Luận văn Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư ở ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1 . CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN

DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN . 5

1.1. Tổng quan thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát

triển . 5

1.1.1. Một số khái niệm liên quan . 5

1.1.2. Đặc điểm cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển –

Chi nhánh. . 7

1.1.3.Sự cần thiết thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát

triển. . 12

1.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát

triển . 14

1.2.1.Thẩm định tư cách khách hàng . 14

1.2.2.Quy trình thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát

triển . 17

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư của Ngân hàng Phát

triển . 20

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của

Ngân hàng Phát triển . 35

1.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan . 35

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: . 36

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . 38

Chương 2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI

BÌNH . 39

2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. 39

pdf123 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư ở ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm) Sản xuất vật liệu xây dựng Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội 218.025 120.000 Toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư và tài sản khác (Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình giai đoạn 2014-2016) 50 Bước 4: Lập báo cáo thẩm định Sau khi tiến hành thẩm định các nội dung của dự án theo quy định, Phòng chủ trì tập hợp báo cáo của các Phòng phối hợp để lập báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định Bước 5: Quyết định cho vay Sau khi Phòng chủ trì lập Báo cáo thẩm định tổng hợp trình Giám đốc Chi nhánh xem xét, quyết định. Giám đốc Chi nhánh xem xét tổng thể nội dung thẩm định để có quyết định phù hợp thẩm quyền. Trường hợp dự án thuộc phân cấp quyết định cho vay của Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh xem xét để có văn bản quyết định việc từ chối/chấp thuận cho vay (kèm các điều kiện, yêu cầu (nếu có)). Trường hợp dự án không thuộc phân cấp quyết định cho vay của Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh trình Tổng Giám đốc. Trong giai đoạn 2014 – 2016 mặc dù Chi nhánh đã thẩm định 06 dự án, tuy nhiên các Khách hàng, dự án không đáp ứng được yêu cầu của Chi nhánh. Vì vậy, Chi nhánh chỉ Quyết định cho vay 01 dự án là dự án Nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm) do Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội làm Chủ đầu tư. 2.2.3.Thực hiện quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình 2.2.3.1.Thẩm định tư cách khách hàng Đây là quá trình kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, tính nhất quán về nội dung, số liệu theo quy định bao gồm các thông tin về hồ sơ dự án, hồ sơ khách hàng, hồ sơ đảm bảo tiền vay. CBTĐ cần đưa ra các nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của dự án với danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định, các loại hồ sơ theo quy định; nêu rõ các loại văn bản giấy tờ, các loại văn bản giấy tờ chưa hợp lý. Trường hợp còn thiếu cần nêu rõ các loại văn bản, giấy tờ cần bổ sung. 51 Hồ sơ dự án - Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (hoặc thuyết minh dự án); - Giấy chứng nhận đầu tư: đối với nhà đầu tư trong nước làm khách hàng dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên phải có Giấy chứng nhận đầu tư theo Quy định của Luật đầu tư; - Quyết định đầu tư; - Báo cáo tình hình thực hiện dự án (đối với dự án đang thực hiện); - Báo cáo thẩm định đánh giá tác động môi trường của dự án; - Báo cáo thẩm duyệt về phương án phòng chống cháy nổ của dự án. Hồ sơ khách hàng - Quyết định thành lập doanh nghiệp và Giấy chứng nhận doanh nghiệp đối với khách hàng được thành lập theo Luật doanh nghiệp; - Điều lệ hoạt động; - Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán; - Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được đơn vị cấp trên giao là khách hàng dự án thì phải có văn bản ủy quyền của cấp trên có thẩm quyền. Hồ sơ tài chính - Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong 2 năm liền kề; - Báo cáo về quan hệ tín dụng với VDB và các tổ chức cho vay khách của khách hàng, người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ bảo đảm tiền vay - Các giấy tờ pháp lý về bên bảo đảm có thể kế thừa từ hồ sơ khách hàng (bao gồm: Điều lệ hoạt động, Quyết định thành lập doanh nghiệp và Giấy chứng nhận doanh nghiệp đối với khách hàng được thành lập theo Luật doanh nghiệp) - Các giấy tờ pháp lý của tài sản bảo đảm + Giấy chứng minh quyền sở hữu, sử dụng và quản lý tài sản bảo đảm; + Chứng thư định giá hoặc biên bản thỏa thuận giữa các bên về xác định giá trị tài sản bảo đảm; + Hợp đồng bảo hiểm tài sản (nếu có) 52 2.2.3.2.Thẩm định khách hàng Để thẩm định khách hàng, CBTĐ cần tập trung vào các nội dung sau: - Tìm hiểu chung về khách hàng, năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật của khách hàng hay người đại diện theo pháp luật của khách hàng. Ngoài ra, kiểm tra mẫu dấu, chứ kỹ của người đại diện theo pháp luật , Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng/phụ trách kế toán của khách hàng và các văn bản ủy quyền. Đối với các khách hàng không phải là đơn vị hành trình sự nghiệp phải kiểm tra tình hình góp vốn điều lệ, sự phù hợp của mức độ góp vốn với tiến độ góp vốn quy định - Đánh giá năng lực tổ chức, điều hành, quản lý và vận hành doanh nghiệp của khách hàng. - Đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng. Để đảm bảo đánh giá chính xác được quan hệ tín dụng của khách hàng, các CBTĐ cần phải tiến hành đánh giá cả trong quá khứ và hiện tại của khách hàng trên một số khía cạnh sau: + Quan hệ tín dụng đối với VDB. + Quan hệ tín dụng đối với các Tổ chức tài chính – tín dụng khác - Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khác hàng Trên cơ sở tổng hợp, phân tích về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý hoạt động; tình hình tài chính, tình hình hoạt động của khách hàng, CBTĐ phải đưa ra kết luận về các khía cạnh sau: -Tư cách pháp lý của Khách hàng để thực hiện dự án. - Năng lực điều hành và quản lý của Khách hàng. - Tình hình tài chính của khách hàng. 2.2.3.3.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Nội dung thẩm định tính khả thi về mặt tài chính được VDB-Thái Bình tiến hành thẩm định căn cứ theo quy định của VDB với các nội dung như sau: a. Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu, tính khả thi phương án nguồn vốn Quá trình thẩm định nội dung này cần sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh nhằm các mục đích cụ thể sau: 53 - Đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của tổng mức đầu tư. - Đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn khác mà doanh nghiệp dự kiến sẽ dùng để thực hiện dự án. - Phân tích về cơ cấu, phương án, tiến độ sử dụng vốn để đảm bảo thông số đầu vào trong việc tính toán hiệu quả dự án được chắc chắn. Để đạt được mục tiêu phân tích trên cần kiểm tra các nội dung sau: - Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí tư vấn đầu tư, chi phí quản lý dự án, chi phí khác, chi phí dự phòng và lãi vay trong thời gian thi công. - Kiểm tra tổng mức đầu tư trên các phương tiện: phương pháp tính toán, đơn giá chế độ áp dụng, khối lượng dự tính quá trình kiểm tra có thể kiểm tra các hạng mục lớn hoặt kiểm tra xác suất một số hạng mục. - So sánh suất đầu tư với các dự án cùng loại, nếu có sự khác biệt so với các dự án cùng loại sẽ yêu cầu giải thích những nguyên nhân dẫn đến sự khách biệt về tổng mức đầu tư. - Về khả năng thu xếp vốn: Trên cơ sở phân tích tài chính của khách hàng, xem xét khả năng về nguồn vốn khả dụng của khách hàng đầu tư vào dự án, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án; Mức độ chắc chắn của các nguồn vốn khác tham gia đầu tư vào dự án (nếu có) và các điều kiện tài trợ kèm theo (lãi suất, thời gian cho vay, ân hạn, mức trả nợ ) - Xem xét về tiến độ giải ngân các nguồn vốn tham gia đầu tư vào dự án, sẽ hợp lý nếu vốn tự có đầu tư trước, vốn vay giải ngân sau. Tiến độ giải ngân phải phù hợp với tiến độ xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị và trên cơ sở đó xác định chính xác được lãi vay thi công. b. Thẩm định các thông số đầu vào của dự án. Để thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh với các chỉ tiêu được quy định trong các quy chế, quy trình thẩm định và các Thông tư, Nghị định hướng dẫn. Việc đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cần xem xét các nội dung sau: 54 - Tỷ suất chiết khấu của dự án (rck): Tỷ suất chiết khấu của dự án được xác định bằng chi phí sử dụng vốn bình quân. - Thời gian hoạt động của dự án: thời gian vận hành của dự án phụ thuộc vào quy mô của dự án. c. Chi phí hoạt động của dự án Chi phí hoạt động của dự án thường bao gồm 02 loại chi phí chính là chi phí biến đổi và chi phí cố định. - Chi phí biến đổi: + Chi cho con người: Tiền lương, phụ cấp, bồi dưỡng và các khoản đóng góp trích theo lương. + Chi phí chuyên môn nghiệp vụ: đây là chi phí mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác các bộ phận, trang thiết bị kỹ thuật không phải là TSCĐ, + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị hàng năm. + Nhóm chi khác như chi trả tiền điện, nước, nhiên liệu, môi trường - Chi phí cố định + Chi phí lãi vay trong thời gian hoạt động của dự án. + Chi phí bảo hiểm bắt buộc Sau khi xác định được các yếu tố trên, CBTĐ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án để trên cơ sở đó tính toán các chỉ tiêu tài chính và đánh giá khả năng trả nợ của dự án. d. Tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án Để tính toán hiệu quả kinh tế tài chính các dự án, CBTĐ sử dụng các chỉ tiêu bao gồm: Chỉ tiêu chiết khấu của dự án (r), chỉ tiêu hiện giá sinh lời của dự án (B/C), chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần (NPV), chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR), chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (T), điểm hòa vốn. e. Phân tích rủi ro CBTĐ phải phân tích, đánh giá được các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của dự án và từ đó đề xuất các biện pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu các yếu tố rủi ro. CBTĐ thường xem xét các yếu tố rủi ro sau: 55 Bảng 2.4: Nội d ng thẩm định mức độ rủi ro d án đầ tư Nội dung Các nội dung chi tiết Rủi ro về cơ chế chính sách Do biến động về lãi suất, các vấn đề về thuế, đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước Rủi ro về tiến độ thực hiện dự án - Do chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, thủ tục đấu thầu, các vấn đề về địa chất, môi trường - Kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí vốn đầu tư, mất cơ hội kinh doanh và giảm sản lượng ở những năm đầu thực hiện dự án - Do điều kiện thiên tai trong thời gian xây dựng như bão, lụt, lũ Rủi ro về việc chấp hành quy định về thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản Không thực hiện đúng trình tự về đầu tư xây dựng cơ bản khi vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước f. Phân tích độ nhạy của dự án Hiệu quả của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố được dự báo trong khi thẩm định, do đó có thể bị sai lệch nhất là những biến động xảy ra trong tương lai. Thường có những biến động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (NPV, IRR ) của dự án như: - Thay đổi về giá đầu vào, đầu ra của sản phẩm. - Lãi suất g. Thẩm định điều kiện bảo đảm tiền vay Việc thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay được Chi nhánh tiến hành rất cẩn thận. Theo quy định hiện hành của VDB, dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay cho dự án. Điều kiện đối với tài sản này là phải thuộc quyền hợp pháp của bên bảo đảm, phải bắt buộc mua bảo hiểm mọi rủi ro trong giai đoạn xây dựng 56 và vận hành. Cán bộ thẩm định cần căn cứ vào tổng mức đầu tư của dự án để đánh giá giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. 2.2.4. Minh họa về thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Để minh họa cho các nội dung được đề cập trên, tác giả đưa ra ví dụ về một dự án vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước cho dự án “nhà máy sản xuất gạch ốp tưởng công suốt 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm)”. Dự án này được VDB Thái Bình thực hiện thẩm định, cho vay vào thời điểm năm 2016 nên số liệu, dữ liệu, cơ sở tính toán, thẩm định của Luận văn là tại thời điểm 2016. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu vay vốn gặp cán bộ tín dụng của VDB Thái Bình, công việc đầu tiên, cán bộ tín dụng thực hiện phỏng vấn sơ bộ về khách hàng để nắm bắt một số thông tin chung về khách hàng. Qua đó, cán bộ tín dụng bước đầu năm được thông tin chung nhất như sau: Khách hàng: Công ty cổ phần Cerinco Hà nội. Địa chỉ trụ sở chính: Số 27-2A, đường Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Địa điểm đầu tư: Lô A3+B2, khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tổng mức đầu tư: 218.025 triệu đồng. Quy mô/Công suất: Nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm). Thời gian thi công (tính đến khi sản xuất chính thức): 12 tháng Sau khi nắm bắt những thông tin chung nhất, CBTĐ sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn theo đúng các quy định hiện hành. Khi nhận được bộ hồ sơ vay vốn TDĐT của Khách hàng gửi tới Chi nhánh bộ phận văn thư tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn TDĐT sau đó vào sổ và đóng dấu công văn đến sau đó kiểm tra danh mục hồ sơ vay vốn. Bộ phận văn thư tiếp chuyển đến Giám đốc Chi nhánh để Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo Phòng chủ trì thẩm định. 57 2.2.4.1.Thẩm định tư cách khách hàng CBTĐ kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn do Khách hàng cung cấp, làm rõ những loại văn bản, tài liệu bắt buộc phải có trước khi thẩm định đối với dự án. Để đi đến kết luận Bộ hồ sơ đề nghị vay vốn chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh đã đảm bảo đầy đủ, nhất quán về nội dung và số liệu, người ký văn bản đúng thẩm quyền hay chưa. a. Hồ sơ vay vốn Văn bản số 05/CV-CERINCO ngày 16/5/2016 của Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội về việc đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước cho dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/ năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm) (bản chính); b. Hồ sơ dự án: - Quyết định số 3153/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (bản sao công chứng); - Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Thái Bình v/v phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm tại khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình của Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội (bản sao công chứng); - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án: 5237368651 chứng nhận lần đầu ngày 07/4/2016 của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình (bản sao công chứng); - Dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm) do Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư vấn thiết kế T&C lập năm 2016 (bản chính); - Văn bản số 249/BQLKCN-QH ngày 25/5/2016 của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình v/v thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/ năm (giai đoạn 2) của Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội tại KCN Tiền Hải, tỉnh Thái Bình (bản chính); 58 - Bản vẽ thiết kế cơ sở dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm) do Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Á Âu lập năm 2016 (bản chính); - Báo cáo thẩm tra dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm) của Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội số 275/BCTT-MHD ngày 27/5/2016 của Công ty TNHH thẩm định giá và tư vấn MHD (bản chính); - Hợp đồng mua bán điện số 15000055 ngày 24/5/2015 (bản sao công chứng); - Hợp đồng dịch vụ cấp nước số 2006/HĐKTCRC 2015 ngày 20/6/2015 (bản sao công chứng). c. Hồ sơ chủ đầu tư: - Điều lệ Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội (sửa đổi lần 1) (Bản chính); - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0106821711 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 14/4/2015; đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 24/06/2015 (Bản sao chứng thực); - Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động Chi nhánh, mã số 0106821711-001 đăng kí lần đầu ngày 09/10/2015 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp (Bản sao chứng thực); - Biên bản họp Hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội số 20/2015/BBCRC-HĐQT ngày 24/06/2015 về việc bầu thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị (bản chính). - Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội số 2406/2015/BB-CERINCO ngày 24/6/2015 về việc bổ nhiệm giám đốc công ty và ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật của công ty (bản chính). - Quyết định số 2406-01/QĐCRC-HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội ngày 24/6/2015 về việc bổ nhiệm Giám đốc Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội (bản chính). - Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội số 2807/2015/BB-CERINCO ngày 28/7/2015 về việc bổ nhiệm phụ trách kế toán công ty (bản chính). 59 - Quyết định số 041/QĐCRC-HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội ngày 28/7/2015 về việc bổ nhiệm phụ trách kế toán Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội (bản chính). - Biên bản họp HĐQT Công ty CP kỹ thương Thiên Hoàng số 01/15/2015/BB-HĐQT ngày 04/6/2015 về việc nhận chuyển nhượng cổ phần và cử người đại diện quản lý vốn tại Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội (bản chính); d. Hồ sơ tài chính. - Báo cáo về năng lực của Chủ đầu tư dự án ngày 16/5/2016 (bản chính); - Báo cáo tài chính năm 2015 đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Cerinco Hà Nội (bản chính); - Báo cáo tài chính từ 01/01/2016 đến 30/4/2016 của Công ty Cổ phần Cerinco Hà Nội (bản chính); - Biên bản họp Hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội số 1305/2016/BB-CERINCO ngày 13/5/2016 về việc góp vốn đầu tư dự án; - Nghị quyết số 1305-01/2016/BB-CERINCO ngày 13/5/2016 của Hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội về việc góp vốn đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm (giai đoạn 2 công suất 3 triệu m2/năm)” - Bản Cam kết số 1605/2016/CK-CERINCO ngày 16/5/2016 của Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội về việc góp vốn chủ sở hữu, chấp hanh và thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật có liên quan đến đầu tư dự án và sử dụng vốn vay; - Giấy cam kết cấp tín dụng số 38/2016/EIB-PGDTH ngày 26/5/2016 của NHTM CP xuất nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội-Phòng giao dịch Tây Hồ (bản chính); - Xác nhận số dư nợ vay tại các tổ chức tín dụng (bản chính). 2.2.4.2.Thẩm định Khách hàng a. Thẩm định sự phù hợp về đối tượng vay vốn Chủ đầu tư dự án thuộc loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; có dự án đầu tư trên địa bàn huyện Tiền 60 Hải, tỉnh Thái Bình, thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo qui định tại phụ lục II (danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư) của Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, vì vậy dự án thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định tại mục IV, phụ lục I (danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư) kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. b. Về năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án của Chủ đầu tư - Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0106821711 đăng ký lần đầu ngày 14/4/2015; đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 24/06/2015 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét; Sản xuất sản phẩm chịu lửa; Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác; Quảng cáo.. Địa chỉ trụ sở chính: Số 27-2ª, đường Trung Yên, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng. Danh sách cổ đông góp vốn: TT Tên cổ đ ng góp vốn Chức danh Số tiền vốn góp (triệu đồng) Tỷ lệ vốn góp (%) 1 Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng (người đại diện phần vốn góp là ông Phạm Bách Tùng-Tổng Giám đốc) Cổ đông 16.500 55 2 Phạm Bách Tùng Chủ tịch HĐQT 3.000 10 3 Nguyễn Thanh Tú Giám đốc 6.000 20 4 Phạm Ngọc Ánh Cổ đông 3.000 10 5 Phạm Tùng Bách Cổ đông 1.500 5 Tổng cộng 30.000 100 61 Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội có 01 Chi nhánh tại địa chỉ: Xóm 5, đường Long Hưng, phường Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, mã số 0106821711-001 đăng ký lần đầu ngày 09/10/2015 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp và 01 nhà máy sản xuất gạch Ceramic tại khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Bộ máy tổ chức của Chủ đầu tư hiện tại bao gồm: Hội đồng quản trị; Ban Giám đốc; Ban Kiểm soát; Phòng Tài chính – kế toán, phòng Tổ chức – hành chính, Phòng kinh doanh, Phòng kỹ thuật – kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng kế hoạch, phân xưởng cơ điện, các phân xưởng sản xuất. Thực tế Chủ đầu tư đã đầu tư cải tạo xây dựng và hoàn thành giai đoạn 1 của Nhà máy. Các bộ phận của nhà máy được phân công thực hiện các công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo cho nhà máy hoạt động sản xuất liên tục trong 3 ca. Chủ tịch Hội đồng quản trị: - Ông Phạm Bách Tùng sinh năm 1972 (hiện tại đang là Tổng Giám đốc Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng – Mikado và là Phó Chủ tịch Hiệp hội Gốm sứ xây dựng VN nhiệm kỳ 2013-2018); Số CMND: 013226540; Ngày cấp: 03/09/2009; Nơi cấp: Công an Hà Nội. Trình độ chuyên môn: Cử nhân khoa học ngành hóa học trường đại học Bách Khoa Hà Nội; thạc sỹ quản lý MBA tại trường Impac, Florida, Mỹ; - Các lĩnh vực, chức vụ, thời gian công tác trong các lĩnh vực đã kinh qua: Từ năm 1994-2000: Làm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Hà Nội – Viglacera; Từ năm 2000 -2002: Làm phó phòng kỹ thuật tổng công ty Viglacera; Từ năm 2002 đến nay: Làm Tổng Giám đốc công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng – Mikado. Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát (từ năm 1994 đến nay) và nhiều năm giữ vai trò là người quản lý, đứng đầu doanh nghiệp. Ông đã lãnh đạo Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng từng bước lớn mạnh và khẳng định được thương hiệu gạch ốp lát MIKADO cả trong nước và quốc tế, đến nay mạng lưới đại lý hiện có của Công ty cổ phần kỹ thương Thiên 62 Hoàng đã phủ khắp các tỉnh, thành phố trên toàn quốc (Miền Bắc 25 đại lý; Miền Trung: 12 Đại lý; Miền Nam 12 đại lý) và quan hệ xuất khẩu ra trên 12 nước trên thế giới. Giám đốc – Người đại diện theo pháp luật - Ông Nguyễn Thanh Tú sinh năm 1982; Số Hộ chiếu: B2653169; Ngày cấp: 10/10/2008; Nơi cấp: cục quản lý xuất nhập cảnh. Trình độ chuyên môn của người đại diện trước pháp luật: Học quản trị kinh doanh – Khoa kinh tế - trường đại học Mở Hà Nội; Thạc sỹ quản trị kinh doanh quản lý tài chính tại trường Northumbria – Vương quốc Anh; Chứng nhận CEO – Giám đốc điều hành chuyên nghiệp – do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp; chứng nhận quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình – do Viện bồi dưỡng cán bộ Hà Nội cấp. - Các lĩnh vực, chức vụ, thời gian công tác trong các lĩnh vực đã kinh qua: Từ năm 2006 -2009: Làm cán bộ phân tích thị trường thuộc trung tâm thẻ ngân hàng Công thương Việt Nam; Từ năm 2009-2010: Cán bộ thanh toán quốc tế, thuộc sở giao dịch 3, ngân hàng Công thương Việt Nam; Từ năm 2010-2014: Phó tổng giám đốc công ty cổ phần dịch vụ Hà Nội 5 sao; Từ 2015: Làm Giám đốc công ty cổ phần Cerinco Hà Nội. Phụ trách Kế toán - Bà Bùi Thị Thủy sinh năm 1989; Số CMND: 151693568; Ngày cấp: 10/03/2004; Nơi cấp: Công an Thái Bình. Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế trường Đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian công tác và quản lý trong lĩnh vực đang hoạt động và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung: Từ tháng 11/2012 đến 7/2013: Làm kế toán tại công ty cổ phần VnHome; Từ tháng 8/2013 đến 7/2015: Kế toán trưởng công ty cổ phần Mikado Bắc Giang; Từ tháng 8/2015 đến nay: Làm Phụ trách kế toán công ty cổ phần Cerinco Hà Nội. Nhận xét: - Công ty cổ phần Cerinco Hà Nội thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 4/2015. Chủ đầu tư đã triển khai cải tạo đầu tư giai đoạn 1 công suất 3 triệu m2/ năm của dự án nhà máy sản xuất gạch ốp tường công suất 6 triệu m2/năm tại Lô 63 A3+ B2, khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Hiện tại, giai đoạn 1 của dự án đã hoàn thành và đang trong giai đoạn chạy thử. - Bộ máy quản lý, người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch HĐQT, Giám đốc Công ty là người có kinh nghiệm trong việc lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Phụ trách kế toán có trình độ, năng lực làm công tác kế toán doanh nghiệp. Với bộ máy quản lý như trên có đủ năng lực để triển khai thực hiện, quản lý và chỉ đạo điều hành dự án. c. Về năng lực tài chính, uy tín của chủ đầu tư Năng lực tài chính: Căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2015 và báo cáo nhanh từ đầu năm đến ngày 30/4/2016 của Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT Thái Bình, cho thấy hồ sơ về tình hình tài chính của chủ đầu tư gửi đến đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo qui định (Công ty mới được thành lập từ tháng 4/2015; báo cáo tài chính năm 2015 đã được kiểm toán). Tình hình tài chính của Chủ đầu tư được phản ánh qua một số thông số cơ bản sau: Một số chỉ tiê trên bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiê 31/12/2015 30/4/2016 I- Tổng tài sản 176.726.101

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tham_dinh_du_an_vay_von_tin_dung_dau_tu_o_ngan_hang.pdf
Tài liệu liên quan