MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .11
CHƯƠNG 1 .23
TOÁN HỌC HÓA VÀ HIỂU BIẾT ĐỊNH LƯỢNG.23
1.1 MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC.23
1.1.1 Các khái niệm cơ bản.24
1.1.2 Khái niệm mô hình hóa toán học .26
1.1.3 Sơ đồ quá trình mô hình hóa toán học .26
1.1.4 Sự khác nhau giữa mô hình hóa và áp dụng toán .30
1.1.5 Nền tảng lịch sử và các tiếp cận mô hình hóa trong giáo dục toán.33
1.1.6 Toán học hóa.36
1.1.7 Phân tích việc dạy học sử dụng toán học hóa dưới quan điểm lý thuyết kiến tạo xã hội.40
1.2 HIỂU BIẾT ĐỊNH LƯỢNG.42
1.2.1 Khái niệm hiểu biết định lượng .42
1.2.2 Mối quan hệ giữa Hiểu biết định lượng và Toán học .48
1.2.3 Các thành phần liên quan đến hiểu biết định lượng.49
1.2.4 Sơ lược lịch sử của hiểu biết định lượng .58
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TOÁN HỌC HÓA VÀ HIỂU BIẾT ĐỊNH LƯỢNG.61
CHƯƠNG 2 .66
SỬ DỤNG TOÁN HỌC HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN.66
CÁC NĂNG LỰC HIỂU BIẾT ĐỊNH LƯỢNG.66
2.1 XÂY DỰNG QUÁ TRÌNH TOÁN HỌC HÓA PHÙ HỢP VỚI CHƯƠNG TRÌNH
TOÁN PHỔ THÔNG HIỆN NAY .664
2.1.1 Các tình huống toán học .66
2.1.2 Tìm hiểu thể hiện của mô hình hóa trong chương trình .72
2.1.3 Những khó khăn thường gặp khi sử dụng MHH trong lớp học toán.79
2.1.4 Xây dựng quá trình toán học hóa.80
2.2 THIẾT KẾ CÁC TÌNH HUỐNG TOÁN HỌC HÓA .83
2.2.1 Lựa chọn nội dung toán .83
2.2.2 Tiêu chí thiết kế tình huống .88
2.2.3 Thiết kế tình huống.89
2.2.4 Các mức độ của tình huống toán học hóa.91
2.2.5 Thử nghiệm và sửa chữa.95
2.3 XÂY DỰNG THANG ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐO MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG
LỰC HIỂU BIẾT ĐỊNH LƯỢNG CỦA HỌC SINH QUA QUÁ TRÌNH TOÁN HỌC
HÓA.101
CHƯƠNG 3 .110
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .110
3.1 MỤC ĐÍCH, NGỮ CẢNH VÀ KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM.110
3.1.1 Mục đích thực nghiệm .110
3.1.2 Ngữ cảnh thực nghiệm.110
3.1.3 Kế hoạch thực nghiệm .112
3.1.4 Tổ chức dạy học thực nghiệm.113
3.1.5 Thu thập dữ liệu và phân tích .114
3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CÁC TÌNH HUỐNG THỰC NGHIỆM .115
3.2.1 Tình huống thực nghiệm 1.115
3.2.2 Tình huống thực nghiệm 2.126
3.2.3 Tình huống thực nghiệm 3.1355
224 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng toán học hoá để phát triển các năng lực hiểu biết định lượng của học sinh lớp 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì chỉ phải trả 1000 đồng
cho mỗi giờ bơm.
Kí hiệu f(x) và g(x) lần lượt là số tiền (tính bằng nghìn đồng) phải trả khi sử dụng
máy bơm loại thứ nhất và loại thứ hai trong x giờ (bao gồm tiền điện và tiền mua
máy bơm).
a) Hãy biểu diễn f(x) và g(x) dưới dạng các biểu thức của x.
b) Vẽ đồ thị của hai hàm số y = f(x) và y = g(x) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.
c) Xác định tọa độ giao điểm của hai đồ thị ấy. Hãy phân tích ý nghĩa kinh tế của
giao điểm đó.
95
Sau khi thiết kế các tình huống và sắp xếp vào các mức độ tương ứng, chúng tôi
chọn ra 10 tình huống (hai tình huống mức độ 1 và 8 tình huống mức độ 2) để dạy
thực nghiệm và kiểm tra gồm:
Bảng 2.11 Các tình huống dạy thực nghiệm và kiểm tra
Tình huống Nội dung toán Độ khó
Ném bóng
Đài phun nước
Chuồng bò
Hàm số bậc hai 1
2
2
Cước điện thoại
Kệ gỗ
Cầu thang
Nhà hàng Pizza
Bất phương trình
và hệ bất phương
trình bậc nhất
2
2
2
2
Máy bay
Đu quay
Ngọn núi
Hệ thức lượng
trong tam giác
1
2
2
Như vậy, phát triển các năng lực HBĐL trong nghiên cứu được xem xét đối với các
tình huống THH ở mức độ 2 bởi vì học sinh chưa có kinh nghiệm với quá trình
THH và các tình huống định lượng, nếu sử dụng các tình huống mức độ 3 là quá
khó, quá phức tạp đối với các em trong khoảng thời gian hạn chế 30 phút. Ngược
lại, các tình huống ở mức 1 thì khá đơn giản nên sẽ khó thấy được sự phát triển như
Steen, Turner, Burkhardt (2007, [62]) đã nhận định “ để nhận ra sự tiến bộ trong
HBĐL, học sinh cần giải quyết những vấn đề phức tạp trong những ngữ cảnh ít
quen thuộc”. Hai tình huống mức độ 1 được sử dụng trong hai bài kiểm tra chỉ
nhằm mục đích giúp học sinh làm quen với cách giải quyết một tình huống định lượng.
2.2.5 Thử nghiệm và sửa chữa
Mỗi tình huống trong bảng 2.11 được thử nghiệm ở một lớp 10 học chương trình
Toán nâng cao, thuộc trường THPT Hai Bà Trưng và THPT Nguyễn Huệ, Thành
phố Huế. Thời gian dành cho mỗi tình huống là 30 phút, học sinh làm việc cá nhân
và trình bày kết quả vào phiếu học tập. Đồng thời, học sinh được khuyến khích đưa
96
ra bất kì câu hỏi nào liên quan đến tình huống mà các em chưa hiểu rõ và mạnh dạn
giải quyết tình huống theo cách hiểu của mình.
a. Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành nhằm các mục đích sau:
- Cung cấp thông tin về những vấn đề học sinh gặp phải đối với các tình huống,
giúp chúng tôi có một hình dung ban đầu về thái độ, khả năng xử lý tình huống
của học sinh và bất kì trở ngại nào khác. Chẳng hạn, học sinh có hiểu được tình
huống mà chúng tôi đã thiết kế không; có những giả thiết, từ ngữ nào mơ hồ,
khó hiểu hay gây hiểu nhầm ở học sinh không; có tình huống nào quá khó hay
quá đơn giản đối với học sinh; học sinh có thể giải quyết tình huống trong thời
gian 30 phút không; độ khó của tình huống là đã phù hợp chưa.
- Dựa trên những thông tin phản hồi thu nhận được, chúng tôi thực hiện cải tiến
các tình huống như: thêm hoặc bớt thông tin, đưa ra các bước hướng dẫn, gợi ý
đối với những tình huống khó, phức tạp; thêm vào các ràng buộc ở tình huống
dễ với hầu hết học sinh; thay thế các từ ngữ có khả năng gây hiểu nhầm; đưa
thêm các giải thích giúp học sinh hiểu đúng tình huống; loại bỏ những tình
huống mà tất cả học sinh đều trả lời đúng hoặc trả lời không đúng.
- Đồng thời nghiên cứu thử nghiệm góp phần làm gia tăng độ tin cậy của bộ công cụ.
b. Kết quả thử nghiệm
Qua thử nghiệm cho thấy học sinh gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong quá trình hiểu
và giải quyết bốn tình huống dưới đây, vì vậy chúng tôi đã có những thay đổi, chỉnh
sửa để phù hợp với mục đích thực nghiệm.
i. Tình huống “Nhà hàng pizza”
Tình huống này được chúng tôi xếp ở mức độ 2, nhưng kết quả thử nghiệm khá bất
ngờ, khi phần lớn học sinh đều cho rằng tình huống khó đối với các em vì ba
nguyên nhân chính sau đây:
97
- Tình huống phức tạp, có quá nhiều thông tin;
- Học sinh lúng túng khi xử lý thông tin “nhà hàng cần ít nhất 18 nhân viên
trong thời gian cao điểm 16:00 – 20:00”;
- Học sinh không biết phải tính tiền lương như thế nào.
Nhằm giảm bớt những khó khăn trên, chúng tôi đã chỉnh sửa lại tình huống bằng cách:
- Thêm từ “mỗi ngày” vào yêu cầu của tình huống (“Em hãy giúp nhà hàng tính
số nhân viên cần cho mỗi ca để số tiền lương phải trả mỗi ngày là thấp nhất.”)
để học sinh có thể xác định số tiền mà nhà hàng phải trả.
- Đưa thêm hai nhiệm vụ giúp học sinh hiểu rõ hơn về tình huống
Nhiệm vụ 1. Em hãy điền các thông tin còn thiếu vào bảng dưới đây:
Khoảng thời gian Ca Số nhân viên Tiền lương /
1 giờ
12:00 – 16:00 ≥ 4
16:00 – 20:00 15000 đồng
20:00 – 24:00 Ca đêm
Số nhân viên ca đêm . số nhân viên ca ngày
Nhiệm vụ 2. Trả lời câu hỏi sau: Số tiền lương một ngày nhà hàng phải trả cho
mỗi nhân viên ca ngày là bao nhiêu? Mỗi nhân viên ca đêm là bao nhiêu?
Do các gợi ý được đưa thêm vào mà tình huống vẫn xếp ở mức độ 2. Bởi vì, nếu trả
lời đúng hai nhiệm vụ trên thì thông tin tình huống lúc này sẽ trở nên rõ ràng hơn và
có thể được phát biểu hoàn toàn tương tự “Bài toán vitamin” trang 135, Đại số 10
Nâng cao.
Một nhà hàng bán bánh Pizza thuê nhân viên phục vụ làm việc theo hai ca: ca ngày
và ca đêm.
- Tiền lương của nhân viên ca ngày là 104000 đồng / ngày và nhân viên ca đêm
là 120000 đồng / ngày.
98
- Nhà hàng cần ít nhất 4 nhân viên ca ngày, không quá 16 nhân viên ca đêm và
số nhân viên hai ca ít nhất là 18.
- Do khách ban đêm thường đông hơn nên nhà hàng cần số nhân viên ca đêm tối
thiểu phải gấp đôi số nhân viên ca ngày.
Em hãy giúp nhà hàng tính số nhân viên cần cho mỗi ca để số tiền lương phải trả
mỗi ngày là thấp nhất.
ii. Tình huống “Chuồng bò”
Đối với tình huống này, một số học sinh đã hiểu cụm từ “tận dụng một mặt tường
nhà để làm chuồng” theo nghĩa “tận dụng toàn bộ một mặt tường nhà để làm một
mặt chuồng”.
HS: Có phải chuồng bò là hình chữ nhật có một cạnh bằng 15 m?
Câu hỏi thứ hai của học sinh liên quan đến thông tin “thừa” của tình huống. Học
sinh thường có thói quen sử dụng tất cả các thông số trong giả thiết vào giải toán,
thói quen này đã được hình thành từ nhỏ đến lớn, từ những bài tập toán mà các em
đã gặp. Vì vậy, khi đọc tình huống, một số học sinh đã phân vân không biết nên tính
diện tích hay thể tích của chuồng bò.
HS: Tình huống yêu cầu tạo ra chuồng bò có diện tích lớn nhất hay thể tích lớn
nhất, vì trong giả thiết có yếu tố “... hàng rào ... cao 0,8 m”?
Sau khi được giải thích và hiểu rõ tình huống, nhiều học sinh đã giải quyết rất tốt
tình huống này. Và chúng tôi quyết định khi thực nghiệm sẽ giải thích cho học sinh
hai vấn đề sau đây:
- Cụm từ “tận dụng một mặt tường nhà để làm chuồng” nghĩa là để tiết kiệm vật
liệu, một mặt chuồng sẽ sử dụng bức tường có sẵn, tuy nhiên dùng bao nhiêu
mét tường thì tùy thuộc vào kích thước chuồng mà anh Dân cần dựng.
- Trong một tình huống thực tế, đôi khi có những thông tin chỉ nhằm mục đích
mô tả, làm cho tình huống cụ thể hơn, nhưng không cần thiết khi giải quyết
99
tình huống. Vì vậy, học sinh cần lựa chọn những thông tin phù hợp với mục
đích của mình.
iii. Tình huống “Cầu thang”
Qua thử nghiệm, chúng tôi nhận thấy những khó khăn học sinh gặp phải khi giải
quyết tình huống này là:
- Học sinh mất nhiều thời gian để phát hiện ra rằng họ cần xác định mối quan hệ
giữa các đối tượng, cụ thể là chiều dài cầu thang và chiều sâu bậc, khoảng cách
giữa hai sàn và chiều cao bậc để có thể giải quyết tình huống. Do đó, hai nhiệm
vụ được đưa vào để giúp các em rút ngắn thời gian tìm ra phương pháp giải.
Nhiệm vụ 1. Chiều dài cầu thang có mối quan hệ với
A. Chiều cao bậc B. Chiều sâu bậc C. Khoảng cách giữa hai sàn
Mối quan hệ đó là:
Chiều dài cầu thang = ..
Nhiệm vụ 2. Khoảng cách giữa hai sàn có mối quan hệ với
A. Chiều cao bậc B. Chiều sâu bậc C. Chiều dài cầu thang
Mối quan hệ đó là:
Khoảng cách giữa hai sàn = .
- Nhiều học sinh không biết rằng số bậc cầu thang được tính bao gồm cả sàn
tầng hai, vì thế chúng tôi đã bổ sung thêm lưu ý này.
Lưu ý: số bậc được tính bao gồm cả sàn tầng 2, ví dụ trong hình vẽ, cầu thang
có tất cả 9 bậc.
- Trên thực tế, khi thiết kế một cầu thang an toàn, người ta thường quan tâm đến
ba yếu tố đó là chiều cao bậc, chiều sâu bậc và độ dốc của cầu thang. Vì vậy,
tình huống cung cấp cho học sinh thông tin cả ba yếu tố trên. Theo dự kiến của
chúng tôi, thông tin “độ dốc của cầu thang được tính bằng tỉ số giữa chiều cao
bậc và chiều sâu bậc phải từ 0,5 đến 0,7” chỉ sử dụng để kiểm tra lại kết quả và
lựa chọn những giá trị phù hợp. Nhưng qua thử nghiệm, phần lớn học sinh lại
100
đưa tình huống về giải hệ 4 bất phương trình, điều này làm cho tình huống trở
nên phức tạp hơn ở bước giải toán. Do đó chúng tôi quyết định bỏ chi tiết độ
dốc trong tình huống, hơn nữa các kết quả tìm được đều thỏa mãn điều kiện này.
- Ngoài ra, một số học sinh xác định sai mối quan hệ giữa chiều sâu bậc và
chiều dài cầu thang, nghĩa là chiều dài cầu thang = số bậc × chiều sâu bậc,
nhưng kết quả vẫn có thể đúng vì số bậc tìm được là 13 hoặc 14, tình cờ đó
cũng là tập con của tập nghiệm đúng {13; 14; 15}. Vì vậy, để tránh sự trùng
hợp này, chúng tôi thay đổi khoảng cách giữa hai sàn là 2,8 m.
iv. Tình huống “Đu quay”
- Đối với tình huống này, nhiều học sinh cảm thấy bối rối, không hiểu ý nghĩa
của câu “độ cao của các máy bay thay đổi khi độ dài của xi lanh thủy lực AC
cố định tại điểm C thay đổi” hay nói cách khác là không hiểu được trong câu
trên yếu tố nào thay đổi và yếu tố nào cố định. Do đó, chúng tôi sửa lại “độ cao
của các máy bay thay đổi phụ thuộc vào độ dài của xi lanh thủy lực AC. Xi
lanh này được gắn cố định tại điểm C nhưng độ dài AC có thể thay đổi”.
- Tình huống yêu cầu tính khoảng cách từ máy bay đến mặt đất trong hai trường
hợp cao nhất và thấp nhất. Mặc dù, việc xây dựng mô hình và tìm kiếm
phương pháp giải đối với trường hợp cao nhất là khá đơn giản, nhưng qua thử
nghiệm chúng tôi nhận thấy không đảm bảo đủ lượng thời gian cần thiết để
học sinh giải quyết tình huống. Nên trong phần thực nghiệm, chúng tôi chỉ yêu
cầu học sinh tính khoảng cách thấp nhất từ máy bay đến mặt đất. Chúng tôi
chọn trường hợp này bởi vì số đo góc ABC∠ không dễ dàng thấy ngay như khi
độ dài trục thủy lực AC = 1,5 m và mô hình toán cần xây dựng không giống
như hình vẽ 2 mà tình huống cung cấp, đòi hỏi học sinh phải phân tích, suy
luận để có được một mô hình chính xác, phù hợp.
Dựa trên kết quả thử nghiệm, chúng tôi quyết định sắp xếp các tình huống để dạy
thực nghiệm và kiểm tra như sau:
101
Bảng 2.12 Sắp xếp các tình huống theo mục đích thực nghiệm
Mục đích Tình huống Độ khó
Pretest Máy bay
Cước điện thoại
Đài phun nước
1
2
2
Dạy thực
nghiệm
Nhà hàng Pizza
Chuồng bò
Cầu thang
Đu quay
2
2
2
2
Posttest Kệ gỗ
Ném bóng
Ngọn núi
1
2
2
2.3 XÂY DỰNG THANG ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐO MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CÁC
NĂNG LỰC HIỂU BIẾT ĐỊNH LƯỢNG CỦA HỌC SINH QUA QUÁ TRÌNH
TOÁN HỌC HÓA
Thiết kế thang đánh giá giúp đo mức độ đạt được các năng lực HBĐL trong nhiều
nhiệm vụ THH chứa đựng yếu tố định lượng khác nhau là cần thiết để nghiên cứu
sự thay đổi của các năng lực đó. Dựa trên thang đánh giá năng lực HBĐL của sinh
viên do Hiệp hội các trường Đại học Mỹ ACC&U đưa ra năm 2009, cùng với các
hoạt động của quá trình THH trình bày ở mục 2.1.4, chúng tôi đã điều chỉnh và phát
triển một thang đánh giá áp dụng để đo mức độ phát triển năng lực HBĐL qua bài
làm của học sinh trong nghiên cứu này, bằng cách chỉnh sửa các năng lực sao cho
phù hợp với tiếp cận của đề tài, viết lại các mô tả mức độ đạt được một cách chi tiết
và thích hợp hơn với đối tượng học sinh lớp 10.
Cụ thể là thang đánh giá của AAC&U mô tả 4 mức độ của sáu năng lực HBĐL -
gồm giải thích, biểu diễn, tính toán, phân tích/tổng hợp, đặt giả thiết, giao tiếp - mà
ta có thể quan sát được qua sản phẩm hồ sơ học tập điện tử của sinh viên:
- Mức 1: nổ lực thực hiện các hoạt động liên quan đến năng lực nhưng không
thành công;
102
- Mức 2: thực hiện các hoạt động liên quan đến năng lực nhưng có một số lỗi nhỏ,
hoặc chỉ đúng một phần;
- Mức 3: thực hiện các hoạt động liên quan đến năng lực đúng, chính xác, đầy đủ;
- Mức 4: thực hiện các hoạt động liên quan đến năng lực không chỉ đúng, chính
xác, đầy đủ mà còn thành thạo, hiệu quả, thuyết phục thể hiện một sự hiểu biết
sâu sắc về HBĐL.
Dưới đây là ví dụ về bốn mức độ đánh giá năng lực “Biểu diễn” theo AAC&U:
4 3 2 1
Biểu diễn Chuyển đổi khéo
léo các thông tin
sang dạng toán
học, thể hiện sự
hiểu biết một
cách sâu sắc về
vấn đề cũng như
kiến thức toán
liên quan.
Chuyển đổi thành
thạo các thông
tin liên quan sang
dạng toán học
một cách phù
hợp.
Hoàn thành việc
chuyển đổi thông
tin liên quan
sang dạng toán
học nhưng chỉ
thích hợp hoặc
chính xác một
phần.
Hoàn thành việc
chuyển đổi thông
tin liên quan
sang dạng toán
học nhưng không
phù hợp hoặc
không chính xác.
Từ thang đánh giá của AAC&U, chúng tôi đã thực hiện một số thay đổi sau đây để
tạo ra thang đánh giá sử dụng trong phạm vi luận án này:
- Thay đổi tên gọi của các năng lực;
- Thang đánh giá của AAC&U đã mặc định điểm 0 đối với một năng lực nếu
năng lực đó không đáp ứng mức độ 1 hoặc không xuất hiện trong phần trả lời.
Chúng tôi đã thêm vào mức điểm 0 để thừa nhận một cách rõ ràng sự có mặt
hay vắng mặt năng lực đó trong bài làm của học sinh;
- Trong thang đánh giá của AAC&U, mức độ 4 để chỉ sự thành thạo của năng
lực, điều này đòi hỏi học sinh phải tích lũy kinh nghiệm qua một quá trình học
tập chú trọng đến HBĐL. Tuy nhiên, đối với các nhiệm vụ THH, chúng tôi chỉ
yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động đúng, phù hợp, chính xác, đầy đủ do
đó chúng tôi đã kết hợp mức độ 3 và 4 với nhau;
103
- Ngoài ra, như đã phân tích ở phần 1.3, khi giải quyết một nhiệm vụ THH học
sinh cần đến cả sáu năng lực HBĐL, vì vậy mỗi năng lực đều được chúng tôi
xem xét trong ba giai đoạn của quá trình THH:
+ Chuyển đổi từ tình huống toán học hóa sang mô hình toán học;
+ Giải toán;
+ Chuyển đổi kết quả toán sang kết quả thực tế và phản ánh.
Như vậy, các năng lực HBĐL sẽ được đánh giá ở mỗi giai đoạn của quá trình THH
từ mức độ 0 đến mức độ 3 nên mức điểm cao nhất của mỗi năng lực là 9 và thấp
nhất là 0. Dưới đây là các thang đánh giá sáu năng lực HBĐL gồm giao tiếp với
toán học; phân tích và xây dựng mô hình toán học; suy luận; sử dụng kí hiệu, thuật
ngữ toán học và thực hiện các phép toán; biểu diễn; giải quyết vấn đề.
Bảng 2.13 Thang đánh giá năng lực giao tiếp với toán học
Năng
lực
HBĐL
Các mức độ đạt được
3
2
1
0
Giao
tiếp
với
toán
học
Nhận ra tất cả
thông tin liên
quan và hiểu
đúng yêu cầu
của tình huống.
Nhận ra và hiểu
đúng một số
thông tin liên
quan đến tình
huống.
Nhận ra một số
thông tin liên
quan đến tình
huống nhưng
không hiểu đúng
thông tin nào.
Không nhận ra
thông tin nào.
Trình bày các
bước giải một
cách rõ ràng,
đầy đủ và logic.
Trình bày các
bước giải đúng,
nhưng không
đầy đủ hoặc thể
hiện phương
pháp giải đúng
nhưng chưa
hoàn thành.
Trình bày các
bước giải thiếu
logic, không
đúng, không
mạch lạc hoặc
khó hiểu.
Không trình bày
bước giải nào.
104
Giải thích kết
quả toán trong
tình huống ban
đầu hợp lý.
Giải thích kết
quả toán trong
tình huống ban
đầu chưa hợp lý
nhưng có thể
chấp nhận.
Giải thích kết
quả toán trong
tình huống ban
đầu không hợp
lý.
Không có giải
thích.
Bảng 2.14 Thang đánh giá năng lực phân tích và xây dựng mô hình toán học
Năng
lực
HBĐL
Các mức độ đạt được
3
2
1
0
Phân
tích và
xây
dựng
mô
hình
toán
học
Tạo ra một mô
hình toán học
phù hợp với tình
huống.
Mô hình toán
học được tạo ra
chỉ phản ánh
một phần tình
huống được cho.
Mô hình toán
học không phản
ánh đúng tình
huống.
Không tạo ra
một mô hình
toán học nào.
Sử dụng mô
hình đã xây
dựng để nắm bắt
các điều kiện,
mối quan hệ
hướng dẫn quá
trình GQVĐ.
Sử dụng mô
hình đã xây
dựng để nắm bắt
một số điều
kiện, mối quan
hệ toán học
quan trọng
nhưng không
đầy đủ.
Sử dụng mô
hình đã xây
dựng để nắm bắt
các điều kiện,
mối quan hệ
toán học nhưng
không đúng.
Không sử dụng
mô hình đã xây
dựng để hướng
dẫn quá trình
GQVĐ.
Nhận ra phạm
vi, hạn chế của
mô hình được sử
dụng.
Nhận ra phạm
vi, hạn chế của
mô hình, nhưng
không đầy đủ.
Nhận ra một số
phạm vi, hạn
chế của mô hình
nhưng không
đúng.
Không nhận ra
phạm vi, hạn
chế của mô hình
được sử dụng.
105
Bảng 2.15 Thang đánh giá năng lực suy luận
Năng
lực
HBĐL
Các mức độ đạt được
3
2
1
0
Suy
luận
Phân tích, tổng
hợp, đánh giá
thông tin để hiểu
đúng các mối
quan hệ của tình
huống.
Dựa vào suy
luận để hiểu
đúng các mối
quan hệ quan
trọng của tình
huống.
Sử dụng suy
luận sai dẫn đến
hiểu sai các mối
quan hệ quan
trọng.
Không sử dụng
suy luận để hiểu
các mối quan hệ
của tình huống.
Sử dụng các suy
luận đúng và
hợp lý để đưa ra
các kết luận
đúng.
Sử dụng suy
luận để rút ra
kết luận phù hợp
nhưng có những
lỗi nhỏ về logic.
Rút ra kết luận
từ các suy luận
không đúng.
Kết luận không
dựa trên suy
luận.
Xem xét ảnh
hưởng của các
yếu tố thực tế
lên kết quả và
cung cấp lý do
hợp lý.
Xét ảnh hưởng
của các yếu tố
thực tế lên kết
quả nhưng
không đưa ra lý
do.
Chỉ ra ảnh
hưởng của các
yếu tố thực tế
lên kết quả
nhưng không
đúng.
Không xem xét
ảnh hưởng của
các yếu tố thực
tế lên kết quả.
106
Bảng 2.16 Thang đánh giá năng lực sử dụng kí hiệu, thuật ngữ toán học và thực
hiện các phép toán
Năng
lực
HBĐL
Các mức độ đạt được
3
2
1
0
Sử
dụng
kí
hiệu,
thuật
ngữ
toán
học và
thực
hiện
các
phép
toán
Sử dụng các kí
hiệu, ngôn ngữ
toán học đúng
và phù hợp để
biểu diễn tình
huống THH.
Sử dụng các kí
hiệu, ngôn ngữ
toán học để biểu
diễn tình huống
đúng nhưng
không đầy đủ.
Sử dụng các kí
hiệu, ngôn ngữ
toán học để biểu
diễn tình huống
nhưng không
đúng.
Không sử dụng
các kí hiệu,
ngôn ngữ toán
học để biểu diễn
tình huống.
Sử dụng đúng
các công thức,
quy tắc.
Các tính toán
liên quan đến
bài toán là đúng
và dẫn đến kết
quả đúng.
Sử dụng đúng
các công thức,
quy tắc.
Một số tính toán
sai không đáng
kể hoặc tính
toán đúng nhưng
chưa đi đến kết
quả.
Sử dụng sai các
công thức, quy
tắc.
Hoặc thực hiện
các tính toán sai
quan trọng.
Không thực hiện
tính toán nào.
Hiểu mối quan
hệ giữa ngôn
ngữ toán và
ngôn ngữ thực
tế để có thể
chuyển kết quả
toán sang kết
quả thực tế.
Chuyển kết quả
toán sang kết
quả thực tế
nhưng không
đầy đủ.
Chuyển kết quả
toán sang kết
quả thực tế
nhưng không
đúng.
Không thể
chuyển kết quả
toán sang kết
quả thực tế.
107
Bảng 2.17 Thang đánh giá năng lực biểu diễn
Năng
lực
HBĐL
Các mức độ đạt được
3
2
1
0
Biểu
diễn
Sử dụng các
biểu diễn toán
đúng và phù hợp
để biểu diễn các
thông tin thực
tế.
Sử dụng các
biểu diễn toán
đúng để biểu
diễn các thông
tin thực tế
nhưng có những
biểu diễn chưa
phù hợp.
Sử dụng các
biểu diễn toán
không đúng để
biểu diễn các
thông tin thực
tế.
Không sử dụng
biểu diễn toán
nào để biểu diễn
các thông tin
thực tế.
Liên kết nhiều
biểu diễn khác
nhau khi tương
tác với vấn đề
để tìm ra kết
quả.
Sử dụng nhiều
biểu diễn khi
tương tác với
vấn đề để tìm ra
kết quả nhưng
có những biểu
diễn chưa phù
hợp.
Sử dụng các
biểu diễn không
đúng, không phù
hợp trong quá
trình giải quyết
vấn đề toán học.
Không sử dụng
biểu diễn nào.
Biểu diễn kết
quả thực tế dưới
dạng phù hợp.
Biểu diễn kết
quả thực tế
đúng nhưng
chưa phù hợp.
Biểu diễn kết
quả thực tế
không đúng.
Không sử dụng
biểu diễn nào.
108
Bảng 2.18 Thang đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Năng
lực
HBĐL
Các mức độ đạt được
3
2
1
0
Giải
quyết
vấn đề
Phát hiện và
thiết lập một vấn
đề toán học từ
tình huống được
cho.
Phát hiện và
thiết lập một vấn
đề toán học từ
tình huống được
cho nhưng chưa
đầy đủ.
Thiết lập một
vấn đề toán học
từ tình huống
được cho nhưng
không đúng.
Không thể thiết
lập một vấn đề
toán học từ tình
huống được cho.
Lựa chọn một
phương pháp
hiệu quả để giải
quyết.
Lựa chọn một
phương pháp
giải quyết hợp
lý.
Đưa ra một
phương pháp
giải quyết không
phù hợp, không
đúng.
Không đưa ra
một phương
pháp giải quyết
nào.
Kiểm tra tính
hợp lý, thỏa
đáng của kết quả
toán đối với tình
huống ban đầu.
Thực hiện kiểm
tra tính hợp lý,
thỏa đáng của
kết quả toán đối
với tình huống
ban đầu nhưng
chưa đầy đủ.
Cố gắng thực
hiện kiểm tra
tính hợp lý, thỏa
đáng của kết quả
toán đối với tình
huống ban đầu
nhưng không
đúng.
Không thực hiện
kiểm tra tính
hợp lý, thỏa
đáng của kết quả
toán đối với tình
huống ban đầu.
109
Tóm tắt chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã tiến hành phân loại các tình huống toán học gồm
tình huống thực tế, tình huống toán học hóa, tình huống mô hình toán và tình huống
không đặt trong ngữ cảnh thực tế. Sau đó, dựa trên việc tìm hiểu thể hiện của MHH
trong chương trình và phân tích những khó khăn thường gặp khi sử dụng MHH
trong lớp học toán từ các nghiên cứu trước, cùng với khái niệm THH của PISA để
xây dựng một quá trình THH phù hợp với chương trình phổ thông hiện nay. Bên
cạnh đó, chúng tôi đã thiết kế 19 tình huống THH chứa đựng yếu tố định lượng,
trong nhiều ngữ cảnh khác nhau và liên quan đến ba nội dung toán của lớp 10, rồi
chọn ra 10 tình huống có cùng mức độ phức tạp, tiến hành thử nghiệm và sửa chữa
để sử dụng trong dạy học thực nghiệm ở chương tiếp theo. Đồng thời, chúng tôi
cũng đã xây dựng thang đánh giá 6 năng lực HBĐL của học sinh theo 4 mức độ để
có thể đo các năng lực này qua bài làm của các em, đó là giao tiếp; phân tích và xây
dựng mô hình toán học; suy luận; sử dụng kí hiệu, thuật ngữ toán học và thực hiện
các phép toán; biểu diễn và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, chương này cũng đưa ra
những gợi ý giúp giáo viên có thể thiết kế các tình huống THH phục vụ trong giảng
dạy và đề xuất một cách xác định độ phức tạp của tình huống THH theo ba mức độ.
110
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Sau khi xây dựng bộ công cụ đánh giá các năng lực hiểu biết định lượng, chương
này trình bày các công việc tiếp theo của nghiên cứu đó là thực nghiệm, phân tích
kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận.
3.1 MỤC ĐÍCH, NGỮ CẢNH VÀ KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM
3.1.1 Mục đích thực nghiệm
- Truyền đạt kiến thức liên quan đến quá trình toán học hóa cho học sinh một
cách không tường minh, đồng thời rèn luyện khả năng sử dụng quá trình THH
vào giải quyết nhiều tình huống định lượng khác nhau;
- Phát triển năng lực HBĐL của học sinh, theo như Hallett (2001, [31]) đã chỉ ra
“HBĐL là thói quen của trí tuệ, là hoạt động dựa trên kĩ năng vì vậy HBĐL
được học tốt nhất bằng cách thực hành, tích cực sử dụng kiến thức toán để giải
quyết các tình huống định lượng”;
- Thu thập dữ liệu, chứng cứ và phân tích để khảo sát chiều hướng phát triển các
năng lực HBĐL của học sinh qua bốn buổi dạy học thực nghiệm, cũng như
trước và sau đợt thực nghiệm.
3.1.2 Ngữ cảnh thực nghiệm
Nghiên cứu được thực hiện đối với 46 học sinh lớp 10A2 trường THPT Đặng Huy
Trứ, huyện Hương Trà, thành phố Huế. Hai lý do chính mà chúng tôi chọn lớp thực
nghiệm này là:
- Lớp học theo chương trình Toán 10 nâng cao;
111
- Đây là trường thuộc ngoại ô thành phố Huế, học sinh tuyển vào lớp 10 của
trường với mức điểm không quá cao hay quá thấp, vì vậy có thể đại diện cho
những học sinh đang theo chương trình nâng cao.
Thời điểm thực nghiệm được chọn là khi học sinh đang ở gần cuối của chương trình
lớp 10, còn 9 tuần là kết thúc năm học. Lúc này, học sinh đã được học phần lớn nội
dung toán của chương trình vì vậy có thể đánh giá khả năng các em sử dụng những
kiến thức và kĩ năng toán học đó vào giải quyết các tình huống toán học hóa.
Việc nắm vững các kiến thức toán là cần thiết để HBĐL (Hallett, 2003, [32]), nên
chúng tôi đã thu thập điểm kiểm tra của các học sinh trong lớp xét đến thời điểm
thực nghiệm và dưới đây là kết quả thống kê điểm trung bình môn Toán của học
sinh lớp 10A2.
Bảng 3.1 Kết quả thống kê điểm trung bình môn Toán của học sinh lớp 10A2
Số học sinh 46
Điểm trung bình 7.31
Trung vị 7.45
Độ lệch chuẩn 1.1
Điểm thấp nhất 4.40
Điểm cao nhất 9.10
Hình 3.1 Biểu đồ tần số hình cột
Kết quả thống kê cho thấy, số trung b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_02_03_2374676462_3508_1872772.pdf