Luận văn Tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ. vii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.4

1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .4

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế

quốc dân.4

1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân .6

1.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .8

1.2.1 Khái quát chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.8

1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh.10

1.3 Nội dung quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.12

1.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế .14

1.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.15

1.3.3 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.19

1.3.4 Quản lý thông tin về người nộp thuế .20

1.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế .22

1.3.6 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .22

1.3.7 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.24

1.3.8 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế . .25

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh . .28

1.4.1 Nhân tố chủ quan .28

1.4.2 Nhân tố khách quan .31

1.5 Kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh .32

1.5.1 Công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện Bình Gia, tỉnh Lạng

Sơn. .32

pdf129 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế, khai thuế + Phương pháp tính thuế: Thuế Thu nhâp Thuế = x TNDN chịu thuế Suất Thu nhập Doanh thu để tính Chi phí hợp Thu nhập chịu chịu thuế = thu nhập chịu thuế - lý trong kỳ + thuế khác trong trong kỳ trong kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế + Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế vào NSNN, trừ trường hợp Chi cục Thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp NNT vi phạm pháp luật về thuế. + Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với Chi cục Thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế. + Nếu trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế thì người nộp thuế vẫn nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế theo đúng thời hạn quy định (trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế). + Kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu phát sinh nghĩa vụ nộp thuế đến ngày cuối cùng của quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. + Chậm nhất là năm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi Chi cục Thuế. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai theo quy định. b. Trách nhiệm và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế + Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 54 + Người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. + Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của các Tổng công ty nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên. + Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tổng công ty và hoạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì đơn vị thành viên kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên. c. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế + Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. + Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ người nộp thuế không thể nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn thì thủ trưởng cơ thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết hạn phải nộp hồ sơ. Người nộp thuế phải có văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế gửi cơ quan thuế. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. Việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp có tác động rất lớn trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng trên địa bàn huyện. Cụ thể là: + Làm giảm gánh nặng công việc quản lý thuế bằng uỷ quyền cho đối tượng người nộp thuế thực hiện công việc kê khai thuế, tự kiểm tra, tự chịu trách nhiệm, khi đó cơ quan thuế có điều kiện chuyên môn hoá vào các chức năng quản lý thuế khác như hỗ trợ đối tượng, tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ của đối tượng nộp thuế. + Việc tiếp xúc quá mức giữa đối tượng nộp thuế và công chức thuế cũng là cơ hội dễ tạo ra tiêu cực dẫn đến giảm thu ngân sách nhà nước. Do đó, thực hiện cơ chế này 55 cũng có tác động lớn trong việc giảm tình trạng hối lộ và tránh thất thu NSNN trong trường hợp công chức thuế bắt tay với doanh nghiệp để trốn thuế. + Nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. Nhìn chung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện đều nộp tờ khai đúng hạn, đúng mẫu biểu qui định của pháp luật về thuế TNDN. Trong năm 2016, tỷ lệ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nộp tờ khai đúng hạn, đúng biểu mẫu quy định chiếm tỷ lệ cao đạt khoảng 96%, trong khi đó tỷ lệ này của năm 2014 là 90%. Tuy nhiên cũng xảy ra tình trạng nhiều DN NQD chưa tiếp cận kịp thời các quy định của pháp luật về thuế TNDN nên vẫn chưa nộp đầy đủ tờ khai quyết toán thuế TNDN cùng với các phụ lục đi kèm tùy theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp quên không nộp tờ khai hoặc doanh nghiệp cho rằng mình không phát sinh hoạt động kinh doanh nên không phải nộp tờ khai. Hiện nay, Chi cục Thuế huyện Tràng Định đang trong giai đoạn đẩy mạnh công tác triển khai kê khai thuế qua mạng Internet theo tinh thần của chiến lược cải cách hệ thống thuế trong giai đoạn 2011 - 2020. Theo đó, phấn đấu trong thời gian tới 98% doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đăng ký kê khai qua mạng Internet. Trong thời gian vừa qua, Chi cục Thuế huyện Tràng Định đã tổ chức tập huấn cho công chức trong Chi cục Thuế về khai thuế qua mạng với hệ thống TMS để tuyên truyền và hướng dẫn đến người nộp thuế về sự thuận tiện của việc kê khai thuế qua mạng, cử công chức tham gia làm giảng viên để tập huấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thường xuyên báo cáo tiến độ, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai kê khai thuế qua mạng với ban chỉ đạo. Trong năm 2016, Chi cục Thuế huyện đã tổ chức tập huấn được cho 34 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó có 32 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thực hiện cài đặt hệ thống kê khai thuế qua mạng. Triển khai công tác kê khai thuế qua mạng Internet đã tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc nộp tờ khai. Các doanh nghiệp có thể gửi tờ khai nhiều lần mà không phải đi lại nhiều lần lên cơ quan thuế hoặc gửi nhiều lần qua đường bưu 56 điện. Doanh nghiệp chỉ cần có mạng Internet và chữ ký số hợp lệ là có thể thực hiện kê khai từ bất cứ nơi đâu với 24/24 giờ. Tuy nhiên, hiện nay việc triển khai thực hiện việc kê khai thuế qua mạng Internet vẫn đang gặp phải một số khó khăn cần phải khắc phục sớm để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng, cụ thuể là: + Một số doanh nghiệp còn gặp trục trặc khi gửi tờ khai do tốc độ đường truyền thấp nên việc gửi tờ khai phải gửi nhiều lần mới hoàn thành. + Có nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng cài đặt phần mềm diệt virus, sao lưu dữ liệu nên còn xảy ra trường hợp mất dữ liệu, lỗi phần mềm kế toán ... nên kê khai còn chưa kịp thời. Như vậy công tác quản lý việc kê khai, tính thuế TNDN trên địa bàn huyện đã và đang được hoàn thiện hóa theo hướng ứng dụng các công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và cả cơ quan thuế trong việc kê khai và tính thuế TNDN. Điều này không chỉ góp phần làm tăng hiệu quả quản lý thuế mà còn là xu thế tất yếu trong quá trình cải cách thủ tục hành chính về thuế và hội nhập kinh tế quốc tế. d. Hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người nộp thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế dễ dàng nắm được các quy định của luật thuế và những thay đổi về chính sách thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đối với nhà nước một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Đồng thời khi cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, cơ quan thuế nhanh chóng hoàn thành được mục tiêu đề ra về thu ngân sách. Kể từ khi có Luật Quản lý thuế, áp dụng cơ chế đối tượng nộp thuế tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế thì hoạt động hỗ trợ cho người nộp thuế càng trở nên quan trọng, các dịch vụ hỗ trợ cho người nộp thuế rất phong phú, đa dạng. Hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện trước, trong và sau khi người nộp thuế phát sinh và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Nội dung dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế gồm: dịch vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, hướng dẫn cho phép người nộp thuế tiếp cận các văn bản quy định, hướng dẫn biểu mẫu cần thiết, hướng dẫn kê khai thuế; Giải đáp các thắc mắc của người nộp 57 thuế; Cung cấp thông tin giúp người nộp thuế có thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế một cách thuận tiện, nhanh chóng, tư vấn cung cấp thông tin trong lĩnh vực thuế cho người nộp thuế. Phương thức hỗ trợ người nộp thuế gồm: Tư vấn trực tiếp, hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế; Tư vấn qua điện thoại; Tư vấn bằng văn bản; Tổ chức đối thoại với người nộp thuế; Tổ chức tập huấn về chế độ chính sách và thủ tục hành chính thuế; Truy cập Internet; Tuyên truyền hỗ trợ thông qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng. Bảng 2.4.Tổng hợp công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ĐVT: lượt người Phương thức hỗ trợ 2014 2015 2016 Tư vấn trực tiếp 120 140 150 Tư vấn qua điện thoại 80 90 100 Tư vấn bằng văn bản 90 116 120 Tổ chức đối thoại với người nộp thuế 100 120 130 Tập huấn về chính sách và thủ tục hành chính thuế 9 10 12 (Nguồn: Báo cáo Chi cục Thuế huyện Tràng Định, 2016) 2.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung bởi vì: - Việc hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp phát huy tính tự giác cao của các doanh nghiệp, DN muốn được hoàn thuế thì phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ để cơ quan thuế làm căn cứ xét hoàn thuế; - Hoàn thuế góp phần khuyến khích xuất khẩu, điều này giúp DN Việt Nam có điều kiện cạnh tranh về giá cả với các hàng hoá trên thị trườg quốc tế; - Hoàn thuế khích lệ DN đầu tư vào sản xuất kinh doanh; khuyến khích DN mở rộng đầu tư sản xuất theo chiều sâu. 58 Xử lý hoàn thuế: Hoàn thuế thực chất là trả cho đối tượng nộp thuế phần tiền thuế mà họ đã nộp. Xử lý hoàn thuế theo 2 hướng, thứ nhất đảm bảo thời gian xử lý hoàn thuế là ngắn nhất và thủ tục xử lý hoàn thuế là đơn giản nhất; Thứ hai, đảm bảo không có gian lận xảy ra trong quá trình hoàn thuế. Từ năm 2016 về đơn giản thủ tục hành chính, thời gian giải quyết đối với việc hoàn thuế trước, kiểm tra sau được rút từ 15 ngày xuống còn 6 ngày làm việc, thời giạn giải quyết đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau giảm từ 60 ngày xuống còn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Công tác hoàn thuế còn chậm, quy trình thủ tục hoàn thuế còn chưa rõ ràng, chồng chéo, dẫn đến mất nhiều thời gian cũng như công sức của các doanh nghiệp. Phương pháp kiểm tra việc hoàn thuế còn thủ công, sự phối hợp giữa các bộ phận chưa cao, thời gian kiểm tra kéo dài làm chậm việc hoàn thuế; Tuy nhiên, trong công tác quản lý NNT của Chi cục Thuế huyện Tràng Định vẫn còn những vấn đề tồn tại cần khắc phục để tránh bỏ sót NNT, thất thoát nguồn thu. Cụ thể như sau: + Thủ tục thành lập đối với các DN NQD khá dễ dàng, cơ chế thông thoáng, kết hợp với những chính sách thu hút đầu tư có thể làm xuất hiện các doanh nghiệp “ma” được thành lập nhằm mục đích mua bán hóa đơn, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để thu lợi bất chính; + Chi cục Thuế chưa kiểm soát hết được số mà doanh nghiệp ngừng hoạt động, chuyển địa điểm kinh doanh, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh; + Thủ tục hoàn tất xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để giải thể doanh nghiệp thường rất lâu, kéo dài đến vài tháng, vì thế nhiều doanh nghiệp chọn giải pháp bỏ trốn, vì không muốn mất nhiều thời gian cho việc chấm dứt hoạt động kinh doanh; Thực trạng trên bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan: - Nguyên nhân khách quan Trước hết xuất phát từ đặc điểm của DN NQD, số lượng đông đảo, lĩnh vực hoạt động rộng lớn, lực lượng cán bộ quản lý còn thiếu nhiều mà phải quản lý cả một địa bàn 59 rộng lớn. Do đó khó có thể quản lý được việc chuyển ngành nghề kinh doanh, địa điểm của tất cả các doanh nghiệp. Ngoài ra có thể thấy rằng Luật doanh nghiệp hiện nay vẫn còn những kẽ hở. Mặc dù Luật doanh nghiệp ra đời đã mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, đặc biệt là loại hình DN NQD, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn còn có những qui định chưa chặt chẽ để nhiều đối tượng doanh nghiệp lợi dụng. Trong Luật Doanh nghiệp chưa có những qui định ràng buộc về lý lịch của người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp, chưa có những căn cứ để kiểm tra, giám sát số vốn doanh nghiệp đăng kí, viêc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập cũng chưa chặt chẽ... Cơ chế thành lập doanh nghiệp quá thông thoáng dẫn đến tình trạng thành lập doanh nghiệp ồ ạt. Điều này làm cho việc quản lý của các doanh nghiệp nói chung và quản lý thu nộp nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa những đây là tiền đề để một số cá nhân lợi dụng, hình thành nên các “doanh nghiệp ma” với mục đích mua bán hóa đơn. - Nguyên nhân chủ quan Những tồn tại trong công tác quản lý đối tượng NNT chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân khách quan. Nhưng bên cạnh đó cũng phải kể đến những nguyên nhân xuất phát từ bản thân các công chức thuế: trình độ của các công chức thuế chưa cao, nhiều công chức không được đào tạo chính qui về thuế... Trong điều kiện khối lượng công việc lại nhiều, lực lượng công chức lại mỏng nên tạo điều kiện cho các đối tượng doanh nghiệp lợi dụng để trốn thuế. Kết quả hoàn thuế TNDN cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện giai đoạn 2014 - 2016 trung bình khoảng 40 triệu đồng. Số đơn vị đề nghị hoàn thuế TNDN trên địa bàn huyện không nhiều và thuế được hoàn chủ yếu là tài sản đầu vào của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn vừa qua, Chi cục đã giải quyết đầy đủ, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoàn thuế TNDN cho các đơn vị trên địa bàn huyện. 60 Bảng 2.5. Kết quả hoàn thuế TNDN của Chi cục Thuế huyện Tràng Định Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 Số đơn vị đề nghị hoàn thuế Đơn vị 2 1 3 Số hồ sơ đề nghị hoàn thuế Hồ sơ 4 2 3 Số thuế đề nghị hoàn Tr.đồng 400 81 93 Số hồ sơ được hoàn Hồ sơ 3 2 3 Số thuế được hoàn Tr.đồng 22 56 80 (Nguồn: Báo cáo Chi cục thuế huyện Tràng Định, 2016) 2.3.3 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt Việc đề xuất, lựa chọn các đối tượng để xoá nợ, khoanh nợ nợ thuế tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp được căn cứ trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình thực hiện xử lý xoá nợ thuế trong thời gian qua và tình hình thực tiễn, Chi cục Thuế đã rà soát kỹ lưỡng các đối tượng doanh nghiệp để đề xuất theo quy định của pháp luật. Các DN thực tế đã giải thể, phá sản nhưng không làm đầy đủ trình tự, thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, kinh doanh thua lỗ, không còn tài sản, mất khả năng thanh toán, đã không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế, chính quyền địa phương cũng không xác minh được tài sản của NNT để thực hiện thu nợ. Chi cục Thuế đã xoá tiền nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho doanh nghiệp tư nhân hữu Quảng năm 2016 với số tiền 32 triệu đồng và Hợ tác xã Phúc Tiến năm 2016 với số tiền 24 triệu đồng; Chi cục Thuế cũng tiến hành khoanh nợ đối với những trường hợp thực tế đã giải thể, phá sản, bỏ kinh doanh, việc khoanh nợ là tạm thời không tính tiền chậm nộp, tiền phạt để theo dõi các doanh nghiệp này gặp khó khăn chứ không phải là xoá nợ cụ thể là Công ty cổ phần Nam Sơn năm 2015 số tiền 44 triệu đồng và Công ty TNHH Thành Vinh năm 2016 với số tiền 34 triệu đồng. 61 2.3.4 Quản lý thông tin về người nộp thuế Sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với các các phòng ban, đơn vị trên địa bàn huyện chưa thực sự chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất, như việc cấp giấy phép kinh doanh không gắn liền với kê khai đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế của doanh nghiệp với cơ quan thuế gây khó khăn trong việc quản lý thông tin về NNT. Chi cục Thuế không theo dõi được tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nên doanh nghiệp dừng kinh doanh nhưng cơ quan thuế không biết; tình trạng người nộp thuế chây ỳ không nộp thuế cho Kho bạc nhưng Chi cục Thuế không giải quyết dứt khoát gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Cụ thể DNTN Huyền Trang Tràng Định dừng kinh doanh nhưng không làm thủ tục báo cáo với Chi cục Thuế và khoản tiền không nộp vào NSNN với số tiền 76 triệu đồng. 2.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế Công tác kiểm tra được Chi cục Thuế xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế. Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin, lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các doanh nghiệp không có vi phạm, vừa tránh lãng phí nguồn lực của Chi cục Thuế. Thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra tại đơn vị cũng đã được rút ngắn bởi công tác kiểm tra đã tiến hành bước phân tích sâu hồ sơ doanh nghiệp tại cơ quan thuế. Khi tiến hành kiểm tra tập trung vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời gian cho NNT. Đồng thời việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, các phần mềm phân tích tài chính doanh nghiệp, các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Quy trình kiểm tra thuế quy định đầy đủ, chi tiết, cụ thể trình tự và các bước công việc đã giúp cho công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành theo một trình tự khoa học và hiệu quả hơn. Tình hình trên được thể hiện qua số liệu Bảng 2.6 62 Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2014 - 2016 của Chi cục thuế huyện Tràng Định Đơn vị: Nghìn đồng STT Bộ phận Kiểm tra thuế Tổng số doanh nghiệp NQD đã kiểm tra Kết quả xử lý Truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính Ghi chú Tổng số Trong đó Truy thu thuế Xử phạt vi phạm hành chính 1 Năm 2014 5 23.312 19.102 4.210 2 Năm 2015 6 39.996 30.983 9.013 3 Năm 2016 7 49.535 38.433 11.102 Tổng cộng 18 112.843 88.518 24.325 (Nguồn: B/C tổng kết công tác kiểm tra - Chi cục Thuế huyện, 2016) Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đã được Chi cục Thuế quan tâm triển khai thực hiện. Trong 3 năm, 2014 - 2016, Chi cục Thuế đã kiểm tra được 18 doanh nghiệp. Số lượng các cuộc kiểm tra như vậy là hợp lý so với nguồn lực hiện có của Chi cục Thuế và đáp ứng được yêu cầu theo chỉ đạo của Cục Thuế. Tất cả các doanh nghiệp được kiểm tra, cơ quan thuế đều phát hiện sai phạm và đã xử lý theo quy định của pháp luật. Qua kiểm tra đã xử lý truy thu và phạt với tổng số tiền thuế TNDN là 112.843 nghìn đồng đã góp phần chống thất thu cho ngân sách nhà nước. a. Các cách thức gian lận và các sai phạm về thuế chủ yếu mà Chi cục thuế huyện Tràng Định đã phát hiện qua công tác kiểm tra thuế trong thời gian qua có thể tổng hợp như sau: - Bán hàng không xuất hoá đơn, kê khai nộp thuế: Các hành vi này chủ yếu là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp khi nghiệm thu 63 công trình với chủ đầu tư (nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện làm chủ đầu tư) lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành gửi Kho bạc Nhà nước để giải ngân vốn, sau khi nhận được tiền thì không lập hoá đơn, không kê khai nộp thuế. - Kê khai khống, vượt định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tình trạng này xảy ra phổ biến đối với các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh vận tải. - Kê khai khấu trừ thuế làm giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp, hạch toán vào chi phí để hợp lý hoá giá trị hàng hoá, tài sản trên các hoá đơn mua của các doanh nghiệp ma, doanh nghiệp kinh doanh bỏ trốn. Để thấy rõ hơn thực tế tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở các doanh nghiệp, ví dụ kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp tư nhân Châu Hậu năm 2015. Kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp này thể hiện qua số liệu Bảng 2.7 Bảng 2.7: Số liệu kết quả kiểm tra năm 2015 tại DNTN Châu Hậu Đơn vị: Đồng. STT Chỉ tiêu Số liệu báo cáo Số liệu kiểm tra Chênh lệch 1 Doanh thu tính thuế TNDN 4.806.968.179 4.827.387.364 20.418.645 2 Tổng chi phí SXKD 4.795.006.875 4.759.006.875 -36.000.000 3 Giá vốn hàng bán 4.445.514.577 4.445.514.577 o 4 Chi phí bán hàng 153.227.304 153.227.304 0 5 Chi phí quản lý DN 196.264.994 160.264.994 -36.000.000 6 Thu nhập tính thuế 11.961.844 68.380.489 56.418.645 7 Thu nhập chịu thuế TNDN 11.961.844 68.380.489 56.418.645 8 Thuế suất thuế TNDN 20% 20% 0 9 Thuế TNDN phải nộp 2.392.369 13.676.098 11.283.729 (Nguồn: Bộ phận kiểm tra - Chi cục Thuế huyện Tràng Định,2016) 64 Nội dung chủ yếu phát hiện qua kiểm tra là: - Doanh thu tính thuế TNDN tăng 20.418.645 đồng; Hạch toán một số khoản chi quản lý không có chứng từ hợp pháp, không được tính vào chi phí khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là 1.127.000 đồng. - Thu nhập chịu thuế TNDN tăng 56.418.645 đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh tăng là 11.283.729 đồng. b. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD ở Chi cục Thuế huyện Tràng Định còn có những hạn chế nhất định Đó là: - Kết quả xử lý vi phạm qua kiểm tra thuế của Chi cục Thuế đối với doanh nghiệp NQD chủ yếu là các hành vi khai sai, vi phạm thủ tục về thuế, phạt nộp chậm tiền thuế mà chưa xử phạt các hành vi trốn thuế, gian lận thuế chứng tỏ các đoàn kiểm tra chưa đi sâu vào nội dung để phát hiện các hành vi trên. Mặc dù trong thực tế hiện nay các doanh nghiệp vẫn có các hành vi gian lận, trốn thuế. - Công tác phối kết hợp với các cơ quan chức năng trong việc đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa hiệu quả. Trong 3 năm 2014 - 2016, chưa phát hiện vụ việc trốn thuế nào chuyển cho cơ quan Công an để điều tra xử lý hình sự. * Kiểm tra doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ để tính thuế TNDN. Do đó, mục tiêu của công tác quản lý doanh thu tính thuế là phải xác định chính xác, đầy đủ các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ thuế TNDN mà các doanh nghiệp phải nộp. Phương pháp xác định doanh thu chủ yếu là sử dụng phương pháp kiểm tra sổ sách kế toán và phương pháp đối chiếu, so sánh (so sánh số liệu trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp với số liệu của khách hàng, so sánh số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp với các chứng từ gốc quan trọng như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, so sánh sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết, so sánh luợng hàng hóa xuất kho với lượng hàng hóa nhập kho...). 65 Các tài liệu chủ yếu để kiểm tra là: Báo cáo tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó cần tập trung vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ cái các tài khoản, Sổ doanh thu, Sổ chi tiết các tài khoản 131, tài khoản 338, tài khoản 511, tài khoản 512, tài khoản 642, tài khoản 711,, Hợp đồng kinh tế, Biên bản thanh lý hợp đồng, Hoá đơn bán hàng, Biên bản đối chiếu công nợ phải thu, Sổ kho hàng hoá, thành phẩm, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho... Tình trạng mà doanh nghiệp kê khai thấp doanh thu hoặc kê khai không đầy đủ các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế nhằm làm giảm thu nhập chịu thuế thường xuyên xảy ra dưới nhiều hình thức, phổ biến như: + Không xuất hóa đơn bán hàng và kê khai không đầy đủ doanh thu phát sinh theo quy định; Lập hóa đơn và kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán; + Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp thuế bằng hình thức chuyển doanh thu đã phát sinh treo trên tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài khoản phải trả khác, hoặc hủy hóa đơn. Một số “thủ đoạn” mà các doanh nghiệp NQD thường sử dụng để giảm doanh thu: - Doanh nghiệp thường lợi dụng thói quen của người dân mua hàng hoá về nhằm mục đích tiêu dùng thường không lấy hoá đơn bán hàng hoặc thông đồng với người mua để ghi giá bán thấp hơn giá bán thực tế, hình thức này thường xảy ra ở các doanh nghiệp kinh doanh xe máy, xe đạp điện... - Dùng kĩ thuật ghi chép, doanh nghiệp phản ánh số liệu trên biên lai thanh toán hoặc hóa đơn giao cho khách hàng sai lệch với biên lai hay hoá đơn lưu lại tại doanh nghiệp để phản ánh sai doanh thu. - Một số doanh nghiệp chưa tính tiền, chưa vào sổ các khoản tiền của doanh thu nhận trước, doanh thu bán chịu nhưng lại không hạch toán vào doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp. - Một số doanh nghiệp xây dựng thực hiện xây dựng các công trình có vốn ngân sách, đã có Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, thậm chí đã nghiệm thu quyết toán 66 công trình nhưng không xuất hoá đơn bán hàng, không kê khai thu nhập tính thuế (VD: DNTN Huyền Tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_ngh.pdf
Tài liệu liên quan