MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN . 2
MỤC LỤC . 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 5
DANH MỤC CÁC BẢNG . 7
MỞ ĐẦU . 9
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 11
1.1. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VL&LXL TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM . 11
1.1.1. Thế giới . 11
1.1.2. Việt Nam . 12
1.2. TRIỆU CHỨNG LÖA NHIỄM BỆNH VL&LXL . 13
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI VIRUT GÂY BỆNH VL&LXL Ở LÖA . 14
1.3.1. Virut vàng lùn lúa (RGSV) . 14
1.3.2. Các loại virut khác . 16
1.3.2.1. Virut lùn xoắn lá lúa (RRSV). 16
1.3.2.2. Virut tungro hình cầu (RTSV) . 17
1.3.2.3. Virut tungro hình nhộng (RTBV) . 18
1.4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RẦY NÂU – MÔI GIỚI CHỦ YẾU 
TRUYỀN BỆNH VL&LXL . 19
1.4.1. Đặc điểm hình thái . 19
1.4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại . 19
1.5. PHÕNG TRỪ BỆNH VL&LXL . 20
1.6. MỘT SỐ ENZYM VÀ KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG 
NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUT . 21
1.6.1. Một số enzym sử dụng trong sinh học phân tử . 21
1.6.2. Kỹ thuật RT-PCR . 22
1.6.3. Kỹ thuật PCR . 23
1.6.4. Kỹ thuật biến nạp plasmit vào E.coli . 24
1.6.5. Kỹ thuật tách dòng gen . 24
1.6.6. Kỹ thuật PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony – PCR) . 25
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.1. VẬT LIỆU . 26
2.2. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, ĐỊA ĐIỂM . 27
2.2.1. Hóa chất . 27 
2.2.2. Thiết bị . 27
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu . 27
2.3. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.3.1. Thu mẫu thí nghiệm . 27
2.3.2. Thiết kế mồi đặc hiệu . 28
2.3.3. Tách chiết RNA tổng số của virut ở lúa . 28
2.3.4. Phản ứng RT-PCR . 29
2.3.5. Tạo plasmit tái tổ hợp mang gen mong muốn (Ligation) . 29
2.3.6. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt. 30
2.3.7. Colony-PCR. 31
2.3.8. Tách chiết plasmit . 32
2.3.9. Cắt gen bằng enzym giới hạn. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 34
3.1. THIẾT KẾ MỒI. 34
3.2. TÁCH DÕNG CÁC ĐOẠN TRONG GENOME CỦA RGSV . 34
3.2.1. RT-PCR . 34
3.2.2. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α . 37
3.2.3. Chọn lọc plasmit tái tổ hợp bằng colony-PCR . 37
3.2.4. Tách plasmit và cắt kiểm tra sự có mặt của gen . 39
3.3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA MỘT SỐ ĐOẠN TRONG 
GENOME CỦA RGSV . 40
3.4. SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN CP-RGSV CỦA HAI TỈNH NINH THUẬN 
VÀ BÌNH THUẬN VỚI CÁC TRÌNH TỰ TưƠNG ỨNG TRÊN GENBANK. 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 46
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ . 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 48
PHỤ LỤC . 53 
 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3449 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tách dòng và xác định trình tự nucleotit một số đoạn trong genome của virut vàng lùn lúa (RGSV) tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
22 
 Enzym DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp DNA theo chiều 5’-3’. phần 
lớn các DNA polymerase dùng một bản mẫu là DNA đề làm khuôn cho sự tổng hợp 
(DNA polymerase I, T4 DNA polymerase, Taq polymerase). Một DNA polymerase 
đặc biệt là enzym phiên mã ngƣợc (Reverse Transciptase) sử dụng khuôn là RNA 
để tổng hợp DNA. Ngoài ra, còn có Terminal transferrase là một DNA polymerase 
không tổng hợp mạch mới từ mạch khuôn mà chỉ thêm các nucleotit vào đầu của 
một phân tử DNA có sẵn. Các DNA mồi, là một đoạn DNA hay RNA ngắn bắt cặp 
bổ sung với phần đầu của mạch khuôn (đầu 3’), để từ đó các polymerase mới nối 
dài tạo mạch bổ sung. 
 Enzym cắt giới hạn (RE) là các endonuclease có khả năng cắt DNA mạch đôi 
một cách lặp lại ở những vị trí (trình tự) xác định. Do đặc tính cơ bản của các RE là 
khả năng nhận biết và cắt một trình tự xác định trên phân tử DNA, dựa vào khả 
năng này, ngƣời ta chia chúng làm ba loại: (1) Khi enzym nhận biết đƣợc trình tự, 
nó sẽ di chuyển trên phân tử DNA đến cách đó khoảng 1000 – 5000 nucleotit và 
giải phóng độ vài chục nucleotit; (2) Enzym nhận biết trình tự và cắt ngay tại vị trí 
đó; (3) Enzym nhận biết một trình tự và cắt DNA ở vị trí cách đó khoảng 20 
nucleotit. Trình tự nhận biết của RE loại 2: Mỗi RE nhận biết một trình tự nucleotit 
đặc trƣng. Các trình tự này thƣờng bao gồm 4-8 nucleotit (thƣờng là 4 hoặc 6). Đối 
với một số RE, trình tự nhận biết không có tính chuyên biệt tuyệt đối – một số 
nucleotit của trình tự có thể đƣợc thay thế bởi nucleotit khác. Đặc trƣng quan trọng 
nhất của các trình tự nhận biết là chúng có cấu trúc palindromic, nghĩa là hai mạch 
của trình tự hoàn toàn giống nhau khi chúng đƣợc đọc theo cùng chiều 5’-3’. Nhƣ 
vậy, vị trí cắt là giống nhau trên hai mạch. 
1.6.2. Kỹ thuật RT-PCR 
 Kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transcriptase - PCR) là sự kết hợp của hai phản 
ứng phiên mã ngƣợc (Reverse Transcriptase) và PCR để nhân lên đƣợc đoạn gen 
quan tâm từ RNA [3]. Kỹ thuật này gồm hai giai đoạn: 
- Tổng hợp sợi cDNA thứ nhất: Nguyên lý của phƣơng pháp này là sử dụng 
enzym phiên mã ngƣợc (reverse transcriptase) để tổng hợp sợi cDNA thứ nhất từ 
RNA. Tùy theo mục đích của thí nghiệm mà các loại RNA đƣợc sử dụng là khác 
nhau. Nếu muốn nhân một đoạn gen của sinh vật nhân chuẩn mà không muốn có 
intron thì ngƣời ta thƣờng tổng hợp cDNA từ mRNA với mồi oligo(dT)s. Nếu là 
sinh vật nhân sơ hoặc virrut ngƣời ta có thể tổng hợp cDNA từ RNA tổng số với 
mồi ngẫu nhiên hoặc mồi đặc hiệu cho gen cần nhân. Khi mồi gắn bổ sung với sợi 
RNA khuôn, enzym phiên mã ngƣợc sẽ xúc tác cho quá trình tổng hợp cDNA từ các 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
23 
nucleotit tự do có trong thành phần phản ứng ở một nhiệt độ thích hợp. Phản ứng 
tổng hợp cDNA chỉ xảy ra trong một chu kỳ, theo lý thuyết sau khi kết thúc phản 
ứng ta sẽ thu đƣợc lƣợng cDNA tƣơng ứng với lƣợng RNA khuôn ban đầu. Để tăng 
hiệu quả của qua trình tổng hợp, lƣợng mồi đƣợc cho vào lớn hơn rất nhiều lƣợng 
RNA khuôn và chất kìm hãm RNase cũng đƣợc đƣa vào để bảo vệ cho RNA khỏi bị 
cắt bởi RNase. 
Khuếch đại gen bằng PCR: Sử dụng cDNA làm khuôn để khuếch đại gen 
quan tâm bằng phản ứng RT-PCR với cặp mồi đặc hiệu (gồm mồi xuôi và mồi 
ngƣợc). Nguyên tắc của kỹ thuật PCR đƣợc trình bày ở mục 1.6.3. 
1.6.3. Kỹ thuật PCR 
 Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction – chuỗi phản ứng trùng hợp) 
đƣợc Karl Mullis và cộng sự mô tả đầu tiên vào năm 1985. Đây là kỹ thuật in vitro 
tƣơng đối đơn giản, cho phép nhân một số lƣợng không giới hạn nguyên bản một 
đoạn DNA nhất định trong một khoảng thời gian ngắn, nhờ sự xúc tác của DNA 
polymerase. Tất cả các DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một đoạn DNA 
mới từ mạch khuôn đều cần sự có mặt của những mồi đặc hiệu. Mồi là những đoạn 
DNA ngắn có khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu của mạch khuôn và DNA 
polymerase sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới. Quá trình nhân bản bằng enzym 
này bao gồm 3 bƣớc đƣợc lặp lại nhiều lần: 
 1> Biến tính (denaturation): DNA từ dạng sợi kép thành dạng sợi đơn bằng 
cách nâng cao nhiệt độ lên 94-95oC trong khoảng thời gian từ 0,5- 1 phút. 
 2> Lai (hybridization): Nhiệt độ đƣợc hạ thấp (thấp hơn Tm của các mồi) cho 
phép các mồi bắt cặp với khuôn; trong thực nghiệm, nhiệt độ này dao động trong 
khoảng 40oC – 70oC, tùy thuộc Tm của các mồi sử dụng và kéo dài từ 0,5- 1 phút. 
 3> Kéo dài (elongation): Phản ứng polymerase tổng hợp phân tử DNA kéo 
dài từ đoạn mồi. Hai phân tử DNA mới đƣợc tổng hợp theo nguyên tắc bổ sung từ 
hai đầu phân tử khuôn ban đầu. Thời gian kéo dài từ 30 giây đến vài phút. Để tránh 
hiện tƣợng bắt cặp không đặc thù, phản ứng thƣờng đƣợc thực hiện ở 72oC. 
Loại polymerase dùng trong PCR là loại chịu nhiệt, ví dụ nhƣ Taq- 
polymerase đƣợc tách triết từ vi khuẩn Thermus aquaticus, một loại vi khuẩn đƣợc 
phân lập từ suối nƣớc nóng. Hiện nay, enzym này chủ yếu đƣợc tổng hợp theo con 
đƣờng tái tổ hợp. Sau mỗi chu kỳ phản ứng lƣợng DNA cần nhân bản sẽ tăng gấp 
đôi, với N sợi khuôn ban đầu sau n chu kỳ sẽ có N*2n sợi DNA đƣợc tạo ra. Ví dụ, 
sau khoảng 20 chu kỳ, có khoảng 30 triệu bản đƣợc tạo ra từ một sợi khuôn ban đầu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24 
1.6.4. Kỹ thuật biến nạp plasmit vào E.coli 
 Lần đầu tiên biến nạp ở vi khuẩn đƣợc Frederick Griffith mô tả vào năm 
1928 trong thí nghiệm nổi tiếng của ông về cái gọi là “nguyên lý biến nạp”. Tuy 
nhiên, không phải tất cả các vi khuẩn đều có thể biến nạp đƣợc một cách dễ dàng. 
Để có thể biến nạp ở E.coli có hiệu quả, các tế bào cần trở nên khả biến 
(competent). Để đạt đƣợc điều này, trƣớc khi biến nạp, ngƣời ta ngâm các tế bào 
trong dung dịch CaCl2 lạnh. Việc biến nạp các tế bào khả biến đƣợc thực hiện bằng 
cách trộn DNA plasmit tái tổ hợp với các tế bào, rồi ủ trong đá từ 20- 30 phút, sau 
đó tạo một sốc nhiệt ngắn ở 420C trong khoảng 1- 1,5 phút, làm nhƣ vậy DNA sẽ 
chui vào tế bào. Sau khi biến nạp, vi khuẩn đƣợc nuôi phục hồi trong môi trƣờng 
LB lỏng ở 370C trong khoảng 60- 90 phút. Sau đó, các tế bào đƣợc đƣa lên môi 
trƣờng chọn lọc để nhân lên các tế bào có plasmit tái tổ hợp. Trong quá trình biến 
nạp, chỉ một phần rất nhỏ các tế bào khả biến đƣợc biến nạp. Mặc dù có nhƣợc điểm 
rất lớn này, biến nạp vẫn là một kỹ thuật quan trọng, nó có thể tạo ra tới 109 các tế 
bào biến nạp (tức cá thể biến nạp) khi đƣa 1µg DNA vào thí nghiệm. Trong thực tế, 
với 1µg DNA ngƣời ta tạo ra đƣợc 106 đến 107 tế bào biến nạp. 
1.6.5. Kỹ thuật tách dòng gen 
 Tách dòng gen là một công cụ hữu hiệu đƣợc sử dụng trong kỹ thuật di 
truyền và là bƣớc khởi nguồn cho các kỹ thuật sau này. Mục đích của việc tách 
dòng là nhằm thu đƣợc một lƣợng lớn bản sao của trình tự gen quan tâm. Đầu tiên, 
DNA ngoại lai đƣợc nối vào một vectơ nhằm tạo ra DNA tái tổ hợp. Vectơ sử dụng 
là plasmit thích ứng của vi khuẩn E.coli. Sau đó, vectơ tái tổ hợp đƣợc biến nạp vào 
tế bào chủ và tế bào chủ đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng thích hợp để nhân vi 
khuẩn lên nhiều lần. Tế bào chủ ở đây là vi khuẩn E.coli. Cuối cùng qua các bƣớc 
tách chiết DNA, ngƣời ta sẽ thu đƣợc một lƣợng lớn plasmit tái tổ hợp. 
 Các nhân tố nhƣ vectơ, tế bào chủ có thể thay đổi nhƣng tiến trình tách dòng 
nói chung đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc: xử lý DNA cần tạo dòng, tạo vectơ tái tổ hợp, 
biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào chủ, chọn dòng. 
 - Xử lý DNA cần tạo dòng 
 Trƣớc hết DNA cần tạo dòng đƣợc khuếch đại bằng PCR với cặp mồi đặc 
hiệu. Sản phẩm PCR sau đó đƣợc làm sạch để thu đƣợc phân đoạn DNA có kích 
thƣớc nhƣ mong muốn, loại bỏ mồi và các thành phần khác trong phản ứng PCR. 
Bƣớc này nhằm tạo điều kiện cho bƣớc chọn dòng đƣợc thực hiện nhanh và hiệu 
quả, tránh những plasmit tái tổ hợp có kích thƣớc không mong muốn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25 
 - Tạo vectơ tái tổ hợp 
 Vectơ tái tổ hợp đƣợc tạo ra bằng cách gắn gen quan tâm (đoạn DNA cần tạo 
dòng) vào vectơ tách dòng. Thông thƣờng, sau khi chạy PCR với enzym Taq-
polymerase, enzym này sẽ gắn thêm một nucleotit là Adenin vào đầu 3’ của đoạn 
gen đƣợc nhân lên. Lợi dụng tính chất này, các nhà khoa học đã nghiên cứu, thiết kế 
các thế hệ vectơ tách dòng có mang 1 nucleotit là Thymin ở đầu 5’ của vectơ đã 
đƣợc mở vòng sẵn tại PCS (polycloning site- vùng nhân dòng đa điểm cắt). Hiện 
nay, có rất nhiều vectơ tách dòng có điểm cắt này, nhƣ pBT, pCR®2.1- TOPO, 
pGEM
®
-T... 
 Vectơ tách dòng và DNA cần tạo dòng đƣợc trộn chung theo một tỷ lệ nhất 
định dƣới sự xúc tác của enzym T4 ligase, DNA sẽ đƣợc gắn vào vectơ theo nguyên 
tắc bổ sung A – T tại vị trí mở vòng. 
 - Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào chủ 
 Trong quá trình gắn gen vào vectơ sẽ hình thành nên các vectơ tái tổ hợp 
khác nhau. Bƣớc này nhằm sử dụng bộ máy của tế bào chủ để sao chép vectơ tái tổ 
hợp thành một số lƣợng lớn bản sao. 
 - Chọn dòng 
 Chọn dòng vi khuẩn tái tổ hợp theo hai cách thông dụng: chọn lọc theo 
phƣơng pháp kháng sinh (kanamycin, ampicillin,...) nhằm loại trừ các tế bào vi 
khuẩn không đƣợc biến nạp và các loại vi khuẩn nhiễm tạp khác và chọn lọc theo 
phản ứng với cơ chất (X-gal) nhằm loại trừ những vi khuẩn có mang vectơ nhƣng 
không có đoạn gen nào đƣợc gắn vào. 
1.6.6. Kỹ thuật PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony- PCR) 
 Nguyên tắc kỹ thuật colony- PCR dựa trên nguyên tắc của kỹ thuật PCR, chỉ 
khác ở mẫu DNA đƣợc thay bằng DNA plasmit giải phóng từ khuẩn lạc ở nhiệt độ 
cao 94
0C đến 950C, màng tế bào vi khuẩn bị phá vỡ, giải phóng plasmit tái tổ hợp. 
Plasmit tái tổ hợp sẽ làm khuôn cho phản ứng PCR nhân gen bằng cặp mồi đặc 
hiệu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26 
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. VẬT LIỆU 
- Vật liệu thực vật sử dụng trong nghiên cứu là các mẫu lá lúa nghi nhiễm 
bệnh VL&LXL đƣợc thu từ các tỉnh đại diện có tỷ lệ nhiễm bệnh từ trung bình 
đến cao ở khu vực Nam Trung Bộ, mỗi tỉnh thu mẫu từ 2- 3 địa điểm khác nhau 
(Hình 2.1). 
STT 
Tên tỉnh thu 
mẫu 
Ký hiệu 
mẫu 
1 Bình Định BĐ 
2 Phú Yên PY 
3 Khánh Hòa KH 
4 Ninh Thuận NT 
5 Bình Thuận BT 
Hình 2.1. Các điểm thu mẫu lúa nghi nhiễm bệnh VL&LXL 
tại Nam Trung Bộ 
1 
2 
3 
5 
4 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27 
2.2. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, ĐỊA ĐIỂM 
2.2.1. Hóa chất 
- Các cặp mồi dùng để tách dòng gen mã hóa protein vỏ và các phân đoạn 
khác đƣợc tổng hợp bởi hãng Invitrogen (Mỹ). Các hóa chất sinh học phân tử và các 
thiết bị đều đƣợc các hãng nổi tiếng nhƣ Fermentas (Đức), QIAGEN (Đức), 
Invitrogen (Mỹ), BIONEER (Hàn Quốc)... cung cấp. 
- Thang DNA chuẩn (Fermentas, Invitrogen) 
- QIAamp
®
 Viral RNA Mini Kit (QIAGEN). 
- Bộ hóa chất sử dụng cho RT-PCR (Invitrogen- Super ScriptTM III One- 
Step RT-PCR system with Platinium
®
 Taq High Fidelity) (Invitrogen). 
- Kit tinh sạch DNA (QIAquick Gel Extraction Kit- QIAGEN). 
- Kit tách và tinh sạch plasmit (QIAprep Spin Miniprep- QIAGEN) 
- Các hóa chất thông dụng khác nhƣ: Ampicillin, IPTG, X-gal, agarose, ... 
(Merck, Sigma, Amersham Pharmacia Biotech). 
- Các hóa chất cho phản ứng PCR, H2O khử DEPC. 
- Vectơ pBT (Viện Công nghệ Sinh học). 
2.2.2. Thiết bị 
Máy ly tâm, máy soi gel, bộ điện di, tủ cấy vô trùng, máy chụp ảnh, pipet 
man, máy PCR, máy xác định trình tự nucleotit tự động và các trang thiết bị khác. 
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 
- Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa 
học và Công nghệ Việt Nam. 
- Phòng thí nghiệm Di truyền học và Công nghệ gen, Trƣờng Đại học Sƣ 
phạm, Đại học Thái Nguyên. 
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.3.1. Thu mẫu thí nghiệm 
Mẫu lúa đƣợc thu tại các địa phƣơng nghi có hiện tƣợng nhiễm bệnh, do các 
chuyên gia tại địa phƣơng trực tiếp dẫn đi thu mẫu. Mẫu lúa đƣợc thu là những cây 
lúa có nhiều biểu hiện khác biệt so với những cây bên cạnh: lá vàng, xoắn, lùn hơn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
28 
bình thƣờng. Mẫu lúa đƣợc chứa trong các ống đã khử trùng và bảo quản trong điều 
kiện -840C đến khi sử dụng. 
2.3.2. Thiết kế mồi đặc hiệu 
Quy trình thiết kết mồi đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau. i) Thu thập các 
trình tự gen quan tâm từ Ngân hàng gen (GenBank); ii) Sử dụng các phần mềm thiết 
kết primer chuyên dụng nhƣ Primer3 để thiết kế các đoạn primer đặc hiệu cho các 
đoạn gen quan tâm. 
i) Thu thập các trình tự gen quan tâm từ GenBank: 
Trƣớc khi thiết kế đoạn mồi đặc hiệu cho gen và các trình tự cần phân lập 
của các chủng virut nghiên cứu (Ví dụ: trình tự gen CP của RGSV), trình tự đoạn 
gen này đƣợc thu thập từ GenBank tại địa chỉ www.ncbi.nlm.nih.gov [63]. Trình tự 
của các đoạn gen quan tâm có thể tìm kiếm thông qua tên của gen hoặc số hiệu của 
gen đƣợc đăng kí trong ngân hàng gen. Sau khi có đƣợc trình tự của gen quan tâm, 
các đoạn primer sẽ đƣợc thiết kế bằng việc sử dụng các chƣơng trình thiết kế. 
ii) Sử dụng các phần mềm thiết kết primer chuyên dụng nhƣ Primer3 để thiết 
kế các đoạn primer đặc hiệu cho các đoạn gen quan tâm. Chƣơng trình Primer3 
đƣợc đăng kí tại địa chỉ 
bin/primer3plus/primer3plus.cgi [67]. 
Trong quá trình thiết kế mồi cần căn cứ vào một số điểm sau: Mồi phải có độ 
đặc hiệu và hiệu suất khuếch đại cao. Cố gắng chọn trình tƣ̣ mồi có khoảng 50% 
GC khi đó Tm trong khoảng 56- 62
0C sẽ tạo điều kiện để quá trình ủ đạt kết quả tốt. 
Tránh G và C ở đầu 3’ của mồi vì nó có thể làm tăng cơ hội tạo ra hiện tƣợng 
primer-dimers (hai primer bắt cặp với nhau ). Tránh chọn các vùng có trình tự tƣơng 
đồng để hạn chế các mồi tƣ̣ gắn với nhau . Tính toán nhiệt độ nóng chảy (Tm) của 
primer với tổng số 40C cho GC và 20C cho AT theo công thức Tm = 4(G+C) + 
2(A+T), sau đó trƣ̀ đi 50C tƣ̀ giá trị này và đây chính là nhiệt độ ủ (Ta) của primer 
[30], [39]. 
2.3.3. Tách chiết RNA tổng số của virut ở lúa 
 RNA tổng số từ các mẫu lá lúa nghi nhiễm bệnh VL&LXL đƣợc tách chiết 
theo hƣớng dẫn sử dụng hóa chất trizol reagents. Lá lúa (khoảng 200g) đƣợc nghiền 
trong nitrogen thành bột mịn; Bổ sung 1 ml trizol reagents, đảo nhẹ ở nhiệt độ 
phòng trong 10 phút; Bổ sung 200 µl chloroform : isoamyl (24:1), đảo nhẹ và ly 
tâm 10.000v/p trong 10 phút; Hút dịch nổi, kết tủa RNA bằng Isopropanol. Ly tâm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
29 
ở 10.000v/p trong 10 phút, bỏ dịch nổi, thu tủa; Rửa tủa bằng cách bổ sung 700µl 
ethanol 70%, ly tâm ở 7000v/p trong 5 phút (lặp lại 2 lần), làm khô và pha loãng 
RNA trong nƣớc khử DEPC 0,01%; Cất mẫu ở -840C. 
2.3.4. Phản ứng RT-PCR 
- Thành phần: Thành phần phản ứng RT-PCR (one-step) trong thể tích 25l: 
5l đệm RT-PCR 5X; 10pg- 5g RNA tổng số (1l); 75pmol mỗi loại mồi đặc hiệu 
(0,75l); 1l 10mM dNTP mix (10mM mỗi loại dATP, dGTP, dTTP và dCTP, ở 
pH trung tính); 1l hỗn hợp enzym (Reverse transcriptase và Taq polymerase); 0,2 
l chất ức chế Ribonuclease tái tổ hợp RNase OUTTM (40u/l); Bổ sung nƣớc khử 
ion đã đƣợc khử trùng tới thể tích 25l. 
- Chu kỳ nhiệt: Thực hiện phản ứng RT-PCR theo chu kỳ nhiệt sau: bƣớc 1: 
50
0C, 30 phút; bƣớc 2: 950C, 15 phút; bƣớc 3: 940C, 30 giây; bƣớc 4: 530C, 30 giây; 
bƣớc 5: 720C, 3 phút; từ bƣớc 3 đến bƣớc 5 lặp lại 10 chu kỳ; bƣớc 6: 940C, 30 
giây; bƣớc 7: 550C, 30 giây; bƣớc 8: 720C, 5 phút; từ bƣớc 6 đến bƣớc 8 lặp lại 30 
chu kỳ; bƣớc 9: 720C, 10 phút; bƣớc 10: 40C, bảo quản mẫu. Sản phẩm PCR đƣợc 
điện di trên gel agarose 1% trong đệm 1X TAE [45], nhuộm gel trong dung dịch 
ethidium bromide và thôi gel bằng bộ Kit của QIAGEN. 
2.3.5. Tạo plasmit tái tổ hợp mang gen mong muốn (Ligation) 
 Sản phẩm PCR của gen quan tâm đƣợc kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 
1% và đƣợc làm sạch theo bộ kit QIAquick Gel Extraction rồi gắn vào vectơ tách 
dòng pBT (Hình 2.2). Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: 
 - Thôi gel sản phẩm PCR: Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% và cắt 
lấy băng quan tâm, có kích thƣớc khoảng 1kb; bổ sung dung dịch QG theo tỷ lệ: 
Vmẫu : VQG = 1 : 3 (1mg mẫu tƣơng ứng với 1µl); ủ ở 50
0
C trong 10- 15 phút, cứ 3 
phút đảo mẫu nhẹ một lần, sau khi gel tan hết ủ thêm 5 phút để đảm bảo gel tan 
hoàn toàn; chuyển hỗn hợp dung dịch lên cột thôi gel Qiaquick spin, ly tâm 13.000 
v/p trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột; bổ sung 500µl dung dịch QG, ly tâm 
13.000v/p trong 1 phút; thêm 750µl dung dich PE vào cột, để ở nhiệt độ phòng 
trong 5 phút; ly tâm 13.000 v/p trong 1 phút, đổ dịch chảy qua cột, ly tâm bổ sung 1 
phút để loại bỏ hết dung dịch PE; hòa tan DNA trong 30- 50µl nƣớc cất hoặc dung 
dịch EB, đã đƣợc làm ấm đến 500C, để ở nhiệt độ phòng 1 phút, ly tâm 13.000v/p 
để thu DNA. 
- Gắn gen vào vectơ: Sản phẩm thôi gel đƣợc gắn vào vectơ pBT với sự xúc 
tác của T4 ligase. Phản ứng gắn dựa vào sự hình thành mối liên kết photphodieste 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 
giữa nucleotit Adenin của sản phẩm PCR và nucleotid Thymin của vectơ. Các thành 
phần của vectơ pBT đƣợc thể hiện trong hình 2.2. Hỗn hợp phản ứng đƣợc ủ ở nhiệt 
độ phòng trong 02 giờ để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Vectơ tái tổ hợp sau đó đƣợc 
biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α và đƣợc cấy trải trên môi trƣờng LB đặc 
có bổ sung ampicillin 0,01mg/l ampicillin, X-gal 0,004‰, IPTG 100µM. 
Thành phần phản ứng gắn gen vào vectơ pBT: Buffer T4 ligase 10X (2µl); 
DNA (8µl); plasmit pBT (1µl); T4 ligase 2u/µl (1µl); H2O (8µl). Tổng thể tích 20µl. 
Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C trong 2 giờ, sau đó đƣợc biến nạp vào tế bào khả 
biến E.coli DH5α bằng phƣơng pháp sốc nhiệt. 
Hình 2.2. Sơ đồ vectơ pBT. 
2.3.6. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α bằng phƣơng 
pháp sốc nhiệt 
 - Chuẩn bị tế bào khả biến: Tế bào E.coli DH5α đƣợc cấy ria trên môi trƣờng 
LB đặc và nuôi qua đêm ở 370C. Chọn một khuẩn lạc nuôi cấy trong 3ml LB lỏng, 
lắc 200 v/p, ở 370C trong 2- 3 giờ, đo OD600nm đạt 0,4- 0,6 thì chuyển dịch nuôi cấy 
sang ống ly tâm, để 15 phút ở trong đá (hoặc ở 40C). Ly tâm 4000v/p, ở 40C, trong 
15 phút (lặp lại ba lần, để trong đá lần thứ hai 30 phút, lần thứ ba 60 phút). Đổ dịch 
CaCl2, hòa tan trong 1ml CaCl2/100ml LB ban đầu. Bổ sung 15- 20% glycerol. Chia 
50µl dịch tế bào khả biến vào mỗi ống eppendorf 1,5ml. Bảo quản tế bào khả biến 
trong tủ lạnh -840C. 
 - Biến nạp: Bổ sung 20µl vectơ tái tổ hợp vào ống đựng tế bào khả biến và 
trộn nhẹ, đặt ngay vào đá trong 30 phút rồi ủ ở 420C chính xác trong 1,5 phút, sau 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
31 
đó đặt vào đá 5 phút. Bổ sung 700µl môi trƣờng LB lỏng, hỗn hợp đƣợc nuôi ở 
37
0C, lắc 200v/p trong 1 giờ. Sử dụng que cấy trải, trải 150- 250µl dịch khuẩn lên 
đĩa môi trƣờng LB đặc có chứa 0,1mg/l ampicillin, X-gal 0,004‰, IPTG 100µM. Ủ 
đĩa ở 370C trong 16 giờ. 
2.3.7. Colony-PCR 
 Sau khi nuôi khuẩn đã biến nạp trên môi trƣờng chọn lọc, thu đƣợc những 
khuẩn lạc xanh và trắng. Nguyên lý của khuẩn lạc xanh và trắng: Toàn bộ khuẩn lạc 
phát triển trên môi trƣờng có ampicillin đều là khuẩn lạc mang plasmit (vectơ). Vì 
sự có mặt của gen kháng ampicillin trong plasmit giúp vi khuẩn có khả năng kháng 
kháng sinh ampicillin. Những khuẩn lạc xanh xuất hiện do trong vectơ mang gen 
lac-operon hoạt động bình thƣờng, không có đoạn gen đƣợc xen vào, khi có chất 
cảm ứng của IPTG sẽ tổng hợp enzym β-galactosidase, enzym này sẽ chuyển hóa cơ 
chất X-gal thành hợp chất có mầu xanh. Còn những khuẩn lạc trắng có thể là do 
nhận đƣợc plasmit mang lac-operon không hoạt động, chính vì vậy khi có chất cảm 
ứng IPTG thì gen không tổng hợp enzym β-galactosidase và không xảy ra hiện 
tƣợng chuyển hóa X-gal. Lac-operon bị bất hoạt là do đoạn DNA ngoại lai xen vào 
giữa promoter của operon gen lacZ. Do đó, lac-promoter không thể điều khiển gen 
cấu trúc phiên mã, nên không cóc sự dịch mã thành enzym. Tuy nhiên, không phải 
tất cả các khuẩn lạc trắng đều mang plasmit tái tổ hợp chứa đoạn DNA quan tâm. 
Mặc dù vậy, việc chọn khuẩn lạc trắng để nghiên cứu tiếp đã loại bỏ đƣợc phần lớn 
các trƣờng hợp không mong muốn. Để phản ứng hiệu quả hơn cần kiểm tra bằng 
cách chạy phản ứng colony-PCR. 
 Khuẩn lạc trắng của mỗi mẫu đƣợc chọn lọc và đánh số thứ tự, thực hiện 
phản ứng colony-PCR với cặp mồi pUC18 để xác định khuẩn lạc có plasmit mang 
gen quan tâm. Sản phẩm colony-PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 0,9% 
để chọn ra các khuẩn lạc mang gel có kích thƣớc nhƣ mong muốn, đồng thời nuôi 
những khuẩn lạc này trong 3ml LB lỏng có bổ sung ampicillin 100mg/l để tách 
plasmit. 
 Thành phần phản ứng colony-PCR: Dung dịch đệm PCR 10X (2µl); MgCl2 
25mM (2µl); dNTPs 2,5mM (2µl); Mồi pUC18-xuôi 10 pmol/µl (1µl); Mồi pUC18-
ngƣợc 10 pmol/µl (1µl); DNA polymerase 1u/1µl (1 µl); H2O khử ion (11µl). Tổng 
thể tích là 20µl. 
 Chu kỳ nhiệt của phản ứng colony-PCR: bƣớc 1: 950C, 5 phút; bƣớc 2: 940C, 
30 giây; bƣớc 3: 520C, 30 giây; bƣớc 4: 720C, 3 phút; từ bƣớc 2 đến bƣớc 4 lặp lại 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32 
10 chu kỳ; bƣớc 5: 940C, 30 giây; bƣớc 6: 550C, 30 giây; bƣớc 7: 720C, 5 phút; từ 
bƣớc 5 đến bƣớc 7 lặp lại 25 chu kỳ; bƣớc 8: 720C, 10 phút; bƣớc 9: 40C, bảo quản 
mẫu. 
2.3.8. Tách chiết plasmit 
 Sử dụng bộ kit QIAprep Spin Miniprep và chỉ dẫn của nhà sản xuất để tách 
chiết plasmit. Đây là phƣơng pháp tách plasmit lƣợng nhỏ từ 1 – 1,5 ml dịch khuẩn 
E.coli, có số bản sao plasmit cao. Qui trình bao gồm: Hút 1,5ml dịch khuẩn E.coli 
đã nuôi qua đêm trong môi trƣờng LB lỏng cho vào ống eppendorf 1,5ml. Ly tâm 
8.000v/p trong 5 phút để thu tế bào vi khuẩn. Hòa tan tế bào trong 250µl buffer RS 
có bổ sung RNase (sản phẩm tách không còn RNA). Bổ sung 250µl BL, đảo ống 
nhẹ nhàng 4-6 lần để trộn đều hỗn hợp. Cần thiết có thể đảo ống cho đến khi nhìn 
thấy dịch trắng sữa. Không để phản ứng phân giải quá 5 phút. Các dung dịch RS và 
BL có tác dụng phá vỡ thành tế bào, màng sinh chất... và giải phóng ra các thành 
phần trong tế bào. Bổ sung 350µl NE, đảo ống ngay lập tức nhƣng nhẹ nhàng 3- 4 
lần. Tránh kết tủa cục bộ, đảo đều dung dịch nhẹ nhàng nhƣng liên tục ngay khi bổ 
sung NE. Dung dịch trở nên có màu trắng sữa. Dung dịch NE có tác dụng kết tủa 
protein, polysaccarit... tạo kết tủa bám vào thành ống eppendorf. Ly tâm 13.000v/p 
trong 15 phút. Hút dịch nổi cho vào cột QIAprep Spin Miniprep. Ly tâm 13.000v/p 
trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột, rửa cột QIAprep Spin Miniprep bằng cách 
bổ sung 0,5ml buffer PB và ly tâm 13.000v/p trong 1 phút. Loại bỏ dịch chảy qua 
cột. Bƣớc này là rất cần thiết để loại bỏ hoạt tính của nuclease khi sử dụng chủng 
endA
+
 nhƣ JM, HB101 hoặc các thế hệ khác của nó hoặc các chủng dại mà có mức 
độ hoạt tính cao của nuclease hoặc nồng đọ carbohydrate cao. Chủng tế bào chủ 
nhƣ XL-1 và DH5α không cần thiết phải thực hiện bƣớc rửa này. Rửa cột QIAprep 
Spin Miniprep bằng cách bổ sung 0,75ml buffer WP và ly tâm ở 13.000v/p. Loại bỏ 
dịch chảy qua cột, và ly tâm bổ sung 13.000v/p trong 1 phút để loại bỏ hết buffer 
rửa. Chuyển cột sang một ống eppendorf 1,5ml mới. Hòa tan DNA bằng cách bổ 
sung 50µl EL hoặc nƣớc cất tới tâm của mỗi cột QIAprep Spin Miniprep, để ở nhiệt 
độ phòng 1 phút rồi ly tâm ở 13.000v/p trong 1 phút. Tiến hành điện di kiểm tra sản 
phẩm tinh sạch plasmit trên gel agarose 0,9%. 
2.3.9. Cắt gen bằng enzym giới hạn 
 Bƣớc đầu tiên trong quá trình cắt gen bằng enzym giới hạn, chúng ta phải 
xác định những enzym có thể sử dụng để cắt đƣợc đoạn gen quan tâm. Những 
enzym đƣợc lựa chọn là những enzym dự tính không có điểm cắt trên đoạn gen 
quan tâm, không có quá nhiều vị trí cắt trên vectơ. Đặc biệt, những enzym cắt 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
33 
không cho các đoạn gen có kích thƣớc chênh lệch nhỏ, vì nhƣ vậy, không thể xác 
định đƣợc đoạn gen quan tâm. Sau khi đã xác định đƣợc enzym cắt giới hạn, đối 
chiếu với bảng enzym để xác định đƣợc đệm phù hợp nhất, cho khả năng cắt cao 
nhất. Tiến hành cắt enzym, cho lần lƣợt các thành phần theo thứ tự: Đệm cho 
enzym cắt, chất phụ trợ (nếu có), plasmit, enzym. Hỗn hợp đƣợc cắt ở 37oC trong 
02 tiếng, bất hoạt enzym ở 65oC trong 20 phút. 
 Thành phần phản ứng cắt bằng enzym giới hạn : DNA plasmit 2,5- 3 µg/µl 
(5µl); Enzym 10u/µl (1µl); Dung dịch đệm 10X (1µl); H2O khử ion (3,5µl ). Tổng 
thể tích là 10µl. 
2.3.10. Xác định trình tự và so sánh trình tự gen thu đƣợc với các trình tự 
tƣơng ứng trên GenBank 
Tách dòng và xác định trình tự gen: Sản phẩm PCR đƣợc gắn vào trong 
vector tách dòng pBT [4] và biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α. Chọn lọc 
các khuẩn lạc xanh/trắng trên môi trƣờng thạch LB có bổ sung 50 mg/l Ampicilin, 
0,004% X-gal và 0,1 mM IPTG. Tách chiết plasmit theo hƣớng dẫn sử dụng của 
Plasmit Extraction Kit. Kiểm tra sự có mặt của DNA tái tổ hợp bằng phƣơng pháp 
colony-PCR với cặp mồi pUC18-xuôi và pUC18-ngƣợc. Chọn các mẫu plasmit tái 
tổ hợp có kích thƣớc nhƣ mong muốn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 13LV09_SP_DitruyenhocNguyenNgocSon.pdf 13LV09_SP_DitruyenhocNguyenNgocSon.pdf