Luận văn Sử dụng bản đồ tư duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình

MỞ ĐẦU4

Chương 1: PHưƠNG PHÁP BẢN ĐỒ Tư DUY VÀ ỨNG DỤNG TRONG

TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH . 16

1.1. Khái quát chung về phương pháp bản đồ tư duy . 16

1.2 Yếu tố sáng tạo trong quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình .

1.3. Khả năng ứng dụng phương pháp bản đồ tư duy trong quy trình sáng

tạo tác phẩm báo chí truyền hình .

Chương 2. THỰC NGHIỆM PHưƠNG PHÁP BẢN ĐỒ Tư DUY TRONG

QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÁC PHẨM TRUYỀN HÌNH .

2.1 Giới thiệu mô hình thực nghiệm .

2.2 Mô hình thực nghiệm phương pháp xây dựng bản đồ tư duy trong sáng

tạo tác phẩm truyền hình.

2.3. Phân tích kết quả đạt được của quá trình thực nghiệm.

Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN

HÌNH BẰNG PHưƠNG PHÁP BẢN ĐỒ Tư DUY .

3.1 Những kinh nghiệm từ việc áp dụng phương pháp bản đồ tư duy trong

sáng tạo tác phẩm truyền hình .

3.2 Những đề xuất nhằm nâng cao năng lực sáng tạo trong quy trình sản

xuất tác phẩm truyền hình liên hệ từ phương pháp bản đồ tư duy

.

KẾT LUẬN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 20

PHỤ LỤC

pdf24 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng bản đồ tư duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào? Bản đồ tƣ duy có thể trở thành công cụ hữu hiệu để giải quyết những khó khăn hiện nay trong việc nâng cao hiệu quả sáng tạo tác phẩm truyền hình? Trên thực tế, có một số phóng viên truyền hình đã bắt đầu ứng dụng Bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình, ở cả quy trình tiền kỳ, hậu kỳ sản xuất tác phẩm và đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên việc ứng dụng này vẫn đang còn rất rời rạc, chƣa hệ thống, chƣa đƣợc ghi nhận kết quả xác đáng. Thậm chí với nhiều phóng viên, nhà báo truyền hình và các thể loại khác, không phải ai cũng hiểu rõ và áp dụng chính xác, hiệu quả phƣơng pháp này. Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách bài bản về nội dung cả ở phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn. Xuất phát từ việc thấy đƣợc ý nghĩa của việc sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và muốn làm rõ hơn vai trò, tác dụng của việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong việc sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng viên truyền hình nên ngƣời viết đã chọn đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, tuy nhiên, những nghiên cứu về nó thƣờng thấy ở mức khái luận chung và một số hoạt động tƣ duy quản trị, kinh doanh, giáo dục, đào tạo... Nghiên cứu về bản đồ tƣ duy phần lớn đƣợc kế thừa từ các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài. Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy đƣợc phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỷ XX bởi Tony Buzan nhƣ một cách để giúp học sinh “ghi lại bài giảng” mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Đến giữa thập niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony Buzan và họ đã truyền bá kỹ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng nhƣ các học viên giáo dục. Tony Buzan là nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới về não bộ và phƣơng pháp học tập. Ông đã viết 92 đầu sách và đƣợc dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony Buzan đƣợc biết đến nhiều nhất qua cuốn sách “Use your head”. Trong đó ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phƣơng pháp Mindmap. Trên thực tế, thì kỹ thuật tƣơng tự nhƣ thế này đã có từ trƣớc đó, từ thế kỷ 3, triết gia Pophyry (234 – 305) đã dùng kỹ thuật tƣơng tự nhƣ Mindmap để ghi lại các khái niệm về phạm trù trong triết học của Aristot. Hoặc là ghi chép của nhà bác học nổi tiếng Darwin - cha đẻ của thuyết tiến hóa cũng đã sử dụng phƣơng pháp này. Từ năm 2006, Tony Buzan đã phát triển phần mềm iMindmap để giúp mọi ngƣời tạo bản đồ tƣ duy dễ dàng, nhanh chóng, sáng tạo hơn rất nhiều. Ngay cả những ngƣời có thiên hƣớng về phân tích số liệu, không có khiếu mỹ thuật cũng đều có thể tạo nên đƣợc những bản đồ tƣ duy hoàn hảo. Trong đó Tony Buzan trình bày cách ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phƣơng pháp Mindmap. Đƣợc mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não”, là phƣơng pháp ghi chú đầy sáng tạo, nên hiện nay nó đang đƣợc trên 250 triệu ngƣời trên thế giới sử dụng, đem lại hiệu quả thực sự. Tháng 3/2006, Đài Truyền hình Việt Nam đã lần đầu tiên thực hiện một phóng sự về hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chia sẻ bản đồ tƣ duy của nhóm Tƣ Duy Mới NTG khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công cụ tư duy sơ đồ tư duy tại Đại học quốc gia Hà Nội”. Dự án đã nhận đƣợc sự ủng hộ của Đại học quốc gia Hà Nội, Viện nghiên cứu con ngƣời, cùng các thầy cô giáo và đông đảo học sinh sinh viên. Tiến sỹ Trần Đình Châu - Vụ trƣởng, Giám đốc Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở là ngƣời đầu tiên ở Việt Nam có ý tƣởng nghiên cứu khoa học một cách bài bản và đề xuất phát triển rộng rãi về bản đồ tƣ duy. Cùng với nhóm nghiên cứu của mình, ông đã cùng với TS. Đặng Thị Thu Thủy hợp tác với Nhà xuất bản Giáo dục cho ra đời những cuốn sách cũng nhƣ những phƣơng pháp đơn giản nhất để áp dụng bản đồ tƣ duy vào giảng dạy. Chúng ta đã vận dụng công cụ dạy học của Tony Buzan và nâng lên thành phƣơng pháp dạy học. Đến 18/12/2010, Bộ Giáo dục đào tạo đã có công văn phổ biến công cụ này tới hệ thống các trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, có thể thấy, là lĩnh vực mới mẻ nên ở Việt Nam hiện nay bản đồ tƣ duy mới chỉ đƣợc nghiên cứu, ứng dụng trong ngành giáo dục và kinh doanh nhƣng với số lƣợng nghiên cứu chƣa nhiều. Các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên và luận văn của học viên trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn và Học viện báo chí và tuyên truyền về việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong công việc cũng rất ít mà chỉ chủ yếu là các luận văn, các nghiên cứu về ứng dụng bản đồ tƣ duy trong việc dạy và học tập. Có thể điểm qua các giáo trình chính và các khóa luận, bài nghiên cứu về bản đồ tƣ duy mà ngƣời viết chọn làm cơ sở cho luận văn của mình nhƣ: Cuốn “Sơ đồ tư duy” của Tony Buzan và Barry Buzan do Lê Huy Lâm dịch và đƣợc Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2013. Đây là một trong những tác phẩm thuộc bộ sách kinh điển về tƣ duy. Cuốn sách giới thiệu cho ngƣời đọc một khái niệm mới về phát triển ý tƣởng - Tƣ duy mở rộng. Nó cũng giới thiệu cho ngƣời đọc một công cụ mới mang tính cách mạng, cho phép họ tận dụng tốt nhất tƣ duy mở rộng trong tất cả mọi lĩnh vực cuộc sống - đó chính là bản đồ tƣ duy. Đồng thời cuốn sách cũng mang đến cho ngƣời đọc sự tự do trí tuệ sâu sắc bằng cách chứng minh rằng họ có thể điều khiển bản chất cũng nhƣ sự phát triển của những quá trình tƣ duy của bạn và khả năng tƣ duy sáng tạo của bạn, xét về mặt lý thuyết là vô hạn. Hƣớng dẫn cho ngƣời đọc trải nghiệm tƣ duy mở rộng thực tiễn, nhờ đó nâng cao một cách đáng kể chất lƣợng của nhiều kỹ năng trí tuệ và trí thông minh của họ. Cuốn sách “Nền tảng và ứng dụng của bản đồ tư duy” của tác giả Tony Buzan do Nguyễn Lê Hoài Nguyên dịch là sự chỉ dẫn căn bản cho quá trình làm quen với bản đồ tƣ duy. Từ những ví dụ sinh động đƣợc minh họa trong suốt nội dung cuốn sách, từ sự kỳ diệu của bộ não đến các công cụ tƣ duy thú vị, những tình huống lập bản đồ tƣ duy cụ thể, sẽ giúp ngƣời đọc hiểu vì sao Bản đồ tƣ duy lại là một công cụ tƣ duy vô cùng hiệu quả và có thể giúp ngƣời đọc khơi dậy năng lực trí tuệ thiên phú của mình. Cuốn sách giới thiệu về bản đồ tƣ duy và những quy luật căn bản về bản đồ tƣ duy. Đồng thời cũng hƣớng dẫn những bƣớc để ngƣời đọc biết cách lập nên bản đồ tƣ duy đầu tiên của mình. Cuốn sách giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn tại sao việc dùng bản đồ tƣ duy mang lại hiệu quả, cũng nhƣ cách thức mà công cụ này thực sự giúp bộ não học hỏi và tƣ duy sáng tạo. Từ đó giúp ngƣời đọc tìm hiểu phƣơng pháp học tập, cung cấp cho ngƣời đọc một mô hình học tập và thành công vô cùng đơn giản, hiệu quả. Tác giả đã giới thiệu cho ngƣời đọc một vài cách sử dụng bản đồ tƣ duy để lập kế hoạch trong môi trƣờng công sở, trong đời sống xã hội và trong mọi khía cạnh của cuộc sống thƣờng ngày. Với công trình “Bản đồ tư duy trong công việc” của Tony Buzan do nhóm dịch giả Tƣ duy mới NTG (New Thinking Group) dịch và đƣợc xuất bản tại Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2007. Với cuốn sách “bản đồ tƣ duy trong công việc”, ngƣời đọc không chỉ hiểu đƣợc bản đồ tƣ duy là gì, tại sao nên ứng dụng bản đồ tƣ duy hay bản đồ tƣ duy giúp gì bạn trong việc giải quyết các vấn đề mà bạn phải đối mặt hàng ngày mà còn trả lời đƣợc câu hỏi sử dụng bản đồ tƣ duy nhƣ thế nào trong việc học tập, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và tạo ra giá trị, sản phẩm dịch vụ, Đây là những vấn đề bất cứ ngƣời đọc nào cũng đều có thể gặp trong cuộc sống và công việc. Ngoài ra có thể kể đến tài liệu “Ứng dụng bản đồ tư duy trong cuộc sống và công việc” của Thomas Ben do Gia Linh (dịch) và đƣợc Nhà xuất bản Hồng Đức xuất bản vào năm 2008. Cuốn sách trình bày về nhiều kiểu bản đồ, bắt đầu với kiểu tiêu chuẩn, và sau đó là một loạt những kiểu tự do. Sau khi ngƣời đọc học đƣợc cách để cho những ý tƣởng và liên tƣởng đƣợc tự do phát triển, chắc chắn sẽ tạo ra đƣợc tấm bản đồ về những vùng đất mà trƣớc đây bạn chƣa khám phá đƣợc. Cuốn sách đƣợc trình bày với mục đích có thể nhanh chóng giúp ngƣời đọc học đƣợc những kỹ thuật vẽ bản đồ tƣ duy, và biết cách ứng dụng trong cuộc sống, hay công việc. Sau khi đã thành thạo những điều cơ bản về bản đồ tƣ duy, bạn có thể dễ dàng tiếp cận với những kiểu ghi chép bằng hình ảnh khác. Có thể thấy, nghiên cứu về việc ứng dụng bản đồ tƣ duy tuy đã có nhƣng nghiên cứu bản đồ tƣ duy trong hoạt động báo chí nói chung, hoạt động báo chí truyền hình nói riêng vẫn đang còn là khoảng trống, chƣa có tài liệu nào nghiên cứu. Để có thể xem xét, đánh giá đƣợc khả năng ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong lĩnh vực truyền hình, cần thiết phải có nền tảng từ các nghiên cứu cơ bản về quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình và những vấn đề liên quan. Thời gian qua đã có rất nhiều giáo trình, tài liệu nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau khá đa dạng và phong phú. Trong đó, đã có rất nhiều đề tài có nhiều thành công, có ý nghĩa lớn trong việc tạo cơ sở lý luận, tiền đề về quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình cho ngƣời viết nghiên cứu đề tài “Sử dụng bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình”. Trƣớc tiên, có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu nhƣ cuốn sách “Truyền thông đại chúng” của PGS.TS. Tạ Ngọc Tấn do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2001 đã dành hẳn một chƣơng là chƣơng V để nói về truyền hình. Trong đó tác giả giới thiệu về khái niệm và đặc điểm của truyền hình, sơ lƣợc lịch sử truyền hình và kỹ thuật sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Trong chƣơng 7 của cuốn giáo trình Báo chí truyền hình do PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn biên soạn năm 2011 có giới thiệu khá rõ về chƣơng trình truyền hình và phƣơng thức sản xuất chƣơng trình truyền hình. Sau nhiều năm nghiên cứu điện ảnh, giảng dạy và sáng tác kịch bản, nhà biên kịch Sâm Thƣơng đã viết cuốn sách “Viết kịch bản điện ảnh và truyền hình” do nhà xuất bản văn hóa văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh ấn hành. Với những nội dung nhƣ: hình thức tƣ duy về kịch bản cũ – mới và hiện tại, thông điệp và triết lý của tác phẩm, cấu trúc hệ dọc phân ba của tác phẩm, Cuốn sách nhằm giúp cho ngƣời đọc có thể nắm vững những nguyên tắc cơ bản trong việc viết kịch bản điện ảnh và truyền hình, từ đó nâng cao tay nghề cho những ngƣời viết kịch bản. Cuốn sách “Nhà báo hiện đại” là bản dịch của giáo trình nổi tiếng News Reporting and writing của Ban biên soạn The Missouri Group thuộc Khoa báo chí Đại học Missouri. Cuốn sách đƣợc nhiều tác giả dịch và xuất bản năm 2007 bởi nhà xuất bản Trẻ. Đây đƣợc xem là cuốn cẩm nang vào nghề mới nhất dành cho các nhà báo của thế kỷ 21 - thế kỷ bùng nổ thông tin khi máy tính, mạng internet, các phƣơng tiện truyền thông trực tuyến đã trở thành những công cụ không thể thiếu của các phóng viên. Với xu hƣớng tích hợp báo in, truyền hình và báo trực tuyến chung một tòa soạn đang phổ biến trên thế giới đã buộc những ngƣời làm báo phải đa năng hơn xƣa và thay đổi cách xử lý thông tin nếu không muốn xa rời công chúng. Các chƣơng của giáo trình hƣớng dẫn cách tác nghiệp và sự hỗ trợ của máy tính và những cơ sở dữ liệu trên mạng internet. Những kỹ thuật cốt lõi của nghề báo nhƣ cách chuẩn bị, cách tiến hành một cuộc phỏng vấn, cách xử lý và thông tin những số liệu đều đƣợc trình bày chi tiết dựa trên kinh nghiệm thực tế. Có thể thấy, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về bản đồ tƣ duy cũng nhƣ nghiên cứu về quy trình sản xuất tác phẩm truyền hình ở cả Việt Nam và nƣớc ngoài, tuy nhiên, theo tìm hiểu của ngƣời viết, kết hợp hai lĩnh vực này với nhau bằng việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong báo chí hiện nay chƣa có một đề tài nào, chƣa có bài nghiên cứu nào hệ thống hóa và nghiên cứu kỹ lƣỡng vấn đề này. Trên thực tế cũng đã có một số phóng viên tự tìm tòi học hỏi và sử dụng phƣơng pháp này trong tác nghiệp, tuy nhiên số lƣợng không nhiều. Đơn cử nhƣ ở Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Tĩnh, hầu hết phóng viên đều lạ lẫm với khái niệm bản đồ tƣ duy và trƣớc khi đƣợc ngƣời viết nhờ thực nghiệm để phục vụ cho công trình nghiên cứu thì chƣa có phóng viên nào ứng dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của mình cả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng áp dụng phƣơng pháp “Bản đồ tƣ duy” trong sáng tạo tác phẩm truyền hình. Thông qua quá trình triển khai thực nghiệm để phân tích, đánh giá hiệu quả mà phƣơng pháp này có thể mang lại, đề xuất giải pháp áp dụng bản đồ tƣ duy trong quy trình sản xuất tác phẩm nhằm nâng cao năng lực sáng tạo của phóng viên và chất lƣợng các chƣơng trình truyền hình. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Luận văn có nhiệm vụ thứ nhất là hệ thống hóa những khái niệm cốt lõi và mối liên hệ giữa bản đồ tƣ duy và quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình, nhìn nhận trên những thách thức của đặc trƣng lao động sáng tạo báo chí. + Thứ hai, đó là thực nghiệm áp dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong thực tiễn sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng viên truyền hình Hà Tĩnh, truyền hình Quốc hội và kênh khoa giáo VTV2 Đài Truyền hình Việt Nam. + Thứ ba là tổng hợp phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy ứng dụng trong sáng tạo tác phẩm truyền hình của một số phóng viên truyền hình trực tiếp áp dụng thử nghiệm có sử dụng bản đồ tƣ duy và không sử dụng bản đồ tƣ duy. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy. + Thứ tƣ là nghiên cứu đề xuất các giải pháp, ý tƣởng có liên quan đến việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng viên. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của phóng viên truyền hình và hiệu quả của nó. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm thông qua các nhóm (ekip) sản xuất chƣơng trình tại Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Tĩnh, Truyền hình Quốc hội và Đài Truyền hình Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016. Bên cạnh đó, quá trình khảo sát sẽ có sự tiếp cận, so sánh, thu thập ý kiến của các phóng viên, biên tập viên truyền hình ở các tỉnh thành, ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ tƣ duy để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận, thực tiễn Đề tài của luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Cụ thể là quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vừa là thế giới quan, vừa là phƣơng pháp luận cho hoạt động nghiên cứu. Việc nghiên cứu cũng dựa trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ta về vai trò, tính chất và nhiệm vụ của báo chí và nhà báo cách mạng. Bên cạnh việc sử dụng lý luận về báo chí truyền hình thì tác giả còn sử dụng một số lý thuyết về báo chí học và xã hội học truyền thông đại chúng của các tác giả trong và ngoài nƣớc là cơ sở nghiên cứu, đồng thời tác giả sẽ tổng hợp tất cả các quan điểm liên quan đến đề tài từ các tài liệu khoa học, sách báo, tạp chí, các trang web, về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và phƣơng pháp tác nghiệp của phóng viên truyền hình. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp nghiên cứu tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận này là: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: đƣợc sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống lý thuyết về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và tác nghiệp của phóng viên truyền hình, nhằm tạo nên đƣợc tính hệ thống, lô gic khi nói về bản đồ tƣ duy và việc ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của phóng viên truyền hình. - Phương pháp thực nghiệm: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, ngƣời làm luận văn đã tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp thực nghiệp về quá trình tác nghiệp của phóng viên truyền hình ở Hà Tĩnh, truyền hình Quốc hội thƣờng trú tại Hà Tĩnh và đài Truyền hình Việt Nam. - Phương pháp phân tích nội dung: sử dụng để phân tích nội dung tác phẩm xuyên suốt quá trình tiến hành thực nghiệm để hiểu rõ hơn về bản đồ tƣ duy và hiệu quả của việc ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của phóng viên truyền hình. - Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: đối tƣợng phỏng vấn là các giảng viên về bản đồ tƣ duy, các nhà báo có kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp truyền hình. - Tác giả luận văn cũng sử dụng thao tác so sánh, đối chiếu giữa một bên là phóng viên truyền hình không sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và một bên là phóng viên truyền hình có sử dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy để làm nổi bật tầm quan trọng của việc ứng dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp truyền hình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận của đề tài: Góp phần bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu về vai trò của các kỹ năng tối ƣu hóa, thông minh hóa, đơn giản hóa thao tác tƣ duy - ứng dụng trong hoạt động báo chí. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phổ biến việc ứng dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và góp phần thúc đẩy hƣớng nghiên cứu về phát triển kỹ năng hỗ trợ sáng tạo tác phẩm truyền hình. - Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: + Thấy đƣợc bản chất và khả năng áp dụng thực tiễn của phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình. + Từng bƣớc hình thành quy trình, cẩm nang kỹ năng vận dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình. + Đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn vào việc vận dụng phƣơng pháp bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình của phóng viên. Đây là lần đầu tiên có một đề tài nghiên cứu về sử dụng bản đồ tƣ duy trong sáng tạo tác phẩm truyền hình, vì vậy, luận văn này sẽ có những đóng góp thiết thực cho công việc của phóng viên truyền hình, nhằm đƣa lại hiệu quả cao, sự thành công nhất định cho các phóng viên bằng phƣơng pháp làm việc mới. Cái mới của luận văn là đƣa ra đƣợc cái nhìn cụ thể về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và cách ứng dụng bản đồ tƣ duy trong tác nghiệp của phóng viên truyền hình, đây sẽ làm cẩm nang kỹ năng làm việc hiệu quả cho những ngƣời làm nghề. Những đề xuất, giải pháp nêu trong luận văn sẽ là những đóng góp, gợi ý đáng xem xét để các phóng viên truyền hình sẽ ngày càng có nhiều tin, bài hay hơn, và có cách làm việc ngày càng chuyên nghiệp hơn, đƣợc công chúng ghi nhận. 7. Bố cục các chương Chƣơng 1: PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀ ỨNG DỤNG TRONG TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÁC PHẨM TRUYỀN HÌNH Chƣơng 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƢ DUY Chương 1 PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀ ỨNG DỤNG TRONG TÁC NGHIỆP BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH 1.1. Khái quát chung về phương pháp bản đồ tư duy 1.1.1. Khái niệm về bản đồ tư duy Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Tony Buzan trong cuốn sách Bản đồ tƣ duy trong công việc thì “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, từ đó nâng cao năng lực sáng tạo” [35, tr20]. Có thể miêu tả bản đồ tƣ duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp, tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp bạn khai phá tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tƣ duy có thể giúp ngƣời dùng sắp xếp kế hoạch trong ngày, trong tuần, trong tháng, hoặc năm, Trong công việc, bản đồ tƣ duy sẽ giúp ngƣời dùng nổi trội trong các lĩnh vực đòi hỏi sự rành mạch và tính sáng tạo. Trƣớc nay, mọi ngƣời ghi chép thông tin bằng các ký tự, đƣờng thẳng, con số. Với cách ghi chép này, mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà chƣa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thƣờng đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Bản đồ tƣ duy là phƣơng pháp đƣợc đƣa ra nhƣ là một phƣơng tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lƣợc đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn nhƣ trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phƣơng pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. Phƣơng pháp này có lẽ đã đƣợc nhiều ngƣời Việt biết đến nhƣng nó chƣa bao giờ đƣợc hệ thống hóa và đƣợc nghiên cứu kĩ lƣỡng và phổ biến chính thức trong nƣớc mà chỉ đƣợc dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trƣớc các mùa thi. Việc sử dụng các hình ảnh trung tâm, từ khóa, màu sắc, mật mã và biểu tƣợng khiến cho quá trình vẽ bản đồ tƣ duy trở nên nhanh chóng và rất thú vị. Với nhiều ngƣời chúng ta, việc viết các ý tƣởng theo kiểu truyền thống, dùng một màu để viết trên một tờ giấy có những dòng kẻ là một thói quen thâm căn cố đế. Vì thế việc rèn cho bộ não thói quen vẽ các ý tƣởng từ một hình ảnh trung tâm đòi hỏi phải kiên nhẫn và có sự luyện tập. Nhƣng sau khi đã biết những điều cơ bản về vẽ bản đồ tƣ duy, chắc chắn mỗi khi muốn viết những ý tƣởng ra giấy, bạn sẽ dùng phƣơng pháp này. Với cách thể hiện gần nhƣ cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tƣ duy sẽ giúp ngƣời dùng: 1.Sáng tạo hơn 2.Tiết kiệm thời gian 3.Ghi nhớ tốt hơn 4.Nhìn thấy bức tranh tổng thể 5.Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn 1.1.2. Lịch sử hình thành phát triển Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy đƣợc sử dụng từ thế kỷ III, khi một triết gia Hy Lạp sử dụng để minh họa một khái niệm phức tạp do Aristotle triển khai. Tuy nhiên, phải đến mãi sau này, ngƣời ta mới nhận ra mối liên hệ giữa bản đồ tƣ duy với hiệu quả tiếp thu kiến thức của con ngƣời, và ngƣời đầu tiên phát hiện mối liên hệ này là tiến sĩ Allan Collins và Ros Quillian vào những năm 1960. Và sau đó, bản đồ tƣ duy đƣợc phổ biến rộng rãi nhƣ hiện nay là nhờ công của tác giả sách tâm lí học Tony Buzan phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỷ 20. Lúc này, bản đồ tƣ duy đƣợc xem nhƣ là một cách để giúp học sinh ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Tony Buzan sinh năm 1942, tại London, ông đã từng nhận bằng Danh dự về tâm lý học, văn chƣơng Anh, toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trƣờng đại học British Columbia năm 1964. Ông đã viết 92 đầu sách và đƣợc dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony Buzan đƣợc biết đến nhiều nhất qua cuốn “Sử dụng trí tuệ của bạn” và cuốn “Mind Maps at work”. Trong đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phƣơng pháp Mind Map: Hình 1.1: Tony Buzan – cha đẻ của phương pháp Bản đồ tư duy Nguồn Internet Phƣơng pháp Mindmap đƣợc Tony Buzan sáng tạo nhƣ một “công cụ đa năng của não bộ” - ứng dụng trong mọi lĩnh vực, từ thay đổi cách quản lý, ghi chú, tƣ duy đến cách giải quyết mọi vấn đề. Ý tƣởng chủ đạo trong bản đồ tƣ duy cho thấy trí nhớ của con ngƣời đƣợc hình thành bằng trí tƣởng tƣợng và khả năng liên tƣởng. Các bản đồ tƣ duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp bạn liên kết các ý tƣởng và tạo các kết nối với các ý khác. Tony Buzan tin rằng chúng ta đang sống trong một vũ trụ bao la rộng lớn, trong mỗi chúng ta cũng có một vũ trụ khác chƣa đƣợc khai phá là bộ não. Đi sâu khám phá “tiểu vũ trụ” này, chúng ta cũng sẽ thu đƣợc những điều vô cùng kỳ diệu về tiềm năng không giới hạn của chúng ta nhƣ sự kỳ diệu của vũ trụ vậy. Não chúng ta gồm hai nửa võ não đó là nửa võ não trái và nửa võ não phải. Vỏ não trái xử lý suy luận, ngôn ngữ, liệt kê, số, quan hệ tuần tự, phân tích,v.v.., nói chung là tất cả những hoạt động mang tính “ học thuật“. Còn vỏ não phải thiên về trạng thái “sóng alpha” hoặc nghỉ ngơi, sẵn sàng hỗ trợ và xử lý nhịp điệu, trí tƣởng tƣợng, màu sắc, mơ mộng, nhận thức về không gian, kích thƣớc. Vỏ não trái còn gọi là “não bản thân” chi phối ngôn ngữ và khả năng tính toán, những điều học tập, thể nghiệm đƣợc hay các thông tin đều lƣu giữ trong não trái. Hành động ý thức cũng thuộc não trái. Vỏ não phải còn gọi là “não thiên tính” có tính sáng tạo, khả năng trực giác và nhận biết hình ảnh, trí tuệ tích lũy lâu dài của nhân loại, thông tin gen di truyền đều đƣợc lƣu giữ trong não phải. Bản năng thuộc về vỏ não phải. 1.1.3. Đặc điểm, nguyên lý của bản đồ tư duy Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng bản đồ tƣ duy, tổng thể của vấn đề đƣợc chỉ ra dƣới dạng một hình trong đó các đối tƣợng thì liên hệ với nhau bằng các đƣờng nối. Với cách thức đó, các dữ liệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf02050004378_0856_2006693.pdf
Tài liệu liên quan