MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN 3
CỦA NHTM 3
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 3
1.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 4
1.2.1. Vốn chủ sở hữu 4
1.2.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi 7
1.2.3. Nguồn vốn vay và nghiệp vụ vay vốn của NHTM 10
1.2.4. Các nguồn vốn khác 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 16
1.3.1. Nhân tố chủ quan 16
1.3.1.1. Lãi suất huy động 16
1.3.1.2. Nguồn lực của ngân hàng 17
1.3.1.3. Các hình thức huy động 18
1.3.1.4. Các loại dịch vụ đi kèm 18
1.3.1.5. Hoạt động Marketing của ngân hàng 19
1.3.1.6. Hoạt động tín dụng của ngân hàng 20
1.3.2 Nhân tố khách quan 20
1.3.2.1. Tâm lý, thu nhập của khách hàng 20
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 21
1.3.2.3. Môi trường pháp lý 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN 23
CỦA NHCT HÀ TÂY GIAI ĐOẠN (2005 – 2007) 23
2.1 .Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Hà Tây 23
2.1.1. Tổng quan về môi trường hoạt động 23
2.1.1.1. Thuận lợi 24
2.1.1.2. Khó khăn 24
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Công thương Hà Tây 25
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây giai đoạn (2005 – 2007) 28
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 29
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 31
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân quỹ 33
2.1.3.4. Hoạt động khác 34
2.2. Thực trạng huy động vốn của NHCT Hà Tây giai đoạn (2005 – 2007) 36
2.2.1. Tổng vốn huy động 36
2.2.2. Cơ cấu vốn huy động 38
2.3. Đánh giá huy động vốn của NHCT Hà Tây giai đoạn 2005 – 2007 47
2.3.1. Kết qủa đạt được 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 48
2.3.2.1. Hạn chế 48
2.3.2.2. Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN 53
TẠI NHCT HÀ TÂY 53
3.1. Định hướng hoạt động của NHCT Hà Tây trong thời gian tới 53
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHCT Hà tây 56
3.2.1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý 56
3.2.2. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực hiện có 58
3.2.3. Mở rộng mạng lưới huy động 62
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức huy động 62
3.2.5. Tăng cường marketing ngân hàng 64
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 65
3.3. Một số kiến nghị 65
3.3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 66
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 66
3.3.3. Kiến nghị với nhà nước 67
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh của mình.
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Công thương Hà Tây
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập theo nghị định 53/CP và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1988. Ngân hàng Công thương Hà Sơn Bình là một chi nhánh của ngân hàng Công thương Viêt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập có trụ sở chính tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hòa Bình được thnàh lập và chính thức đi vào hoạt đông từ tháng 8 năm 1988.
Ngày 9 thág 10 năm 1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách ra thành 2 tỉnh Hà Tây và Hòa Bình, cùng với đó là quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc giải thể ngân hàng công thương tỉnh Hà Sơn Bình phải thành lập chi nhánh ngân hàng công thương Hà Tây, bàn giao chi nhánh Hòa Bình cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, ngân hàng Công thương Hà Tây đã có những sự đổi mới cho phù hợp:
- Tháng 12 năm 2001, hội đồng quản trị ngân hàng công thương Hà Tây quyết định sáp nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 trực thuộc ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây thành chi nhánh cấp hai Sông Nhuệ.
- Tháng 12 năm 2004, sáp nhập phòng giao dịch số 2 và số 4, nâng cấp thành chi nhánh cấp hai Quang Trung.
- Tháng 8 năm 2005, thực hiện hiện đại hóa ngân hàng giai đoạn một : mọi giao dịch, bút toán... đều được hạch toán trực tiếp từ ngân hàng công thương Việt Nam.
- Ngày 1 tháng 7 năm 2006, các chi nhánh cấp hai: Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi được tách khỏi ngân hàng công thương Hà Tây, trở thành ngân hàng cấp một và phụ thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Ngày 1 tháng 2 năm 2007, phòng giao dịch Xuân Mai thuộc ngân hàng công thương Hà Tây được ngân hàng công thương Việt Nam nâng cấp thành chi nhánh cấp một.
Do quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Hà Tây mà quy mô và cơ cấu tổ chức của ngân hàng thường xuyên có sự thay đổi để phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng cũng như của địa phương.
Ngân hàng công thương Hà Tây có trụ sở chính đặt tại 269-Quang Trung-thành phố Hà Đông, bao gồm 8 phòng ban, 1 điểm giao dịch trực thuộc ban giám đốc và 1 điểm giao dịch thuộc phòng kế toán giao dịch, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn chi nhánh là 80 người trong đó 85% có trình độ đại học và trên đại học.
Cơ cấu bộ máy tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán giao dịch
Điểm giao dịch số 12
Phòng tài trợ thương mại
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng thông tin điện toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổ chức hành chính
Điểm giao dịch số 1
(Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Hà Tây)
Chức năng nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác đối với toàn bộ các thành phần kinh tế.
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân, thực hiện cho vay, đầu tư bảo lãnh, thanh toán, tài trợ thương mại và các dịch vụ ngân hàng khác.
NHCT Hà tây chịu sự quản lý của NHCT VN, Ngân hàng Nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và UBND các cấp theo chức năng quyền hạn theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây giai đoạn (2005 – 2007)
Nhờ sự chỉ đạo của NHCT Việt nam, sự tin tưởng của khách hàng và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên chi nhánh nên dù còn nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn giữ được sự tăng trưởng ổn định qua các năm, tạo được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Cụ thể, hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến tốt ở các nghiệp vụ huy động vốn, tài trợ thuơng mại, thanh toán, dịch vụ chuyển tiền và công tác đầu tư cho vay thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
I. Huy động vốn
775.397
100.0
652.745
100.0
777.924
100.0
1. Huy động ngắn hạn
265.888
34.3
350.482
53.7
555.600
71.4
2. Huy động trung và dài hạn
144.077
18.6
149.661
22.9
158.065
20.3
3.Phát hành KP,TP,CCTG
12.092
1.6
32.602
5.0
4.259
0.5
4. Nhận vốn NHCT VN và vay các định chế tài chính
353.340
45.6
120.000
18.4
60.000
7.7
II. Vốn và quỹ
-
48
100.0
163
100.0
III. Sử dụng vốn
773.785
100.0
690.387
100.0
761.722
100.0
1. Dự trữ và thanh toán
49.827
6.4
13.404
1.9
5.757
0.8
Tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
26.423
9.942
5.757
Tiền gửi NHNN
22.280
3.462
0
2. Cho vay nền kinh tế
647.962
83.7
578.718
83.8
522.564
68.6
Cho vay ngắn hạn
271.320
41.9
219.532
37.9
254.710
48.7
Cho vay trung và dài hạn
374.320
57.8
357.463
61.8
262.155
50.2
Cho vay tài trợ ủy thác
2.322
0.4
1.723
0.3
5.699
1.1
3. Các khoản đầu tư
28.424
3.7
0
0.0
28.735
3.8
Đầu tư chứng khoán CP
28.424
0
28.735
4. Thanh toán vốn
25.741
3.3
64.124
9.3
187.702
24.6
Điều chuyển vốn
25.741
64.124
187.702
5. Tài sản cố định
21.831
2.8
34.141
4.9
16.964
2.2
IV. Hoạt động khác
1. Giao dịch mua bán ngoại tệ
4.198
1.266
1.602
2. Thu dịch vụ ròng
3.692,3
3.818
3.865
(Nguồn: báo cáo tổng kết cuối năm của NHCT Hà Tây)
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động then chốt của mỗi ngân hàng, ngân hàng thu được phần lớn lợi nhuận là thông qua “đi vay để cho vay”. Vì vậy, các ngân hàng nói chung và NHCT Hà Tây nói riêng đều đưa nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu trong quá trình hoạt động của mình.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động tại chi nhánh đạt sự tăng trưởng tốt, tỷ trọng và qui mô của tiền gửi có kỳ hạn không chỉ bằng VNĐ mà cả ngoại tệ đều tăng. Tuy có làm gia tăng chi phí đầu vào nhưng lại tạo ra sự ổn định về nguồn vốn, tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là cho vay với kỳ hạn dài.
Tiền gửi không kỳ hạn tăng thể hiện xu hướng lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như: thanh toán qua ngân hàng, thẻ ATM.. điều này không chỉ gia tăng nguồn vốn mà còn tiết kiệm chi phí cho ngân hàng do lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn, đồng thời cũng góp phần giảm số lượng tiền mặt trong các giao dịch.
Số liệu trong bảng cho thấy:
Năm 2005
Tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 775.397 triệu đồng, trong đó nguồn ngắn hạn đạt 265.888 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,3% , nguồn trung và dài hạn đạt 144.077 triệu chiếm 18,6% tổng vốn huy động. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản nhận vốn NHCT VN chiếm 45,6% tổng vốn tương đương 353.340 triệu đồng.
Năm 2006
Tổng vốn huy động đạt 652.745 triệu, nguồn ngắn hạn chiếm 53.7% tương đương 350.482 triệu đồng tăng 31,8% so với năm 2005.
Nguồn trung và dài hạn đạt 149.661 triệu đồng tăng 5.584 triệu so với năm 2005. Phát hành công cụ nợ cũng đạt 32.602 triệu đồng, các khoản vay đã giảm còn 120.000 triệu trong đó toàn bộ là đi vay các định chế tài chính, đã làm giảm một lượng đáng kể chi phí vốn cho chi nhánh trong năm 2006.
Năm 2007
Tổng vốn huy động đạt 777.924 triệu đồng tăng 19.3% so với 2006. nguồn vốn VND 85,1%, vốn ngoại tệ tăng 9,7%, tiền gửi pháp nhân tăng 96,12%, tiền gửi dân củ tăng 43,29% đạt 91% kế hoạch trung ương giao. Nguồn vốn ngắn hạn tăng lên 555.600 trđ chiếm 71,4%, nguồn trung và dài hạn đạt 158.065 trđ chiếm 20,3%.
Hầu hết nguồn huy động dài hạn được huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư, phát hành giấy tờ có giá giảm mạnh so với 2 năm trước còn 4.295 trđ, các khoản đi vay giảm 50% so với 2006 tương đương 60.000 trđ. Đây là kết quả của sự tin tưởng và phối hợp của khách hàng và ngân hàng cũng như thể hiện việc vận dụng đúng đắn chính sách khách hàng trong việc tìm và mở rộng nguồn vốn phục vụ kinh doanh của ngân hàng.
Những năm qua, chi nhánh cũng đã tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài hệ thống. Thường xuyên chú trọng thực hiện phương châm an toàn trong tăng trưởng, luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, không có trường hợp phải khất chi của khách hàng nhất là với khách hàng tiền gửi. Luôn thực hiện tốt các qui định về dự trữ bắt buộc, góp phần làm tăng thêm sự an toàn của toàn hệ thống cũng như của nền kinh tế.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Chi nhánh NHCT Hà Tây đã đáp ứng tất cả nhu cầu vay vốn hợp lý, hiệu quả của các bạn hàng với lãi suất linh hoạt, hợp lý và đã đạt được một số kết quả nhất định.
Năm 2005
Tổng dư nợ cho vay đạt 647.962 trđ, trong đó cho vay ngắn hạn đật 271.320 trđ chiếm tỷ trọng 41,9% tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn đạt 374.320 trđ, cho vay tài trợ ủy thác đạt 2.322 trđ. Bên cạnh đó, nhờ huy động vốn tốt chi nhánh NHCT Hà Tây đã thực hiện điều chuyển một lượng vốn lớn lên NHCTVN góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn hệ thống NHTM. Cụ thể, điều chuyển vốn năm 2005 đạt 25.741 trđ, thực hiện đầu tư chúng khoán Chính Phủ 28.424 trđ, đầu tư nâng cấp tài sản cố định 21.831 trđ.
Năm 2006
Ngày 1/7/2006, các chi nhánh cấp II trước đây trục thuộc chi nhánh NHCT Hà Tây được tách ra thành chi nhánh cấp I ngang tầm hạch toán phụ thuộc NHCT VN nên nghiệp vụ cho vay của chi nhánh cũng chịu ảnh hưởng nhất định:
Tổng dư nợ cho vay tính đến 31/12/2006 đạt 578.718 trđ, giảm 10.68% so với năm 2005, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 219.532 trđ chiếm 37,9% cho vay trung dài hạn chiếm 61,8% tương đương 357.463 trđ, cho vay tài trợ ủy thác giảm còn 1.723 trđ. Do thị phần khách hàng giảm, dư nợ giảm nên lượng vốn điều chuyển của chi nhánh lớn, tăng 149% so với 2005, tương đương 64.124 trđ. Cũng trong năm 2006, thực hiện chủ trương hiện đại hóa ngân hàng nên chi nhánh đã đầu tư nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động kinh doanh 34.141 trđ, tăng 56,4% so với 2005
Năm 2007
Do Phòng giao dịch Xuân mai tiếp tục được tách ra và nâng cấp thành chi nhánh cấp I ngang tầm nên tổng dư nợ cho vay có giảm nhưng không nhiều, dư nợ cho vay đạt 522.564trđ, đạt 102,46% kế hoạch NHCTVN giao. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp có nợ đọng, nợ xấu chưa thực sự hợp tác để cùng chi nhánh tháo gỡ khó khăn, một số khách hàng do thiếu một số điều kiện tín dụng phải trình NHCTVN cho phép, khách hàng đã chọn giải pháp vay vốn tại NHTM khác nhanh hơn và chuyển tiền gửi về ngân hàng khác, dẫn đến giảm thị phần đầu tu tại NHCT Hà Tây. Một số doanh nghiệp, tình hình tài chính chưa được cải thiện để phát sinh nợ xấu song chậm giải quyết đã làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ hợp tác giữa khách hàng và ngân hàng. Việc xử lý nợ xấu nợ tồn đọng chưa hiệu quả.
NHCT Hà Tây đã tập trung phân loại và đầu tư vốn cho các bạn hàng chiến lược, bạn hàng truyền thống, các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đủ điều kiện tín dụng, hoạt động kinh doanh hiệu quả trong các lĩnh vực du lịch, làng nghề truyền thống, thuong mại dịch vụ,.. chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, cá thể kinh doanh với dư nợ 228 tỷ đồng, cho vay ngắn hạn đạt 254.710 trđ, cho vay trung dài hạn đạt 262.155 trđ. Cho vay tài trợ ủy thác tăng gấp 5 lần so với 2006 tương đưong 5.699 trđ.
Các khoản đầu tư khác cũng chiếm tỷ trọng khá cao, điển hình là lượng vốn điều chuyển với NHCTVN tiếp tục tăng mạnh, năm 2007 là 187.702 trđ tăng 193% so với 2006, đầu tư chứng khoán Chính Phủ đạt 28.735 trđ, đầu tư trang thiết bị tài sản cũng đạt 16.964 trđ.
Ngoài ra, chi nhánh cũng đã tìm mọi biện pháp giảm tỷ trọng các khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, hiện nay cho vay không cóa bảo đảm chiếm 22,925 tổng dư nợ của chi nhánh, giảm 17,69% so với năm 2006. Mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 17,45% tổng dư nợ giảm 28,91%. Tỷ lệ nợ xấu giảm 90,13%.
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân quỹ
Lượng tiền mặt dự trữ luôn đảm bảo khả năng thanh toán tức thời cho ngân hàng, không để nợ đọng thanh toán, khất chi với khách hàng nhất là khách hàng tiền gửi.
Khối lượng tiền mặt VND và các loại ngoại tệ chu chuyển qua quỹ lớn, tăng mạnh qua các năm, luôn đảm bảo an toàn, chính xác, công tác tuyển chọn tiền được thực hiện tốt, phát hiện và thu hồi 104 tờ tiền trị giá 4.290 ngàn đồng. Cán bộ nhân viên đã nêu cao phẩm chất nghề nghiệp, trả lại 141 món tiền thừa cho khách hàng trong năm 2007 với tổng số tiền là 81,585 trđ.
Dịch vụ thu - chi tiền lưu động, chi tiền, chi hộ lương tại trụ sở khách hàng tiếp tục được duy trì và thực hiện tốt, được nhiều bạn hàng tín nhiệm. Trong năm 2007 đã thực hiện thu chi lưu động trên 1000 tỷ đồng, trong đó thực hiện dịch vụ chi hộ tiền đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng không thu phí tại hai địa phương là Thành phố Hà Đông và huyện Quốc Oai với tổng số tiền chi trả lên đến 700 tỷ đồng. Đã được các địa phương giao thêm việc thu hộ tiền đặt cọc bảo lãnh trách nhiệm đấu giá quyền sử dụng đất.
Công tác dịch vụ không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng, đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu của khách hàng về thanh toán trong và ngoài nước. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ, hoạt động giao dịch mua bán ngoại tệ năm 2005 là 4.198 trđ, năm 2006 đạt 1.266 trđ, năm 2007 là 1.602 trđ. Thu dịch vụ ròng là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn của ngân hàng: năm 2005 thu dịch vụ ròng đạt 3.692,3 trđ, sang 2006 thu dịch vụ tăng lên 125,7 trđ tương đương 3.818 trđ, năm 2007 đạt 3.865 trđ.
2.1.3.4. Hoạt động khác
* Hoạt động thanh toán quốc tế
Với công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình độ và khả năng tư vấn tốt, có chính sách tiếp thị tốt nên chi nhánh đã thu hút nhiều khách hàng mới tin tưởng và sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh. Tính đến 31/12/2007 đã mở 156 L/C trị giá 9,563 triệu qui USD tăng 24 món. Thanh toán 229 món trị giá 998 ngàn USD, thanh toán 28 món L/C xuất khẩu trị giá 764.294 USD, tăng 1 món trị giá 61 ngàn USD, thanh toán 10 món nhờ thu đi trị giá 35.000 USD, thanh toán 198 món nhờ thu đến trị giá 6,160 triệu qui USD. Thục hiện chuyển tiền đi nước ngoài 238 món trị giá 6,481 triệu qui USD, chuyển tiền đến 294 món trị giá 6,160 triệu qui USD.
Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối với chất lượng cao, năm 2007 nhận và chi trả trên 1768 món kiều hối trị giá trên 2,9 triệu qui USD, đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng cho khách hàng.
Hoạt động bảo lãnh: đã phát hành 278 món trị giá 143.923 trđ.
Trong năm 2007, chi nhánh đã thực hiện tốt chương trình thanh toán bù trừ điện tử, công tác thanh toán phát triển tương đối tốt có uy tín với khách hàng. Kết quả đạt được: tổng thanh toán không dùng tiền mặt trị giá 4.451 trđ, trong đó thanh toán nội bộ trị giá 3.615 trđ, thanh toán bù trừ 216 tỷ đồng, thanh toán qua tiền gửi tại NHNN 620 tỷ đồng. Với điểm nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyển tiền thanh toán, đảm bảo luân chuyển vốn cho khách hàng nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả góp phần giảm tối đa thời gian luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Dịch vụ thẻ incombank
Trong những năm qua, đặc biệt năm 2007 chi nhánh đã đẩy mạnh việc tiếp thị phát hành thẻ ATM. Đến 2007 tổng số thẻ phát hành đạt 11.249 thẻ ATM bằng 103,86% tổng số thẻ phát hành từ 2002 – 2006. Thẻ Visacard và Master card phát hành 20 thẻ.
Ngoài ra ngân hàng còn có những dịch vụ khác như giữ hộ tài sản có giá trị gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tài liệu quan trọng, giấy tờ có giá, chứng thư sở hữu nhà đất,.. Năm 2007, hợp đồng gửi giữ tài sản VND có trị giá 27.710 trđ, hợp đồng gửi giữ tài sản USD trị giá 31 USD, hợp đồng gửi giữ tài sản NDT trị giá 5150 NDT. NHCT Hà Tây sẽ tiếp tục hoàn thiện dịch vụ này để phù hợp hơn nữa với nhu cầu của mọi đối tượng trên thị trường.
Tóm lại, trong những năm qua chi nhánh NHCT Hà Tây đã thực sự cố gắng nỗ lực và có nhiều chuyển biến tích cực trong họat động kinh doanh nhất là công tác huy động vốn, dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại. Nhưng do một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh nên chưa trả được nợ, lãi cho ngân hàng.
2.2. Thực trạng huy động vốn của NHCT Hà Tây giai đoạn (2005 – 2007)
2.2.1. Tổng vốn huy động
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng cấp thiết. Nhận thức được vấn đề đó trong những năm qua, NHCT Hà Tây luôn chú trọng công tác huy động vốn và đã đạt được kết quả khá cao, cụ thể:
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng vốn của NHCT Hà Tây(2005 – 2007)
Đon vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn
775397
100
652793
100
778087
100
1. Vốn và quỹ
0
48
0.01
163.0
0.02
2. Vốn tự huy động
422057
54.4
532745
81.61
717924.0
92.27
3. Vốn vay
353340
45.6
120000
18.38
60000.0
7.71
(Nguồn: báo cáo tổng kết cuối năm)
Việc huy động vốn phải dựa trên kết quả xác định nhu cầu vốn và thực hiện đáp ứng nhu cầu đó. Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây, chúng ta có thể nhận thấy tổng lượng vốn hàng năm tăng, song chủ yếu là tăng nguồn ngắn hạn, nguồn đi vay vẫn chiếm tỷ lệ cao. Nhu cầu hiện nay của nền kinh tế nói chung và của Hà tây nói riêng là cần nhiều nguồn dài hạn để quay vòng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, NHCT Hà Tây cần có những biện pháp nhằm làm tăng nguồn huy động dài hạn bên cạnh nguồn ngắn hạn như hiện nay. Cụ thể:
Năm 2005, tổng nguồn là 775397 trđ, trong đó nguồn đi vay từ NHNN chiếm tỷ trọng tương đối lớn 45,6% , nguồn tự huy động chiếm 54,4% trong đó chủ yếu là nguồn huy động ngắn hạn chiếm 64,85% tổng vốn tự huy động tương đương 265.888 trđ, nguồn trung dài hạn 144.077 trđ.
Năm 2006, do sự tách ra của các chi nhánh cấp hai trước đây trực thuộc chi nhánh NHCT Hà Tây như Sông nhuệ, Quang trung, Nguyễn trãi thành ngân hàng cấp một ngang tầm phụ thuộc NHCT VN nên tổng vốn của ngân hàng giảm còn 652.793 trđ tương đương 15,8%. Tuy nhiên vốn tự huy động tăng lên 532745trđ trong đó nguồn ngắn hạn tăng 31,8%, trung và dài hạn tăng không nhiều đạt 3,9%. Sự tăng lên của nguồn tự huy động giúp cho ngân hàng chủ động hơn khi sử dụng đồng vốn của mình và giảm việc sử dụng vốn vay xuống còn 120000 trđ. Nguồn tự huy động tăng lên nhưng hầu hết là tăng nguồn ngắn hạn trong khi nhu cầu sử dụng nguồn dài hạn tăng nhiều hơn so với nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung dài hạn chỉ đạt 149.661 trđ trong khi cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là 353.186 tr đ. Như vậy ngân hàng phải sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này là rất mạo hiểm đối với kinh doanh ngân hàng.
Bước sang 2007, mặc dù phòng giao dịch Xuân mai thuộc NHCT Hà Tây tiếp tục được nâng cấp thành chi nhánh cấp một nhưng kết quả huy động vốn của chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng đáng kể, vốn tự huy động chiếm 92,27% tổng vốn huy động, nguồn đi vay đã giảm 50% tương đương 60000 trđ so với 2006. Nguồn trung và dài hạn chiếm 22.15% tổng vốn tụ huy động, tăng 5,6% so với 2006, tuy nhiên vẫn là con số khiêm tốn so với nhu cầu vay cùng kỳ hạn.
Sự tăng nhanh nguồn tự huy động không cho thấy được chất lượng mà chỉ phản ánh về qui mô. Bởi vậy, cần xem xét cụ thể cơ cấu nguồn tự huy động.
2.2.2. Cơ cấu vốn huy động
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn huy động qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng vốn huy động
422057
100
532745
100
717924
100
1. Tiền gửi tổ chức kinh tế
192409
45.6
203418
38.2
335183
46.7
2. Tiền gửi tiết kiệm
217556
51.5
296725
55.7
378482
52.7
3. Phát hành công cụ nợ
12092
2.9
32602
6.1
4259
0.6
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của NHCT Hà Tây)
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy lượng vốn tự huy động năm 2005 mới chỉ là 422057 trđ thì đến năm 2006, đã tăng lên 532745 trđ, tăng 26% so với năm 2005. năm 2007 đạt 717924 trđ, tăng 34% so với 2006 và tăng 70% so với 2005.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là nguồn tiết kiệm dân cư: tiền gửi tiết kiệm tăng dần qua các năm với tốc độ tăng ổn định, tạo điều kiện cho ngân hang có thể sử dụng vốn một cách chủ động và mang lại hiệu quả cao. Nhưng đây cũng là nguồn rất nhạy cảm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: lãi suất, sự biến động của nền kinh tế,.. nên chi nhánh cần có kế hoạch sử dụng hợp lý để không làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh.
Tiền gửi tổ chức kinh tế cũng tăng lên nhanh chóng, nếu năm 2005 nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 192409 trđ chiếm 45,6% tổng nguồn tự huy động thì đến năm 2007, sau 2năm con số đã lên đến335.183 triệu đồng tăng 74,2% so với 2005, chiếm tỷ trọng 46,7% nguồn tự huy động.
Xuất phát từ nhu cầu tín dụng, NHCT Hà tây đã cho phát hành các công cụ nợ là các loại kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, CCTG trong cả 3 năm, kết quả thu được : năm 2005 là 12092 trđ, năm 2006 tăng lên 32602 trđ tăng xấp xỉ 3 lần so với 2005, chiếm 6,11% tổng vốn tự huy động, sang đến 2007 đã giảm xuống xhỉ còn 4.259 triệu giảm 86,9% so với 2006.
Điều này không thể hiện được chất lượng hay hiệu quả có khả quan hay không mà phụ thuộc vào thời gian và nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh. Xét về dài hạn, đây là nguồn trung và dài hạn cần thiết để cân đối tỷ trọng giữa nguồn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, chi phí cho việc huy động vốn bằng phát hành các loại giấy nợ này cao hơn nhiều so với các hình thức khác nên sẽ làm cho chi phí đầu ra cao hơn tương ứng. Như vậy sẽ gây khó khăn cho ngân hang trong việc sử dụng và quay vòng vốn.
Để hiểu rõ hơn về sự biến động các loại tiền gửi, ta sẽ xem xét sự biến động của từng loại tiền gửi qua các năm
Đối với tiền gửi tổ chức kinh tế
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng tiền gửi tổ chức kinh tế
192409
100
203418
100
335183
100
1. Không kỳ hạn
148708
77.29
158372
77.9
280037
83.5
2. Dưới 12 tháng
3951
2.05
905
0.4
4650
1.4
3. Từ 12 - 24 tháng
31986
16.62
9309
4.6
0
4. Trên 24 tháng
0
0
0
5. Tiền gửi quản lý và giữ hộ
50
0.03
26858
13.2
42729
12.7
6. Tiền gửi đảm bảo thanh toán
7714
4.01
7974
3.9
7767
2.4
(Nguồn:báo cáo tổng kết năm)
Do đặc trưng riêng của loại tiền gửi tổ chức kinh tế, đây là nguồn mà tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng với mục đích chủ yếu là nhờ ngân hàng thu hộ, chi hộ và biến động thường xuyên nên kết cấu nguồn này cũng có sự khác biệt so với nguồn tiền gửi dân cư, cụ thể:
Chủ yếu tiền gửi tổ chức kinh tế là nguồn không kỳ hạn, chiếm 80% - 90% tổng tiền gửi của tổ chức kinh tế. Đây là nguồn đem lại lợi nhận lớn cho ngân hàng vì với loại tiền gửi không kỳ hạn, chi phí trả lãi là rất thấp (hoặc bằng 0) và có tính chất ổn định vì các doanh nghiệp thường có quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng.
Năm 2005, tiền gửi không kỳ hạn là 148708 trđ tương đương 77.28% nhưng sang đến 2007 tăng vọt lên 280037 trđ tương đương 83.5% tăng gấp gần 2 lần so với 2005. Đây là xu hướng chung của các doanh nghiệp là tận dụng tối đa vốn tự có để kinh doanh không để vốn nhàn rỗi, khi tạm thời chưa dùng đến họ đều tập trung gửi ngân hàng vừa đảm bảo an toàn, tiện lợi trong thanh toán lại có thể thu được một phần lợi nhuận.
Nguồn ngắn hạn (dưới 12 tháng) cũng là nguồn có sự biến động lớn: Năm 2005 là 3951 trđ, thì đến 2006 giảm xuống chỉ còn 905 trđ tương đương 77,1% và đến 2007 lại tăng lên 4650 trđ gấp 4lần so với 2006.
Như đã nói ở trên, các tổ chức kinh tế thường tận dụng tối đa nguồn vốn vào kinh doanh, không để vốn nhàn rỗi và do đặc thù kinh doanh nên một doanh nghiệp khó có thể tính toán một cách chính xác sẽ có bao nhiêu vốn tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định để gửi vào ngân hàng với kỳ hạn tương đương vì vậy tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn thấp là điều dễ hiểu, đặc biệt năm 2007 tiền gửi tổ chức kinh tế không có loại hình gửi trung hạn (từ 1 - 2 năm) trong khi năm 2005 tiền gửi trung hạn chiếm 16,6% tổng nguồn tương đương 31986 trđ.
Một số loại hình tiền gửi khác chỉ áp dụng đối với tổ chức kinh tế như: tiền gửi quản lý và giữ hộ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao. Đối với tiền gửi quản lý và giữ hộ, ngân hàng vừa được sử dụng để kinh doanh vừa nhận được một khoản phí dựa trên tổng số tiền khách hàng gửi. Khi thực hiện chức năng thanh toán hộ khách hàng, đặc biệt là thanh toán xuất nhập khẩu, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có một tài khoản tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán với số dư nhất định, tài khoản này như là một sự đảm bảo của khách hàng về khả năng tài chính của mình. Đây là nguồn đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng vì ngân hàng có thể sử dụng khoản tiền này với chi phí thấp hoặc bằng 0. Việc nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế tăng cao qua các năm và thu hút được số lượng lớn khách hàng mở tài khoản tiền gửi đã tăng cường thêm mối quan hệ và sự hiểu biết về khách hàng, tạo điều kiện cho việc thẩm định tín dụng do khách hàng là những người gửi tiền hiện tại sẽ là những người vay vốn tiềm năng vì tính không tương thích về thời gian và qui mô giữa lượng tiền thu về và nhu cầu chi tiêu trong sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tăng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
* Đối với tiền gửi tiết kiệm
Bảng 2.5: Cơ cấu tiền gửi dân cư
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng tiền gửi tiết ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2823.doc