bồi thường theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó, cụ thể: 52 Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định theo quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về quy định về bảng giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp, xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Chẳng hạn đối với nhà ở dạng độc lập, nhà tạm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được bồi thường như sau: Bảng 2.3. Đơn giá bồi thường đối với nhà ở dạng độc lập, nhà tạm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. (Nguồn: theo Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Trà Vinh) TT Loại nhà Đơn vị tính Đơn giá I Nhà ở dạng độc lập, nhà tạm. 1 Nhà tre lá, nền đất. m2 353.000 2 Khung cột gỗ tạp, nền đất, vách lá, mái lá. m2 378.000 3 Khung cột gỗ tạp, nền gạch tàu, vách lá, mái lá. m2 709.000 4 Khung cột gỗ tạp, nền xi măng có BT lót, vách lá, mái lá. m2 750.000 Thứ ba, đối với tài sản bị thiệt hại là cây trồng, vật nuôi: Theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thì: Đối với cây trồng hằng năm mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 (ba) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất. Trên thực tế căn cứ áp dụng tính tiền bồi thường đối với cây trồng hằng năm hiện nay trên địa bàn tỉnh Trà 53 Vinh áp giá bồi thường theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với từng loại cây trồng hằng năm, cụ thể: Bảng 2.4. Đơn giá bồi thường đối với cây trồng hằng năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. (Nguồn: theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND) S TT TÊN LOẠI CÂY Đơn vị tính (đồng/m2, bụi) ĐƠN GIÁ 1 Cây lúa đ/m2 2.000 2 Ngũ cốc Khoai lang, mì, bắp, mía, khoai môn đ/m2 3.000 Đậu các loại đ/m2 3.000 3 Rau các loại đ/m2 3.000 4 Dây thuốc cá đ/m2 3.000 5 Thơm, khóm Bụi 2.500 6 Cỏ trồng đ/m2 2.000 Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Việc bồi thường đối với cây trồng lâu năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện này được thực hiện theo giá do Ủy ban nhân tỉnh công bố theo quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 28/1/2013 về việc ban hành bảng giá, cây trái, hoa màu để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất. Trong đó, khi xác định giá bồi thường đối với cây trồng lâu năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có phân biệt giữa thời gian sinh trưởng, mật độ cây trồng. Ví dụ: đối với cây Xoài thì mật độ chuẩn là 25 cây/1000 m2, mật độ tối đa là 40 cây/ 1000 m2 và nếu thời gian trồng từ 1 đến 2 năm thì đơn giá tính là 80.000 đ/cây; từ 3 đến dưới 5 năm và trên 20 năm là 180.000đ/cây; từ 5 đến 20 năm là 420.000đ/ cây. 54 Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Trong đó, mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với người bị thiệt hại xác định trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp cần thiết, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cơ quan chuyên môn thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định. 2.2.2. Quyền được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Bảng 2.5. Thống kê hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017. (Nguồn: theo các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND tỉnh Trà Vinh) Stt Dự án (Theo Quyết định định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) Số hộ được hỗ trợ Khoản hỗ trợ Hình thức nhận hỗ trợ Số tiền bồi được nhận hỗ trợ 1 Quyết định số 789/QĐ-UBND Quyết định số 1927/QĐ- UBND 01 Hỗ trợ di chuyển 3000.000 Bằng tiền 2 Quyết định số 1601/QĐ-UBND; 1604/QĐ-UBND; 1063/QĐ- UBND; 2033/QĐ-UBND 524 Hỗ trợ tạm cư; di chuyển 4.164.600.000 Bằng tiền 3 Quyết định số 2025/QĐ- UBND ; 2131/QĐ-UBND 135 Hỗ trợ tái định cư 6.503.100.000 Bằng tiền 4 Quyết định số 1795/QĐ- UBND 02 Hỗ trợ di chuyển 6000.000 Bằng tiền 5 Quyết định số 1538/QĐ- UBND 33 Hỗ trợ di chuyển 71.341.540 Bằng tiền 6 Quyết định số 1419/QĐ- UBND 00 0 55 7 Quyết định số 2292/QĐ- UBND 01 Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất 12.960.000 Bằng tiền 8 Quyết định số 1281/QĐ- UBND 07 Hộ nghèo, gia đình thương binh, chuyển đổi nghề và tạo việc làm, khen thưởng bàn giao mặt bằng 309.960.000 Bằng tiền Tổng 695 48.552.361.540 Bên cạnh các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất bị thu hồi còn nhận được các khoản hỗ trợ theo quy định pháp luật. Hiện nay chính sách hỗ trợ cho người có đất bịt thu hồi ở tỉnh Trà Vinh được thực hiện theo các quy định pháp luật ở trung ương cũng như văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cụ thể các chính sách hỡ trợ mà tỉnh áp dụng cho người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm các khoản hỗ trợ sau: Thứ nhất về hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất Thực tế áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay cụ thể tại Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thì mức hỡ trợ ổn định đời sống cho người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi được tính bằng tiền theo giá gạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật tại thời điểm hỗ trợ và chi trả một lần tại thời điểm thu hồi đất và thời gian tính hỗ trợ là 6 tháng đối với trường hợp không di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở và khoản thời gian trên có thể kéo dài 24 tháng nếu phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quyen_cua_nguoi_su_dung_dat_bi_thu_hoi_o_tinh_tra_v.pdf
Tài liệu liên quan