Luận văn Sinh kế của cư dân xã động đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (1986 - 2015)

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .v

DANH MỤC CÁC HÌNH .vi

MỞ ĐẦU .1

1. Lý do chọn đề tài .1

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .9

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .9

4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .10

5. Đóng góp của đề tài.11

6. Cấu trúc của đề tài .11

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ

THUYẾT VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .12

1.1. Cơ sở lý thuyết.12

1.1.1. Các khái niệm cơ bản .12

1.1.2. Lý thuyết nghiên cứu.18

1.2. Khái quát về xã Động Đạt .19

1.2.1. Điều kiện tự nhiên .19

1.2.2. Dân cư dân số và tình trạng kinh tế, xã hội.21

Tiểu kết chương 1.25

Chương 2: CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CƯ DÂN XÃ ĐỘNG ĐẠT

(1986-2015).26

2.1. Hoạt động nông nghiệp.26

2.1.1. Hoạt động trồng trọt .26

pdf104 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sinh kế của cư dân xã động đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (1986 - 2015), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cụ thể: năm 2011, giá trị sản xuất chỉ đạt 26,570 tỉ đồng nhưng đến năm 2015 đạt 27,459 tỉ đồng, tăng 889 tỉ đồng. Điều này chứng tỏ, việc áp dụng giống mới, thức ăn mới trong chăn nuôi đã làm tăng năng suất của sản phẩm chăn nuôi. 25,600 25,800 26,000 26,200 26,400 26,600 26,800 27,000 27,200 27,400 27,600 GTSX chăn nuôi qua các năm (tỉ đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2015 Hình 2.2. Giá trị sản xuất hoạt động chăn nuôi trong các năm từ 2011 - 2015 (Nguồn: UBND xã Động Đạt) 38 Mặc dù vậy, số sản phẩm chăn nuôi làm ra cơ bản chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ của người dân và một phần dư thừa đem bán, nhưng vẫn chưa mở rộng để trở thành hàng hóa cung cấp ra ngoài thị trường, tạo thành nguồn thu nhập lớn cho cư dân. Từ năm 2010 trở lại đây, mô hình nuôi heo, cá được nhiều hộ gia đình ở Động Đạt áp dụng. Theo thống kê của Uỷ ban nhân dân xã, trong năm 2010 nguồn thu nhập của cả xã từ hoạt động chăn nuôi heo khoảng 305 triệu đồng và nuôi cá đạt 90 triệu đồng. Người dân sử dụng hình thức chăn nuôi kết hợp theo một dây chuyền rất hợp lý, đó là sự tận dụng nguồn thức ăn.Họ xây dựng các chuồng trại nuôi heo trên các ao hồ, mô hình này sẽ tận dụng nguồn thức ăn cho cá là phân heo. Ngược lại, nguồn nước của ao hồ sẽ giúp vệ sinh chuồng trại sạch sẽ mà lại tiết kiệm được một khoản chi phí. 2.1.3. Hoạt động lâm nghiệp Mặc dù diện tích đất rừng của xã Động Đạt nhiều, nhưng chủ yếu là rừng tái sinh. Số diện tích rừng tự nhiên còn lại rất ít do một thời gian dài khai thác bừa bãi. Điều này vừa là điều kiện thuận lợi những cũng có những mặt hạn chế cho việc phát triển kinh tế rừng. Bảng 2.9: Diện tích đất sử dụng hoạt động sản xuất lâm nghiệp của xã Động Đạt STT Loại Đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 3.988.71 100 2 Đất lâm nghiệp 1.827.11 54,2 3 Đất rừng sản xuất 1.768.11 44,3 4 Đất rừng phòng hộ 59.00 1.5 5 Đất rừng đặc dụng 0 0 (Nguồn: UBND xã Động Đạt) 39 Nhìn vào bảng thống kê 2.9 trên ta thấy, Động Đạt là xã có diện tích rừng tương đối nhiều, đất lâm nghiệp chiếm tới 54,2 % S đất tự nhiên, trong đó cư dân địa phương đã tận dụng nguồn đất rừng để sản xuất là 44,3%, diện tích rừng phòng hộ chỉ chiếm 1,5 % diện tích đất tự nhiên. Do diện tích rừng tự nhiên ít nên hoạt động sinh kế lâm nghiệp cư dân xã Động Đạt chủ yếu dựa vào nguồn đất rừng có thể canh tác được để sản xuất. Bởi vậy, mặc dù là xã miền núi nhưng hoạt động lâm nghiệp không phải là thế mạnh của cư dân Động Đạt do khả năng thu hồi vốn và xoay vòng vốn chậm, năng lực tài chính của người dân không dồi dào nên người dân không mặn mà lắm để đầu tư vào lĩnh vực sinh kế này. Trong những năm gần đây, với sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách của Nhà , Trung tâm Phát triển bền vững huyện Phú Lương và chính quyền địa phương, việc đầu tư trồng và chăm sóc rừng được cấp ủy, chính quyền và nhân dân quan tâm. Diện tích rừng ngày càng được được phủ kín, sản lượng gỗ khai thác hàng năm đem lại nguồn thu không nhỏ. Hoạt động sinh kế này đang dần dần được người dân chú trọng, góp phần đem lại nguồn thu nhập cho người dân, làm đa dạng nguồn sinh kế. Với quan điểm muốn quản lý, bảo vệ rừng hiêụ quả cần phải gắn với lợi ích sinh kế, chỉ có phát triển tiềm năng sinh kế của cộng đồng hiệu quả và ổn định thì người dân mới có trách nhiệm và cam kết tham gia quản lý, bảo vệ rừng bền vững. Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững đa ̃xây dựng dư ̣ án phòng hô ̣bền vững taị 3 xa:̃ Đôṇg Đaṭ, Yên Lac̣ và xa ̃Ôn Lương. Thực hiện tinh thần chỉ đạo của trung tâm Phát triển nông thôn bền vững, UBND xã Động Đạt đã triển khai rộng rãi tới nhân dân trong toàn xã. Có hơn 120 hô ̣dân tham gia dư ̣án với tiêu chuẩn là hộ nghèo, ưu tiên phụ nữ, hộ dễ bị tổn thương trong bối cảnh đăc̣ biêṭ khó khăn, hộ dân tộc thiểu số, hộ đang được giao quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ và sẵn sàng tham gia và áp dụng các kiến thức vào sản xuất và bảo vệ rừng. 40 Dự án đã thành lâp̣ các tổ quản lý bảo vê ̣rừng, tổ sinh kế và quy ̃tín duṇg thôn bản. Chỉ riêng xóm Ao Sen có hơn 25 hội viên quản lý tổng số 67 ha rừng sản xuất đã chuyển thành rừng phòng hô.̣ Ban đầu, moị người không thiết tha với viêc̣ gia nhâp̣ tổ sinh kế vì cho rằng tham gia chỉ để nghe tuyên truyền về quản lý, bảo vê ̣rừng chứ không có lơị. Tuy nhiên, với hàng loaṭ kế hoạch đươc̣ triển khai, hỗ trơ ̣như chăn nuôi gia cầm, gia súc, trồng cấy các loaị dươc̣ liêụ, một số cây bản địa dưới tán rừng phòng hô,̣ nguồn sống của người dân đươc̣ cải thiêṇ, nâng cao. Năm 2015 ở huyện Phú Lương có 6 xã được cấp phép khai thác với tổng diện tích gần 100 ha ha rừng thuộc khu vực đất rừng phòng hộ. Số diện tích này tập trung ở xóm Đồng Nghè 2 xã Động Đạt, xóm Bản Cái và Thâm Đông xã Ôn Lương, các xóm Làng Muông, Đồng Danh, Suối Hang xã Yên Ninh, Xóm Ó, Đồng Xiền xã Yên Lạc và ít diện tích của xã Phú Đô và xã Hợp Thành. Tổng số diện tích rừng trồng thuộc đất rừng phòng hộ được phép khai năm 2015 bằng 59,4% diện tích được khai thác của năm 2015. Đây là diện tích rừng của 39 hộ gia đình tự trồng bằng giống cây Keo vào thời điểm năm 2010 đã đủ tuổi khai thác. Do đó, cuối năm 2015 đầu năm 2016, chính quyền cùng cư dân địa phương xã Động Đạt đã tổ chức khai thác 100% diện tích rừng phòng hộ được cấp phép trên địa bàn xã. Đồng thời tiến hành trồng cấy giống phủ xanh số diện tích này đã được khai thác. Số diện tích sau khi khai thác xong người dân đã tiến hành phát dọn thực bì và trồng cây mới bằng các giống cây bản địa có đặc điểm điểm bộ dễ cọc, tuổi thọ cao, phù hợp với việc phòng hộ theo cam kết đã được thẩm định. Tuy nhiên, thực tế người dân vẫn trồng chủ yếu bằng giống cây Keo do có đặc điểm cây lớn nhanh, thời gian được khai thác ngắn. 2.2. Hoạt động sinh kế khác Trong tổng số hộ trong xã là 2.600 hộ với 10.464 khẩu; số người trong độ tuổi lao động là 6.690 người, trong đó lao động nam 3.278 người, lao động nữ là 3.412 người. Lao động trong độ tuổi 6.690 người = 63% Trong đó: Lao 41 động nông nghiệp 5.352 người = 80%; Lao động trong ngành dịch vụ - thương mại 936 người = 14%; Lao động trong các ngành khác 402 người = 6%. Như vậy, nhìn tổng thể cư dân địa phương nơi đây chủ yếu vẫn gắn bó với hoạt động sinh kế nông nghiệp là chính, chiếm tới 80% lao động. Trong khi đó, số lao động gắn với các hoạt động sinh kế khác chỉ chiếm 20%. Trong đó, hoạt động sinh kế thương mại, dịch vụ chiếm 16% số lao động, các hoạt động sinh kế khác chỉ chiếm 4%. Như vậy, điều này cho thấy, các hoạt động sinh kế khác ngoài dịch vụ, thương nghiệp không được người dân chú ý lựa chọn. - Tiểu thủ công nghiệp Không phải là hoạt động sinh kế trọng điểm của xã.Trên địa bàn xã hiện nay hầu như không có hoạt động sinh kế tiểu thủ công nghiệp. Hoạt động này chỉ gắn với một số cư dân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số trên điạ bàn với hoạt động đan, thêu, dệt thổ cẩm. Tuy nhiên, nó không phát triển thành làng nghề mà chỉ trong phạm vi gia đình ở một số hộ, nhằm phục vụ nhu cầu trong gia đình chứ không trao đổi, buôn bán. - Kinh doanh, dịch vụ Từ những năm 1986 - 2000 hoạt động kinh doanh, dịch vụ chưa có tại xã Động Đạt. Từ những năm 2000 trở đi, đặc biệt trong giai đoạn 2006 đến nay, hoạt động sinh kế này đang được người dân ngày càng chú trọng. Tuy nhiên, về cơ bản hoạt động sinh kế này chiếm tỉ trọng không nhiều so với các hoạt động sinh kế khác. Hoạt động kinh doanh, dịch vụ ở đây chủ yếu là buôn bán nhỏ, lẻ, tạp hóa, trên địa bàn xã hiện nay chỉ có 20 hộ buôn bán hàng tạp hóa, 4 hộ làm vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng và khai thác khoáng sản. Quy mô nhỏ lẻ, mang mún, chỉ cung ứng đủ nhu cầu của người dân trong xã. Từ năm 2010 đến nay, chính quyền địa phương đã khuyến khích phát triển thương mại - dịch vụ, phát huy lợi thế của xã, thuận tiện về giao thông, đặc biệt có tuyến quốc lộ 3 chạy dọc chiều dài của xã. Do đó, hoạt động sinh kế này ngày càng phát triển nhanh, thu hút nhiều cư dân lựa chọn. Trên địa bàn, 42 việc xây dựng chợ nông thôn tại xóm Đồng Chằm (giáp trung tâm xã) để thúc đẩy giao thương hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm của địa phương. Tại 2 miền, Thành Đồng và Hồng Lê, sẽ quy hoạch phát triển dịch vụ, cụ thể dọc quốc lộ 3 là các xóm Vườn Thông, Đuổm, Đồng Chằm, Đồng Niêng, Cộng Hòa; miền Hồng Lê là xóm Cây Hồng 1, Cây Hồng 2 (dọc tuyến Đu - Yên Lạc). Hiện nay trên địa bàn xã có 16 công ty, doanh nghiệp hoạt động. Một số công ty hoạt động lĩnh vực kinh doanh dịch vụ trên địa bàn: Công Ty TNHH Nam Mây (Xóm Cây Hồng 1), Công ty TNHH chế biến lâm sản Cường Phong (xóm Cộng Hòa), Công ty THHH chế biếm lâm sản Thái nguyên xanh (xóm Đồng Nội) với ngành nghề chính là cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ; Công ty TNHH sản xuất dịch vụ và xây dựng Hải Hưng (xóm Cộng Hòa) với ngành nghề chính là Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại; Doanh nghiệp tư nhân Trung Cơ (xóm Đồng Niêng) kinh doanh buôn bán kim loại và quặng kim loại; Công ty TNHH Nga Như (xóm Vườn Thông), Doanh nghiệp tư nhân Thủy Liễu (xóm Đuổm) kinh doanh lĩnh vực vận tải hành khách đượng bộ; Công ty TNHH Anh Bắc Việt (Làng Lê) hoạt động lĩnh vực xây dựng nhà các loại; Công ty cổ phần Bắc Thái Dương (xóm Ao Trám) hoạt động xây dựng chuyên dụng, Công ty cổ phần Nhật Sơn (Tiểu khu Tân Lập) trồng rau, đậu các loại, trồng hoa, cây cảnh; Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Thắng (xóm Đồng Niêng) buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan; Chi nhánh Công ty cổ phần Ban tích tại Thái nguyên (xóm Cây Trâm) khai thác khoáng sản kim loại Hoạt động khai thác khoáng sản được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác 03 công ty với tổng diện tích cấp mỏ khoảng 89 ha. Hoạt động này diễn ra với mong muốn tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Phía đông của xã có mỏ đá (Barít) đã cấp phép khai thác cho 01 đơn vị, diện tích cấp là khoảng 79 ha. Hoạt động này diễn ra với mong muốn tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, thực trạng khai thác 43 titan ở xã Động Đạt trong thời gian qua cũng biểu hiện những mặt trái của nó đó là sự ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, thực trạng khai thác titan ở xã Động Đạt trong thời gian qua cũng biểu hiện những mặt trái của nó: Sự ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, do khu vực khai thác, tuyển rửa quặng của doanh nghiệp nằm trên địa hình núi cao, các bãi thải chứa một lượng bùn, đất lớn, đập ngăn không đảm bảo an toàn khiến cho khi mưa bão những cánh đồng ở 4 xóm Đồng Nghè I, Cây Châm, Tân Lập và Làng Chảo bị ngập úng trong bùn thải, gây thiệt hại lúa và hoa màu. Từ những mỏ khai thác, xung quanh là nham nhở những hố khai thác lộ thiên đào xới bừa bãi, quặng, thải ngổn ngang không đảm bảo vấn đề môi trường. Những chiếc xe chuyên dụng khai thác quặng nối đuôi nhau nằm chờ “ăn hàng”. Những đống titan khai thác dở vẫn chưa kịp đãi hết bùn đất nằm trên mặt đất, chỉ cần một trận mưa lớn là nước dâng đầy và những lớp bùn thải sẽ theo đó tràn qua thân đập trôi xuống cánh đồng lúa của bà con nằm ngay dưới chân núi, nước bùn theo con kênh mương tưới tiêu nước duy nhất của cánh đồng tràn xuống tới tận vùng lúa bán sát đường nội bộ của 2 thôn giáp đường. Như vậy, không chỉ ruộng của bà con nằm sát chân núi bị ảnh hưởng mà ruộng của những người cách chân núi hàng cây số cũng chịu chung số phận. Như vậy, cùng với sự phát triển của các hoạt động khai thác khoáng sản cần chú ý tới vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Xã Động Đạt với đặc điểm sản xuất nông nghiệp là chính, vì thế nhiều hộ kinh doanh các mặt hàng liên quan đến dịch vụ nông nghiệp như: Dịch vụ cung ứng Vật tư nông nghiệp, dịch vụ làm đất, dịch vụ thu hoạch, chế biến nông, lâm sản. Tuy nhiên, để phát triển các dịch vụ này, cần xây dựng một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, giá trị kinh tế như: gạo ngon, chè sạch, vật nuôi đặc sản, ong nuôi lấy mật, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá cung cấp ra thị trường. 44 2.3. Làm công ăn lương và làm thuê Trong những năm 1986 đến năm 2000, hầu hết cư dân địa phương đều gắn bó với những hoạt động sản xuất tại địa phương, chủ yếu là sinh kế nông nghiệp. Số lượng lao động đi làm công ăn lương, làm thuê rất ít. Lý do là trong giai đoạn đó, ngành công nghiệp dịch vụ của tỉnh, huyện chưa phát triển, tâm lý ngại đi xa của cư dân. Trong những năm 2005 trở đi, đặc biệt là trong những năm gần đây, khi các khu công nghiệp được đầu tư, mở rộng và phát triển mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cùng với mức thu nhập khá hấp dẫn từ việc làm công cho những nhà máy xí nghiệp so với làm nông nghiệp, người dân nơi đây đã có những thay đổi trong sự lựa chọn sinh kế. Họ đã quan tâm, chú trọng hơn đến hoạt động sinh kế làm công ăn lương. Lực lượng lao động trẻ, ngày càng nâng cao về trình độ, nhận thức, họ là lực lượng tiên phong trong hoạt động sinh kế này. Cùng với lực lượng lao động đi làm công ăn lương ngày càng tăng đã tạo nên sự đa dạng trong hoạt động sinh kế của cư dân. Góp phần làm tăng thu nhập bình quân trên đầu người của cư dân địa phương. Thêm vào đó, nhiều lao động gắn với hoạt động sinh kế nông nghiệp, ngoại trừ vụ mùa cần lao động, những lúc nông nhàn, không phải chính vụ, họ tận dụng thời gian rảnh rỗi đó đi làm thuê theo thời vụ như làm thuê cho những hộ có nông trại lớn với giá nhân công theo mức thỏa thuận, vừa giải quyết thiếu hụt lao động của chủ nông trại, vừa tăng thu nhập cho nhóm nông dân ít đất và hộ không có đất, tạo nên sự linh hoạt trong các hoạt động sinh kế và tăng thu nhập. 2.4. Hiệu quả các hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt Hiệu quả của hoạt động sinh kế suy cho cùng chính là thể hiện ở kết quả thu nhập, chất lượng và mức độ hài lòng của cư dân về đời sống của mình. Theo điều tra, khảo sát của chúng tôi, so với năm 1986, đời sống của nhiều gia đình thay đổi theo chiều hướng tích cực, được thể hiện cụ thể ởcác vật dụng phục vụ cho đời sống gia đình. Nhiều gia đình có ti vi, xe máy, tủ lạnh, điện thoại di động thu nhập bình quân đầu người của cư dân địa phương liên tục tăng lên từ 3 triệu đồng/người/năm 2003 lên 31 triệu đồng/người/năm 2015. Trong đó, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh 45 ngành nghề phi nông nghiệp có xu hướng tăng ở mức khá. Nguyên nhân dẫn tới thu nhập tăng là do thị trường được mở rộng, cơ hội làm việc nhiều hơn, buôn bán thuận lợi hơn tạo ra thu nhập cao cho người dân. Để khảo sát về mức độ hài lòng của người dân về chất lượng sống, chúng tôi đã lựa chọn các hộ trong các xóm Làng Chảo, Làng Ngòi, Tân Lập, Cây Trâm, Đồng Nghè I, Đồng Nghè II, Ao Trám, Đuổm, Làng Lê, Cây Hồng I, cây Hồng II, Cầu Lân. Đồng Chằm, Đồng Niêng, Cộng Hoà, Ao Sen tổng số khảo sát là 460 hộ gia đình. Có 41% tỷ lệ người được hỏi cho rằng họ khá hài lòng về cuộc sống hiện nay, 5,7% cho rằng rất hài hòng và 50% là không hài lòng, 9% không rõ ý kiến. Theo số liệu báo cáo Đánh giá về đời sống kinh tế của hộ gia đình, đa số người dân rằng chất lượng cuộc sống của họ đã được cải thiện. Tuy nhiên, thu nhập hiện tại của cư dân địa phương vẫn đang ở mức trung bình. Nhiều hộ, nguồn thu nhập chỉ dựa vào hoạt động sinh kế nông nghiệp là chính, trong khi đó, nguồn thu nhập của hoạt động sinh kế này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Những nguồn thu nhập khác cũng không ổn định ở một số hộ, lúc nhiều lúc ít. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt. Hình 2.3: Mức độ hài lòng về mức sống của người dân Nguồn:UBND xã Động Đạt cung cấp 46 Nguyên nhân mà các hộ cư dân đưa ra khi bày tỏ ý kiến chưa hài lòng với mức thu nhập hiện tại là do: Thu nhập thấp hoặc bấp bênh 28,5 %, công việc quá vất vả 37,5 %, Khó tiêu thụ sản phẩm 34 %. Có thể nói hoạt động sinh kế của cư dân xã Động Đạt rất đa dạng, phong phú mỗi hình thức sinh kế có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau.Tuy nhiên, tựu trung lại có thể đánh giá hoạt động sinh kế nông nghiệp vẫn là hoạt động sinh kế chính của người dân nơi đây. Tuy nhiên để phát huy hết tiềm năng sẵn có trong vùng thì cần phải có một chiến lược sinh kế bền vững, phát triển lâu dài, hợp lý. 47 Tiểu kết chương 2 Công cuộc đổi mới (1986) đã đưa nền kinh tế Việt Nam chuyển mình theo một hướng mới- nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, cư dân xã Động Đạt bắt nhịp với sự phát triển kinh tế thị trường và đạt được những kết quả nhất định. Là xã miền núi, đất đai, khí hậu của Động Đạt phù hợp cho sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, từ năm 2016 đến năm 2015, nguồn sống chính của đa số cư dân ở đây vẫn là từ các hoạt động nông nghiệp. Trong đó, nguồn thu nhập từ trồng lúa, hoa màu và chè vẫn giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra, có một bộ phận cư dân sinh sống bằng các ngành nghề khác cũng mang lại nguồn thu nhập ổn định như công chức ăn lương Nhà nước, công nhân trong các nhà máy. Bên cạnh đó, một số các nghề mới xuất hiện và nhanh chóng phát triển đem lại lợi nhuận khá cao đó là các nhà hàng dịch vụ ăn uống, làm đẹp Đời sống của cư dân xã ổn định và ngày càng được nâng cao. Người dân đa phần sống trong những ngôi nhà cố định, độ an toàn và những tiêu chí về chất lượng nhà ở nằm trong mức độ bình thường. Về chất lượng môi trường ở trên địa bàn vẫn tốt vì hơn 80% số hộ gia đình trong nông thôn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên sự tác động rất nhỏ đến môi trường sống xung quanh. Để ngành nông nghiệp của xã Động Đạt phát triển, đem lại nguồn thu nhập đảm bảo cho sinh kế người dân, cần phải tăng cường hỗ trợ, đầu tư vốn cho người dân, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn theo chương trình quy hoạch nông thôn mới của Chính phủ. Khai thác tốt tiềm năng về đất đai và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và sản xuất. Đặc biệt tổ chức các chương trình khuyến nông và các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai.Tiếp tục tuyên truyền và vận động người dân dồn điền đổi thửa, luân canh cây trồng hợp lý, chú ý tới các biện pháp cải tạo đất, bảo vệ môi trường. 48 Chương 3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SINH KẾ CỦA CƯ DÂN XÃ ĐỘNG ĐẠT 3.1. Các yếu tố tác động đến sinh kế của cư dân ở xã Động Đạt giai đoạn (1986-2015) 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Yếu tố tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với con người trong quá trình tồn tại và phát triển, nó quy định hoạt động kinh tế của con người. Từ việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên đem tới để sinh tồn, con người cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống của mình. Đối với cư dân xã Động Đạt, do đặc điểm địa hình, chất đất, nguồn nước thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nên các hoạt động sinh kế của họ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Hằng ngày, con người sử dụng nguồn nước, đất, không khí để tồn tại và các nguồn tài nguyên khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mình. Mỗi sự biến đổi của tự nhiên, môi trường đều có mỗi quan hệ mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh kế của con người. Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể nói đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và thiết yếu, nguồn tài nguyên này mang lại nhiều lợi ích nếu con người biết cách khai thác và sử dụng nó hợp lý một cách bền vững. Mặc dù nằm trong huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nhưng địa thế ban cho người dân xã Động Đạt một diện tích đất khá màu mỡ và dồi dào, trong địa bàn xã, diện tích đất nông nghiệp chuyên để sản xuất hoa màu, cây công nghiệp dài ngày (đặc biệt cây chè) và cây ngắn ngày chiếm hơn 80% trổng diện tích đất tự nhiên, điều này mang lại điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và lựa chọn hoạt động sinh kế hiệu quả cao là trồng, chế biến chè xuất khẩu và trồng hoa màu cung cấp nhu cầu thực phẩm trong nước. Số diện tích còn lại là đất trồng rừng chuyên dụng và các loại đất khác. 49 Bên cạnh đất đai thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng cho hoạt động sinh kế của người dân, các yếu tố về các nguồn tự nhiên khác cũng như nguồn nước đều không gặp trở ngại và khó khăn trong tiếp cận. Tất cả người dân trong xã đều được sử dụng nguồn nước sạch từ mạch nước ngầm. Ngoài nguồn nước để phục vụ sinh hoạt cho người dân đầy đủ và dồi dào, thì nguồn nước để phục vụ tưới tiêu cũng như phục vụ cho hoạt động sản xuất đáp ứng được nhu cầu của bà con. Như vậy, điều kiện tự nhiên của xã Động Đạt huyện Phú Lương tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Họ có đủ diện tích đất để trồng trọt, chăn nuôi, nguồn nước phục vụ sản xuất. Chính vì vậy, hoạt động sinh kế chủ đạo của người dân là sản xuất nông nghiệp 3.1.2. Các chính sách phát triển kinh tế xã hội Từ sau năm 1986, nhất là từ khi có Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng (khoá VI, ngày 27/11/1989) về chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc miền núi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước và Quyết định 72 của Thủ tướng Chính phủ (ngày 13/3/1990) Về một số chủ trương chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núithì vấn đề giải quyết việc làm, chú trọng đầu tư cho sản xuất ngày càng được quan tâm. Đảng, Nhà nước với quan điểm luôn coi trọng công tác phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ chăm lo đời sống đồng bào miền núi nhằm tạo điều kiện phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đưa những vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước. Những chính sách đi vào cuộc sống đã giúp cải thiện đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo hiệu quả, bền vững. 50 Xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là xã miền núi, có nhiều dân tộc thiểu số. Kể từ năm 1986 đến 2015, xã đã được hưởng nhiểu chương trình, chính sách trợ giúp nhằm phát triển sinh kế bền vững, xóa đói, giảm nghèo. Có thể đề cập đến nhóm các chính sách, chương trình như sau: + Các Chính sách, Chương trình nhằm mục tiêu cải thiện toàn diện các mặt đời sống của các hộ nghèo, bao gồm các dự án, Chương trình tiếp cận dịch vụ, kết cấu hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đào tạo nghề, tạo điều kiện phát triển các mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho đồng bào (Chương trình 134, 135, Chương trình 30a; Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo...) + Nhóm các chính sách có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp nâng cao đời sống nhân dân mang tầm quốc gia. Các chính sách này với các chủ trương tiếp cận theo mục tiêu, tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể, thiết thực đặt ra từ thực tế đời sống kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch; giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm; dân số, kế hoạch hóa gia đình; chương trình xây dựng nông thôn mới...). Cụ thể như: + Chương trình hỗ trợ các DTTS đặc biệt khó khăn (bắt đầu vào năm 1992). + Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo (QĐ số 133/QĐ- TTg ngày 23/7/1998 của Thủ tướng chính phủ). + Chương trình phát triển kinh tế xã hội cho những xã đặc biệt khó khăn ở vùng núi và vùng sâu, vùng xa (CT135 theo QĐ số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng) (CEM). + QĐ 138/2000/QĐ-TTG ngày 29/11/2000 về chương trình định canh định cư và Chương trình phát triển KT-XH vùng sâu vùng xa của Thủ tướng (CEM điều hành) + Chương trình 139, chương trình trợ giá và hỗ trợ đi lại. + QĐ 35/TTg về chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao. 51 + Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ra ngày 9/11/2004 về việc đào tạo bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ. + QĐ 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. + QĐ 178/2001/QĐ-TTg, QĐ 304/2005/QĐ-TTg về việc tăng cường quản lý bảo vệ và phát triển rừng (có cả việc cải thiện đời sống của người nhận rừng, nhất là DTTS tại chỗ). + QĐ số 34/2006/QĐ-TTg ngày 8/2/2006 phê duyệt dự án đào tạo cán bộ, công chức xã phương trị trấn người DTTS giai đoạn 2006 -2010. + QĐ 33/2007/QĐ-TTg về chương trình hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào DTTS giai đoạn 2007 - 2010. + QĐ số 1342/QĐ-TTg ngày 25/08/2009 của Chính phủ ban hành, phê duyệt Kế hoạch định canh định cư cho đồng bào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_sinh_ke_cua_cu_dan_xa_dong_dat_huyen_phu_luong_tinh.pdf
Tài liệu liên quan