Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồvà bảng biểu
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
BÁC SĨ TUYẾN HUYỆN. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn . 8
1.1.1. Viên chức và viên chức là bác sĩ tuyến huyện . 8
1.1.2. Động lực làm việc và tạo động lực làm việc . 10
1.2. Một số học thuyết về tạo động lực làm việc . 13
1.2.1. Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow . 13
1.2.2. Học thuyết hai nhân tố . 15
1.3. Bác sĩ tuyến huyện và tạo động lực làm việc cho bác sĩ tuyến huyện . 17
1.3.1. Bác sĩ tuyến huyện . 17
1.3.2. Tạo động lực làm việc cho bác sĩ tuyến huyện . 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho bác sĩ . 24
1.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trườnglàm việc . 24
1.4.2. Yếu tố thuộc về con người . 25
1.4.3. Yếu tố thuộc về tổ chức . 27
Tiểu kết chương1 . 29
Chương 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO BÁC SĨ
TUYẾN HUYỆN THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 30
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo động lực làm việc cho bác sĩ tuyến huyện thuộc sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Y tế, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Nghiệp vụ Y;
- Phòng Nghiệp vụ Dược;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bảo hiểm Y tế.
Các cơ quan trực thuộc Sở Y tế: gồm 02 Chi cục
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
35
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế: gồm 24 đơn vị
- Bệnh viện Đa khoa Chân Mây;
- Bệnh viện Đa khoa Bình Điền;
- Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh;
- Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh;
- Bệnh viện Mắt Huế;
- Bệnh viện Răng Hàm Mặt Huế;
- Bệnh viện Tâm thần Huế;
- Bệnh viện Phong - Da liễu tỉnh;
- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật;
- Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh;
- Trung tâm Pháp y tỉnh;
- Trung tâm Vận chuyển cấp cứu;
- Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh;
- Phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ;
Trong đó có 09 trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố (trung tâm y tế
huyện), gồm:
- Trung tâm Y tế thành phố Huế;
- Trung tâm Y tế huyện Phong Điền;
- Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền;
- Trung tâm Y tế thị xã Hương Thuỷ;
- Trung tâm Y tế thị xã Hương Trà;
- Trung tâm Y tế huyện Phú Vang;
- Trung tâm Y tế huyện Phú Lộc;
- Trung tâm Y tế huyện Nam Đông;
- Trung tâm Y tế huyện A Lưới.
36
SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sơ đồ 2.1: Đơn vị trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn: Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế
CÁC PHÒNG
CHỨC
NĂNG
(07 Phòng)
CHI CỤC
(02 Chi Cục)
CÁC BỆNH
VIỆN ĐA
KHOA &
CHUYÊN
KHOA
TUYẾN TỈNH
(09 Bệnh viện)
CÁC
TRUNG
TÂM
TUYẾN
TỈNH
( 06 Trung
tâm)
TTYT
HUYỆN
(09 Trung
tâm)
1. Văn phòng
2. Thanh tra
3. Phòng Tổ
chức cán bộ
4. Phòng
Nghiệp vụ Y
5. Phòng
Nghiệp vụ
Dược
6. Phòng Kế
hoạch - Tài
chính
7. Phòng Bảo
hiểm y tế
1. Chi cục
Dân số - Kế
hoạch hóa gia
đình
2. Chi cục An
toàn vệ sinh
thực phẩm
1. BVĐK Bình
Điền
2. BVĐK Chân
Mây
3. BV Phong-
Da liễu
4. BV Lao và
Bệnh Phổi
5. BV Y học cổ
truyền
6. BV Phục hồi
chức năng
7. BV Mắt Huế
8. BV Răng
Hàm Mặt Huế
9. BV Tâm thần
Huế
1.TT Kiểm
soát bệnh tật
2. TT Kiểm
nghiệm
Thuốc, mỹ
phẩm, thực
phẩm
3. TT Vận
chuyển Cấp
cứu
4. TT Giám
định Y khoa
5. TT Pháp y
6. Phòng Bảo
vệ sức khỏe
cán bộ
1. TTYT thành
phố Huế
2. TTYT
huyện Phong
Điền
3. TTYT
huyện Quảng
Điền
4. TTYT thị
xã Hương
Thủy
5. TTYT thị
xã Hương Trà
6. TTYT
huyện Phú
Vang
7. TTYT
huyện Phú
Lộc
8. TTYT
huyện Nam
Đông
9. TTYT
huyện A Lưới
37
2.3. Khái quát đội ngũ bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế tỉnh
Thừa Thiên Huế
Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay có 09 Trung tâm Y tế huyện. Số
lượng, chất lượng đội ngũ bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế được thể hiện rõ
qua một số tiêu chí cụ thể như: Số lượng, giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên
môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước,
2.3.1. Số lượng bác sĩ tuyến huyện
Tính đến 31/12/2018, 09 Trung tâm Y tế huyện có 305 bác sĩ.
Từ năm 2014 đến 2018, số lượng bác sĩ có sự biến động qua các năm, cụ
thể biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2. Số lượng bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế
giai đoạn 2014 - 2018
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
224 228 255 289 305
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua bảng 2.2 cho thấy, số lượng bác sĩ làm việc tại 09 trung tâm y tế
huyện trong 5 năm (từ năm 2014 đến 2018) không có sự biến động lớn về số
lượng. Đội ngũ bác sĩ tuyến huyện được tuyển dụng hàng năm qua hình thức
thi tuyển tại Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế dựa trên nhu cầu thực tế về vị trí
việc làm của 09 trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố. Qua thực tế công tác
tuyển dụng từ năm 2014 đến năm 2018, số bác sĩ tuyển dụng được rất ít so
với chỉ tiêu nhu cầu tuyển dụng của Sở Y tế. Từ năm 2014 đến năm 2018 Sở
Y tế tuyển dụng được 56 bác sĩ, trong khi đó có đến 83 bác sĩ nghỉ hưu, 26
bác sĩ chuyển công tác, 21 bác sĩ thôi việc.
Sở Y tế đã hợp đồng với Trường Đại học Y Dược Huế đào tạo những
sinh viên thi tuyển vào Trường Đại học Y Dược Huế, chuyên ngành bác sĩ đa
khoa, bác sĩ y học dự phòng, bác sĩ răng hàm mặt, bác sĩ y học cổ truyền thiếu
38
từ 0.5 điểm trở xuống, sau khi ra trường được Sở Y tế bố trí công tác tại các
Trung tâm Y tế huyện. Số bác sĩ được đào tạo theo địa chỉ sử dụng này đã đáp
ứng một phần nhu cầu về bác sĩ cho Sở Y tế.
Từ năm 2016, số lượng bác sĩ tăng nhiều hơn so với các năm trước, do từ
khi có Thông tư liên tịch số 56/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 29 tháng 12 năm
2015 của liên bộ Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội
dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành y tế và Thông tư số 29/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2017 của
Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế, nên Sở Y tế đã tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho các y sĩ đa khoa, y sĩ y học cổ
truyền đã tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, bác sĩ y học cổ truyền diện đào tạo
chuyên tu.
Qua hai hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng và thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, nguồn nhân lực bác sĩ của Sở Y tế đã được bổ sung hàng
năm, đặc biệt là 09 Trung tâm Y tế huyện. Do đặc thù các đơn vị đóng xa
trung tâm thành phố nên việc tuyển dụng bác sĩ đã khó, tuyển được bác sĩ làm
việc tại 09 Trung tâm Y tế huyện càng khó khăn hơn.
2.3.2. Cơ cấu giới tính của bác sĩ tuyến huyện
Cơ cấu giới tính của bác sĩ tuyến huyện có sự biến động, tỷ lệ bác sĩ nữ
tăng lên qua từng năm, cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
39
Bảng 2.3. Cơ cấu giới tính của bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế
giai đoạn 2014 - 2018
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng
số
BS
Tỷ lệ
% nữ
Tổng
số
BS
Tỷ lệ
% nữ
Tổng
số
BS
Tỷ lệ
% nữ
Tổng
số
BS
Tỷ lệ
% nữ
Tổng
số
BS
Tỷ lệ
% nữ
224 53 23,7% 228
61
26,8% 253
65
25,7% 289
88
30,4% 305
95
31,1%
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua bảng 2.3 ta thấy rằng số lượng bác sĩ nữ tuyến huyện có tăng lên
theo từng năm. Điều này cho thấy đang có sự thay đổi tích cực, dần tiến tới sự
cân đối về giới tính trong đội ngũ bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tuy nhiên số lượng bác sĩ nữ luôn thấp hơn số lượng bác sĩ nam,
tỷ lệ này là phù hợp bởi với đặc thù công việc là chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, công việc có tính chất căng thẳng, cường độ làm việc cao, môi trường
làm việc có các yếu tố độc hại, nguy hiểm, lây nhiễm cao
Do đặc điểm về giới, phụ nữ thường phải chăm lo gia đình nên việc
đầu tư cho công tác chuyên môn, học tập nâng cao trình độ, phấn đấu khẳng
định bản thân có phần bị hạn chế. Vì vậy, trong công tác quản lý cần quan
tâm để động viên, khuyến khích giúp các bác sĩ nữ khắc phục những khó
khăn, hạn chế của bản thân, có thêm động lực làm việc.
2.3.3. Cơ cấu độ tuổi của bác sĩ tuyến huyện
Sự biến động theo độ tuổi của bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế tỉnh
Thừa Thiên Huế được thể hiện qua bảng sau:
40
Bảng 2.4. Cơ cấu tuổi của bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở Y tế
giai đoạn 2014 - 2018
Độ tuổi/Tỷ lệ % Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Từ 30 tuổi trở
xuống
35
(15,6)
38
(16,7)
46
(18,2)
47
(16,3)
53
(17,4)
Từ 31 đến 40 tuổi
73
(32,6)
75
(32,9)
88
(34,8)
105
(36,3)
112
(36,7)
Từ 41 đến 50 tuổi 67 (29,9)
69
(30,3)
78
(30,8)
98
(33.9)
104
(34,1)
Từ 51 trở lên 49
(21,9)
46
(20,1)
41
(16,2)
39
(13,5)
36
(11,8)
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy, bác sĩ có độ tuổi từ 51 trở lên giảm dần qua
các năm, đây là số bác sĩ có thâm niên công tác, trình độ chuyên môn cao,
phần lớn giữ các chức vụ quản lý ở các khoa/phòng. Đây là số bác sĩ sắp đến
tuổi nghỉ hưu nên trong thời gian tới các đơn vị cần có kế hoạch tuyển dụng
bổ sung, đào tạo, tranh thủ kinh nghiệm từ số bác sĩ này để có lớp bác sĩ mới
thay thế trong tương lai.
Nhóm bác sĩ độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi, chiếm tỷ lệ từ 29,9% đến 34,1%
trong tổng số bác sĩ của từng năm, đây là số bác sĩ thường đã được đào tạo
chuyên sâu về chuyên môn, đã qua đào tạo các lớp bồi dưỡng lý luận chính
trị, quản lý nhà nước, Đây là lực lượng nòng cốt của các đơn vị, chín muồi
về kỹ thuật chuyên môn, năng lực công tác đã được khẳng định qua thực tiễn.
Nhóm bác sĩ độ tuổi từ 31 đến 40, chiếm tỷ lệ từ 32,6% đến 36,7% trong
tổng số bác sĩ của từng năm, được đào tạo chuyên sâu, nhiệt tình, hăng say
trong công tác, tiếp cận nhanh với kỹ thuật mới, công nghệ hiện đại, muốn
khẳng định năng lực bản thân. Đây là đội ngũ bác sĩ có thể kế thừa, thay thế
kịp thời đội ngũ bác sĩ lớn tuổi trong đơn vị.
Nhóm bác sĩ độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ thấp, đây là số bác sĩ mới ra
41
trường, được tuyển dụng vào công tác tại các đơn vị. Đây là số bác sĩ cần
được đào tạo chuyên sâu, còn thiếu kinh nghiệm trong công tác thực tiễn, cần
tiếp tục rèn luyện để khẳng định bản thân.
Do đặc điểm về độ tuổi khác nhau, nên mỗi nhóm tuổi có các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc khác nhau, do đó các nhà quản lý cần có biện
pháp đãi ngộ và khuyến khích hợp lý nhằm tạo động lực làm việc phù hợp
cho từng nhóm bác sĩ.
2.3.4. Cơ cấu về trình độ chuyên môn của bác sĩ tuyến huyện thuộc Sở
Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Bác sĩ là người trực tiếp chăm lo sức khỏe cho nhân dân, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Do đó, đòi hỏi đội ngũ bác sĩ
cần liên tục cập nhật kiến thức để có trình độ chuyên môn cao,phẩm chất đạo
đức tốt, có kinh nghiệm trong công tác. Trình độ chuyên môn của bác sĩ tuyến
huyện thuộc Sở Y tế trong giai đoạn 2014 - 2018 được thể hiện như sau:
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn của bác sĩ tuyến huyện
thuộc Sở Y tế giai đoạn 2014 - 2018
Năm Tổng số
bác sĩ
Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ
Chuyên
khoa II
Thạc sĩ
Chuyên
khoa I
Đại học
2014 224 0 13 17 118 76
2015 228 0 14 16 115 83
2016 253 0 16 16 112 110
2017 289 0 17 11 122 139
2018 305 0 16 14 137 138
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy số lượng bác sĩ chuyên khoa I tăng lên qua
các năm chứng tỏ công tác đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ bác sĩ được quan
tâm, tuy nhiên chủ yếu ở mức đào tạo chuyên khoa I. Số lượng bác sĩ chuyên
khoa II qua các năm tăng rất ít hoặc giảm đi, lý do của điều này là do các bác
42
sĩ có trình độchuyên môn chuyên khoa II thường là những bác sĩ trong diện
lãnh đạo, các bác sĩ này phần nhiều làlớn tuổi, đến tuổi nghỉ hưu theo quy
định của nhà nước. Bên cạnh đó số lượng bác sĩ được đào tạo về chuyên môn
của chuyên khoa II rất ít, một phần do đơn vị không cử đi đào tạo, một phần
do bản thân các bác sĩ không có kế hoạch học tập nâng cao trình độ chuyên
môn do bản thân nhận thấy không phù hợp với yêu cầu cấp thiết của đơn vị.
Ngoài ra số lượng bác sĩ có trình độ thạc sĩ giảm dần qua các năm, lý do
của điều này là do các đơn vị không cử các bác sĩ đi đào tạo trình độ thạc sĩ,
chỉ cử các bác sĩ đi đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II hoặc định hướng
chuyên khoa.
Số bác sĩ chưa qua đào tạo sau đại học còn chiếm tỷ lệ khá cao, điều này
cho thấy việc cử bác sĩ đi đào tạo sau đại học gặp khó khăn do thiếu bác sĩ
làm việc, không thể cử một lúc nhiều bác sĩ đi học, điều này ảnh hưởng đến
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện.
2.4. Hoạt động tạo động lực làm việc cho bác sĩ tuyến huyện thuộc
Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạo động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ tuyến huyện có ý nghĩa rất lớn
đối với chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của các Trung tâm Y tế. Có không
ít lãnh đạo các đơn vị cho rằng, động lực thúc đẩy bác sĩ tuyến huyện làm
việc tốt hơn chỉ cần chú trọng đến chính sách tiền lương, ưu đãi là đủ. Cách
nhìn nhận này là chưa toàn diện và thiếu tính hệ thống. Trên thực tế, để
khuyến khích tính tích cực, sự hăng say làm việc cho đội ngũ bác sĩ cần quan
tâm đến cả một hệ thống các yếu tố như môi trường làm việc, công tác đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí công việc, khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm
Để có cơ sở đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho bác sĩ tuyến
huyện, tác giả tiếp cận thông qua việc khảo sát, nghiên cứu thực tiễn và tiến
hành phỏng vấn một số bác sĩ.Đồng thời, để đảm bảo tính khách quan tác giả
43
đã thực hiện khảo sát đối với 291 bác sĩ làm việc tại 09 Trung tâm Y tế huyện.
Số phiếu điều tra phát ra 291 phiếu, số phiếu điều tra thu vào 291 phiếu, số
phiếu hợp lệ 287 phiếu ( đạt 98,6%).
2.4.1. Tạo động lực làm việc thông qua thu nhập
Các Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp công lập nên tiền lương
của bác sĩ được thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang, do đó tiền lương của bác sĩ tăng chủ yếu phụ
thuộc vào thâm niên công tác và mức lương tối thiểu chung của Nhà nước
được điều chỉnh hàng năm. Tiền lương của bác sĩ mang tính ổn định theo quy
định của Nhà nước, tuy nhiên bác sĩ có cơ hội được xem xét nâng bậc lương
trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Theo
Thông tư số 08/2003/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2003 về hướng dẫn thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Nội vụ, bác sĩ
được tăng lương trước thời hạn sẽ rút ngắn thời gian nâng bậc lương theo 4
mức 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Đây cũng chính là một trong những
động lực để bác sĩ phấn đấu trong công việc.
Bên cạnh tiền lương, thu nhập của bác sĩ còn có tiền phẫu thuật, thủ
thuật, trực gác theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương phẫu
thuật, thủ thuật, trực gác của bác sĩ trong các cơ sở y tế công lập; Các loại phụ
cấp được quy định tại Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công
chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập; Thông tư số 07/2005/TT-
BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức;Thông tư số
44
05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công
chức, viên chức; Các chế độ ưu đãi, thu hút đối với các bác sĩ công tác ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Đây cũng là khoản thu nhập
quan trọng trong việc đảm bảo đời sống vật chất cũng như việc thu hút và duy
trì đội ngũ bác sĩ.
Ngoài ra, bác sĩ được nhận thu nhập tăng thêm từ quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng và thông qua toàn thể đơn
vị tại Hội nghị công nhân viên chức đầu năm và hàng năm được bổ sung, sửa
đổi phù hợp với tình hình thực tế. Đây cũng là loại kích thích về tài chính, có
tác dụng tích cực đối với bác sĩ trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt
hơn, tạo cho họ một động lực làm việc tốt hơn. Tuy nhiên nguồn thu nhập
tăng thêm của bác sĩ không ổn định, khoản thu nhập này phụ thuộc vào nguồn
thu của đơn vị đạt được nhiều hay ít.
Đối với người bác sĩ làm việc tại các Trung tâm Y tế huyện thì tiền
lương chính là khoản thu nhập chính trong hệ thống thù lao mà người bác sĩ
nhận được. Khoản tiền này sẽ giúp cho bác sĩ trang trải các chi tiêu, sinh hoạt
cần thiết. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bác sĩ cũng như
cuộc sống gia đình họ. Nếu tiền lương cao, xứng đáng thì sẽ là nguồn động
lực lớn nhất giúp người bác sĩ nâng cao hiệu quả làm việc của mình.
Đối với bệnh viện thì tiền lương là khoản chi phí bỏ ra để duy trì và thu
hút bác sĩ giỏi. Do đó, bệnh viện phải biết tận dụng tối đa chức năng của tiền
lương để tạo động lực làm việc cho bác sĩ.
Tuy nhiên, qua đánh giá mức độ hài lòng đối với thu nhập hiện tại của
bác sĩ qua câu hỏi “Bác sĩ thấy mức thu nhập hiện tại khi làm việc tại bệnh
viện có đảm bảo cuộc sống không”. Kết quả thu được qua biểu đồ 2.1.
45
Biểu đồ 2.1: Mức độ đảm bảo cuộc sống từ thu nhập của bác sĩ
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy: có19bác sĩ (chiếm 6,6%) cho rằng rất đảm
bảo,có 26 bác sĩ (chiếm 9,1%) cho rằng đảm bảo, còn lại 199 bác sĩ (chiếm
69,3%) cho rằng không đảm bảo, 43 bác sĩ (chiếm 15%) cho rằng rất không
đảm bảo. Như vậy số bác sĩ cho rằng không đảm bảo là rất lớn.
Qua kết quả khảo sát và tìm hiểu thêm về các bác sĩ thì số bác sĩ cho
rằng rất đảm bảo hoặc đảm bảo đều ở các bác sĩ có độ tuổi 51 trở lên, đây là
số bác sĩ phần lớn giữ các chức vụ quản lý ở các khoa/phòng, có thâm niên
công tác trên 25 năm nên có phụ cấp chức vụ, bậc lương thường ở bậc 8 trở
lên của ngạch bác sĩ hạng III hoặc bậc 4 trở lên của ngạch bác sĩ chính. Phần
lớn bác sĩ cho rằng không đảm bảo cuộc sống đều ở nhóm bác sĩ dưới 40 tuổi.
Đây là số bác sĩ phần lớn không giữ chức vụ, thâm niên công tác ít, hầu như
đã có gia đình và nuôi con nhỏ. Qua đó cho thấy mức lương tối thiểu của Nhà
nước quy định đối với bác sĩ còn quá thấp, mức lương không đảm bảo cho
cuộc sống của bác sĩ.
Tìm hiểu thêm về thu nhập tăng thêm từ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị, tác giả đặt câu hỏi “Xin bác sĩ cho biết mức độ hài lòng đối với chính
Rất đảm bảo
07% Đảm bảo
09%
Không đảm bảo
69%
Rất không đảm
bảo
15%
46
sáchphúc lợi cho bác sĩ?”. Kết quả thu được,có 51 bác sĩ (chiếm 17,7%) cảm
thấy rất hài lòng, có 68 bác sĩ (chiếm 23,7%) cảm thấy hài lòng, còn lại 140
bác sĩ (chiếm 48,8%)cảm thấy không hài lòng, 28 bác sĩ (chiếm 9,8%)cảm
thấy rất không hài lòng. Kết quả khảo sát cho thấy số bác sĩ cảm thấy không
hài lòng chủ yếu ở các bệnh viện có cách tính thu nhập tăng thêm theo hệ số
lương, dẫn đến có sự chênh lệch lớn về mức thu nhập tăng thêm và mức thu
nhập tăng thêm của một số bác sĩ thấp hơn so với các hộ lý công tác lâu năm,
trong khi để bác sĩ ra trường mất thời gian đào tạo là 6 năm, tính chất công
việc căng thẳng, áp lực, liên quan đến sức khỏe, tính mạng của bệnh nhân.
Vì vậy khi tác giả hỏi “Ngoài thời gian làm việc tại bệnh viện Bác sĩ có
làm gì thêm để tăng thu nhập không?”. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6: Bác sĩ làm thêm ngoài giờ
Nội dung
Kết quả
Số bác sĩ Tỷ lệ %
Khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
ngoài công lập
36/287 12,5
Khám chữa bệnh tại các phòng khám
tư nhân 129/287 45
Công việc khác 75/287 26,1
Không làm gì 47/287 16,4
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Qua khảo sát cho thấy có đến 81,3% bác sĩ tham gia khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế ngoài công lập, các phòng khám tư nhân và làm công việc
khác ngoài thời gian làm việc tại bệnh viện để tăng thu nhập. Điều đó cho
thấy, mức lương theo quy định của Nhà nước không đảm bảo cuộc sống
nên các bác sĩ tham gia làm thêm để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và
gia đình, do đó các bác sĩ không an tâm công tác, thiếu nhiệt tình trong
công việc sẽ ảnh hưởng lớn đến động lực làm việc và hiệu quả thực hiện
47
công việc. Đây cũng chính là lý do khiến các bác sĩ xin thôi việc hoặc
không đăng ký tuyển dụng vào làm việc tại các bệnh viện công lập hoặc
tuyển vào sau khi đi học về xin thôi việc để đến làm việc những nơi có thu
nhập cao hơn mặc dù chấp nhận đền bù kinh phí đào tạo.
2.4.2. Tạo động lực làm việc thông qua môi trườnglàm việc
Môi trường làm việc của các bác sĩ là bệnh viện, môi trường làm việc
mang tính đặc thù so với hầu hết các môi trường làm việc khác. Bác sĩ phải
làm việc trong môi trường có các yếu tố độc hại, nguy hiểm, lây nhiễm,
dịch bệnh (trong đó có những bệnh tối nguy hiểm như Cúm H5N1, dịch tả,
dịch hạch, HIV/AIDS,), thường xuyên tiếp xúc với các chất như phân,
nước tiểu, bệnh phẩm, các loại hóa chất độc hại, tia phóng xạ,.; Đối tượng
phục vụ là các bệnh nhân, cần có nhu cầu người nhà bên cạnh chăm sóc, trong
hoàn cảnh đó, cả bệnh nhân và ngưởi nhà bệnh nhân thường có tâm lý căng
thẳng, mệt mỏi, cáu gắt, bực bội dễ dẫn đến mất kiểm soát về hành vi, lời nói
trong lúc giao tiếp với cán bộ y tế, trong đó có bác sĩ. Trong môi trường làm
việc đó,khiến cho đội ngũ bác sĩ luôn trong trạng thái lo lắng, căng thẳng và
áp lực,làm giảm sút động lực làm việc của bác sĩ. Do đó, việc người lãnh đạo
sâu sát, gần gũi biết động viên, an ủi, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của đội
ngũ bác sĩ, sự quan tâm, thái độ thân thiện, cởi mở phối hợp và hỗ trợ lẫn
nhau giữa các đồng nghiệp trong công việc là rất quan trọng, giúp cho các bác
sĩ giải tỏa căng thẳng, tạo không khí làm việc thân thiện, thoải mái, giảm áp
lực, từ đó tạo thêm động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ.
Bên cạnh đó, các bệnh viện cần được trang bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo, trang thiết bị an toàn cho việc khám bệnh, chữa bệnh, tăng
cường tính chuyên nghiệp của các bác sĩ mang lạichất lượng khám bệnh,
chữa bệnh tốt hơn cho nhân dân.
Môi trường làm việc ảnh hưởng đến khả năng, hứng thú làm việc và sự
48
gắn bó của bác sĩ với bệnh viện. Nhiều bác sĩ có năng lực, trình độ chuyên
môn cao xin thôi việc hoặc chuyển công tác vì môi trường làm việc không tốt.
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của bác sĩ đối với môi trường làm
việc thể hiện qua bảng 2.7.
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng của bác sĩ đối với môi trường làm việc
Các tiêu chí
Mức độ/Tỷ lệ%
Rất hài
lòng
Hài lòng
Không hài
lòng
Rất không
hài lòng
1. Đối với cơ sở vật
chất, trang thiết bị
làm việc
67 23,4% 81 28,2% 108 37,6% 31 10.8%
2. Đối với mối quan
hệ đồng nghiệp
105 36,6% 144 50,2% 29 10.1% 9 3,1%
3. Đối với phong
cách lãnh đạo 58 20,2% 141 49,2% 56 19,5% 32 11,1%
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy có 48,4% bác sĩ không hài lòng với cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc, chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này phù hợp
với tình hình thực tế tại các Trung tâm Y tế huyện. Mặc dù trong thời gian
qua các Trung tâm Y tế đã nâng cấp sửa chữa, xây mới thêm cơ sở hạ
tầng, mua sắm thêm trang thiết bị hiện đại, nhưng phần lớn các bệnh viện
đều đã được xây dựng từ lâu, một số phòng làm việc đã xuống cấp, hệ
thống các khoa/phòng được bố trí không còn phù hợp, nhiều trang thiết bị
sử dụng đã lâu, lạc hậu trong khi đó nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tình hình dịch bệnh diễn
biến phức tạp, luôn có nguy cơ bùng phát. Đây chính là lý do làm giảm
động lực làm việc của bác sĩ do sự thiếu hụt trang thiết bị, máy móc làm
cản trở, hạn chế việc khám bệnh, chữa bệnh của bác sĩ.
Đối với mối quan hệ đồng nghiệp, qua khảo sát yếu tố này có mức độ
49
hài lòng rất cao với 86,8% bác sĩ cảm thấy hài lòng và rất hài lòng với mối
quan hệ đồng nghiệp. Điều này phản ánh được đặc trưng của môi trường
bệnh viện. Trong môi trường bệnh viện sự cạnh tranh không phổ biến,
công việc ổn định, vị trí việc làm được xác định rõ ràng nên dẫn đến các
quan hệ có tính chất lâu dài. Với cường độ làm việc cao, tính chất công
việc căng thẳng nên hầu hết cán bộ y tế đều có sự đồng cảm, sẻ chia, quan
tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, nhờ đó mọi người giảm bớt được
sự căng thẳng, mệt mỏi. Bên cạnh đó, nhờ có sự đồng cảm với nỗi đau của
người bệnh nên tất cả cán bộ y tế đều hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh
nghiệm, giúp nhau nâng cao tay nghề để đạt được kết quả khám chữa
bệnh tốt hơn. Đây cũng chính là nhân tố giúp các bác sĩ có thêm động lực
làm việc.
Đối với phong cách lãnh đạo, kết quả khảo sát cho thấy, có 69,4%
bác sĩ cảm thấy hài lòng và rất hài lòng đối với phong cách lãnh đạo, đạt
tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên vẫn còn 30,6% bác sĩ cảm thấy không hài lòng
đối với phong cách lãnh đạo tại đơn vị mình. Tìm hiểu sâu ý kiến của các
bác sĩ cho thấy các bác sĩ cảm thấy rất hài lòng và hài lòng hầu hết tập
trung ở các bệnh viện có lãnh đạo luôn cởi mở, chia sẻ, động viên, tạo
điều kiện cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc dân
chủ, ngoài công việc quản lý, lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp tham gia
công tác chuyên môn tại các khoa điều trị, biết lắng nghe ý kiến của mọi
người, mọi chủ trương, chính sách của bệnh viện đều được truyền đạt đến
tất cả nhân viên, giữa lãnh đạo bệnh viện và nhân viên tạo được sự gần gũi,
hiểu nhau hơn, tạo được sự đoàn kết cao trong nội bộ bệnh viện. Chính
điều này là động lực cho đội ngũ bác sĩ thêm hăng say làm việc, gắn bó
lâu dài với bệnh viện.Còn lại, các ý kiến cảm thấy không hài lòng với
phong cách lãnh đạo phần nhiều tập trung ở bệnh viện có lãnh đạo đơn
50
vịchưa có tầm nhìn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_bac_si_tuyen_huyen_thuoc.pdf