Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG 3
I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 3
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 4
3.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trong những năm gần đây 6
3.1. Về công tác huy động vốn 6
3.2.Về công tác cho vay 10
4.3. Về công tác khác. 13
II. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng thời gian qua 14
1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng. 14
2. Quy trình thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng 16
3. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng. 19
3.1. Năng lực vay nợ 19
3.2.Tư cách (hay tính cách của người vay) 20
3.3. Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp 22
3.4. Phân tích dự án đầu tư (DAĐT) 28
3.5. Các điều kiện 31
3.6. Vật thế chấp 32
3. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ của các doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng. 33
3.1.Nguyên tắc chấm điểm tín dụng 33
3.2. Quy trình chấm điểm tín dụng: 34
5. Ví dụ minh họa về thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng 39
6. Đánh giá công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 47
6.1. Những kết quả đạt được 47
6.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 51
6.2.1.Một số hạn chế 51
6.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế trên 55
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG THỜI GIAN TỚI 58
I. Phương hướng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian tới 58
II.Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 59
1. Nâng cao trình độ, đạo đức đội ngũ cán bộ thẩm định: 59
2. Nâng cao chất lượng thông tin: 62
3. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định 64
4. Hoàn thiện về nội dung thẩm định 65
5. Giải pháp về chính sách tín dụng 65
6. Một số giải pháp khác 66
6.1.Đầu tư hiện đại hoá ngân hàng 66
6.2. Lập quỹ hỗ trợ công tác thẩm định khách hàng 66
III.Một số kiến nghị 67
1. Kiến nghị đối với nhà nước 67
2.Về phía các doanh nghiệp 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
MỤC LỤC 72
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tiêu thụ sản phẩm của dự án như: tình hình nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án như thế nào, tổng nhu cầu trong hiện tại và tương lai về sản phẩm, dịch vụ này như thế nào, có bao nhiêu phần trăm về khả năng sản phẩm này có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác; khách hàng liệu có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu phương án có nhiều sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường.
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của phương án: doanh nghiệp cần bao nhiêu nguyên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm? Biến động về giá mua nguyên vật liệu đầu vào như thế nào, có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào…?
Đánh giá phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu; xem xét kinh nghiệm, trình độ vận hành của chủ đầu tư, xem xét số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật
Đánh giá mặt kĩ thuật của dự án: xem xét địa điểm xây dựng có thuận lợi về giao thông không, có gần các nguồn cung cấp điện nước không, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác…; xem xét về quy mô sản xuất, công nghệ thiết bị có hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam không...
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án có hai nhóm chỉ tiêu chính:
Một là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: NPV(Giá trị hiện tại ròng), IRR(Tỷ suất hoàn vốn nội bộ), ROE (suất sinh lời trên vốn tự có) (đối với những dự án có vốn tự có tham gia)
Bi : thu nhập năm i
Ci : chi phí năm i
r : tỷ lệ chiết khấu được chọn
n : thời gian hoạt động của dự án
NPV 0 thì dự án có lãi hoặc hòa vốn
NPV < 0 thì dự án lỗ
Dự án được chấp nhận khi IRR r giới hạn (r giới hạn là lãi suất dự án đi vay)
Khi IRR < r giới hạn thì dự án không được chấp nhận
Lãi ròng/ lỗ
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược lại. Như vậy khi doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi, doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi thì tăng vay nợ (tăng đòn cân tài chính) sẽ làm cho ROE cao. Ngược lại khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, chính đòn cân tài chính cao sẽ đẩy nhanh doanh nghiệp vào kết cục xấu.
Hai là nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án):
Thời gian hoàn vốn ( T )
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
Với các dự án độc lập, dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của nó nằm trong khoảng thời gian đã xác định trước (thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn ), hoặc thời gian hoàn vốn <= tuổi thọ của dự án. Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm dần và dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất nằm trong khoảng thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.
Để xác định thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn có thể dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ, có thể dùng mức thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc xác định dựa trên dự đoán ( nếu cán bộ tín dụng cho rằng không thể dự đoán dòng tiền từ dự án với mức độ chính xác chấp nhận được trong thời gian ngoài x năm, thì x năm có thể dùng làm thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, khi đó những dự án có dòng tiền tương đối chắc chắn hơn trong x năm đều có thể hoàn vốn đầy đủ cho ngân hàng thì được lựa chọn ).
Có hai phương pháp để xác định thời gian hoàn vốn của dự án (T): phương pháp cộng dồn hoặc phương pháp trừ dần.
Phương pháp cộng dồn: Thời gian hoàn vốn tính theo phương pháp này được tính như sau:
³ Ivo
T là năm thu hồi vốn
Phương pháp trừ dần: Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo phương pháp này được tính như sau:
Nếu Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi vốn ở năm i
( W + D )i là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i
= Ivi – (W + D)i là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm i phải chuyển sang năm (i+1) để thu hồi tiếp.
Ta có: Iv+1= (1+r) hay Ivi =
Khi 0 thì i TKhả năng tự tài trợ của chủ đầu tư (A12)
Nguồn vốn chủ sở hữu tham gia đầu tư dự án
A12 =
Tổng số vốn đầu tư của dự án
Tỷ suất tự tài trợ của dự án càng lớn thì khẳng định khả năng đảm bảo nguồn tài chính tự có của dự án càng cao và do vậy thời gian vay vốn có thể được rút ngắn và khả năng thu hồi nợ vay sẽ càng tốt.
3.5. Các điều kiện
Khi phân tích khả năng trả nợ của khách hàng không có nghĩa là chỉ phân tích bản thân khách hàng đó mà ngân hàng còn phân tích các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả của người vay vì các điều kiện này hình thành môi trường mà trong đó các cá nhân, tổ chức đang hoạt động. Các điều kiện có thể gồm các điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội.. Chính sách kinh tế chẳng hạn: thông qua các chủ trương chính sách để nhà nước quản lý các doanh nghiệp trên nhiều phương diện. Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với một số ngành kinh tế và do đó những doanh nghiệp thuộc ngành đó có thể làm ăn thuận lợi. Ngược lại nhà nước cũng có thể đưa ra những biện pháp chế tài cấm hay hạn chế kinh doanh đối với một số ngành nghề. Từ đó có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Người đi vay có thể có tư cách tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận rõ ràng và đầy đủ các bảo đảm tín dụng nhưng nhiều khi các điều kiện lại tác động xấu ảnh hưởng tới khách hàng thì quyết định cho vay của ngân hàng là không nên.
Vì vậy nhân viên tín dụng của ngân hàng luôn là người phải dự báo kinh tế. Hạn kỳ của khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng. Ngân hàng phải dự đoán xu hướng ngành nghề mà người đi vay hoạt động, và những biến đổi của điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay như thế nào, những chính sách của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp như thế nào. Những biến động không bao giờ giống nhau, không phù hợp với những khuồn mẫu nhất định và có thể ảnh hưởng đến các ngành, các khu vực khác nhau ở mức độ khác nhau.
3.6. Vật thế chấp
Vật thế chấp là một trong những tiêu chuẩn tín dụng. Các nhà sản xuất phải có máy móc và trang thiết bị hiện đại nếu họ muốn thành những nhà sản xuất cạnh tranh. Tín dụng sẽ không được cấp trừ khi người vay phải có vốn bảo đảm. Giá trị thực của một doanh nghiệp (vốn tự có) là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Tài sản của người đi vay có thể bảo đảm cho khoản vay và khẳng định rằng khoản vay sẽ được hoàn trả nếu khả năng kiếm lợi của người vay không đủ để thu hồi. Tuy nhiên khoản tín dụng được cấp với mong muốn là hoàn trả như thỏa thuận chứ không phải là dùng các tài sản thế chấp bán đi để trả nợ. Vì vậy bảo đảm tín dụng chỉ là một phương tiện dự phòng trường hợp khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng không được phép cho vay chỉ dựa trên bảo đảm tín dụng. Một bảo đảm tín dụng tốt phải thảo mãn các điều kiện: dễ định giá,dễ cho ngân hàng thụ đắc nó. Khi tiến hành thẩm định bảo đảm tiền vay, cán bộ thẩm định sẽ phải điều tra doanh nghiệp xem doanh nghiệp có sở hữu 1 giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay không? Và cán bộ thẩm định cần phải chú ý tói tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản của doanh nghiệp; chú ý tới công nghệ của tài sản vì nếu tài sản của người đi vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm đi rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày.
3. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ của các doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng.
Rất nhiều phương pháp được sử dụng trong thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng tại NHCT Hai Bà Trưng như phương pháp đối chiếu, so sánh, chấm điểm tín dụng. Trong số các phương pháp trên thì phương pháp chấm điểm tín dụng là phương pháp chủ yếu, có kết hợp với phương pháp đối chiếu và so sánh.
3.1.Nguyên tắc chấm điểm tín dụng
Cán bộ chấm điểm tín dụng sau khi phân tích các tiêu chí liên quan đến doanh nghiệp xin vay vốn sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp (bằng điểm ban đầu nhân với trọng số của từng tiêu chí) để đánh giá khách hàng.
Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
3.2. Quy trình chấm điểm tín dụng:
Quy trình chấm điểm tín dụng tại NHCT KVII Hai Bà Trưng có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quy trình chấm điểm tín dụng tại NHCT KVII Hai Bà Trưng
Thu thập và kiểm tra thông tin
Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Chấm điểm các chỉ số tài chính
Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Sau khi thu được điểm tổng hợp, các doanh nghiệp sẽ được xếp loại. Và tùy vào từng loại xếp hạng doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ quyết định có cấp tín dụng cho hay không.
Số điểm đạt được
Loại
Đặc điểm
Cấp tín dụng (TD)
92,4 - 100
Aa+
- Các chỉ số tài chính như: khả năng trả lãi, khả năng trả nợ gốc rất ổn định và ở mức tốt
- Có tình hình tài chính mạnh thể hiện qua khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh cực tốt, được đánh giá là tiếp tục xu hướng đó trong 1 tương lai dài (10năm).
- Có rủi ro thấp do sự ổn định và sự trường tồn của họ
Đáp ứng tối đa nhu cầu TD, ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biệ pháp bảo đảm tiền vay
84,4 - 92,3
Aa
- Các chỉ số tài chính như: khả năng trả lãi, khả năng trả nợ gốc ổn định
- Có tình hình tài chính mạnh thể hiện qua khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh cực tốt, được đánh giá là tiếp tục xu hướng đó trong khoảng 5 năm.
- Có rủi ro thấp do sự ổn định và sự trường tồn của họ (trong 5 năm)
Đáp ứng nhu cầu TD, ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biệ pháp bảo đảm tiền vay
77,2 - 84,7
Aa-
- Khách hàng thể hiện sự ổn định về tài chính trong trung và dài hạn nhưng có thể bị ảnh hưởng xấu bởi chu kỳ kinh doanh hay bất ổn trong doanh thu.
- Có khả năng trả lãi, khả năng trả gốc ổn định
- Có mức độ rủi ro tương đói thấp do sự ổn định và trường thọ của họ mặc dù có thể thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp này không mấy ổn định.
Đáp ứng nhu cầu TD, đặc biệt là khoản TD từ trung hạ trở xuống; ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay
69,6 - 77,1
Bb+
- Có hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định trong 3-5 năm nhưng bị tác động mạnh hơn bởi các điều kiện kinh tế, tài chính hay điều kiện kinh doanh nhiều hơn so với khách hàng thuộc loại Aa+, Aa, Aa-
- Khả năng trả lãi và khả năng trả nợ tương đối ổn định
- Rủi ro tín dụng từ thấp đến trung bình (nhưng vẫn chấp nhận được) do sự tương đối ổn định của họ
Có thể mở rộng TD, không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi
62 - 69,5
Bb
- Có hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng có thể thấy những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế.
- Khả năng trả lãi, khả năng trả nợ ở mức vừa phải
- Rủi ro ở mức trung bình mặc dù tình hình kinh doanh của doanh nghiệp này có thể bất ổn và do vậy khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn.
Hạn chế mở rộng TD, chỉ tập trung vào các khoản TD ngăn hạn với tài sản bảo đảm hiệu quả
54,4 - 61,9
Bb-
- Có dòng tiền biến động và chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn
- Khả năng trả lãi và khả năng trả nợ ở mức chấp nhận được nhưng có nhiều biến động.
- Có mức độ rủi ro cao hơn và là mức rủi ro cao nhất có thể chấp nhận được do tài chính thiếu ổn định. Tình hình kinh doanh của họ trong vòng 3-5 năm tới ít được bảo đảm hơn trong cả điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi và không thuận lợi.
Cấp TD chỉ được thực hiện khi đánh giá kĩ khả năng phục hồi của DN và tài sản bảo đảm tốt
46,8 - 54,3
Cc+
- Khách hàng ở loại này có xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao hơn
- Thường có khả khả năng trả lãi và khả năng trả nợ gốc biến động và không chấp nhận được. Mặc dù theo báo cáo tài chính hiện tại ho có thể trả nợ gốc và lãi song điều kiện kinh tế tài chính bất lợi có thể ảnh hưởng đến điều này.
- Có kết quả kinh doanh đầy biến động, bị thua lỗ trong một hay nhiều năm tài chính gần đây vì vậy có rủi ro lớn đối với ngân hàng.
Không cấp tín dụng
39,2 - 46,7
Cc
- Hiệu quả hoạt động thấp
- Năng lực tài chính yếu kém
- Rủi ro là rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém.
Không cấp tín dụng
31,6 - 39,1
Cc-
- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn
- Rủi ro là rất cao, ngân hàng sẽ mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn vay.
Không cấp tín dụng
<31,6
C
- Bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi
- Rủi ro là đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thu hồi được vốn cho vay.
Không cấp tín dụng
5. Ví dụ minh họa về thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
* Giới thiệu về khách hàng vay vốn
Bên đi vay: Công ty đóng tàu Hà Nội
Địa chỉ: Xã Thanh Trì, Huyện Thanh Trì, Hà Nội
Số hiệu TK tiền gửi VNĐ tại chi nhánh: 123456.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất phương tiện thủy, cho thuê kho bãi
Giấy phép hành nghề số: 98765
Công ty xin vay vốn tại ngân hàng với số tiền là 4.910.850.000, phương thức vay dài hạn theo dự án đầu tư để đầu tư vào dự án mở rộng xây dựng kho nhà xưởng chất lượng cao để doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh kho bãi.
*Thẩm định khả năng trả nợ của công ty đóng tàu Hà Nội
Lịch sử hình thành, năng lực pháp lý của công ty
Công ty đóng tàu Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước (thuộc Sở Giao thông công chính) hoạt động từ năm 1966 và được thành lập theo quyết định số 1142 ngày 22/3/1993 do UBNN Thành phố Hà Nội cấp. Công ty hoạt động theo quyết định số 108993 ngày 20/5/1993 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp. Trong hơn 30 năm tồn tại và phát triển, đặc biệt trong thời gian gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo đủ công ăn việc làm cho người lao động, tạo uy tín với khách hàng, dần dần khẳng định vị trí của mình.
- Giám đốc của công ty là ông Nguyễn Văn A có trình độ là kỹ sư tốt nghiệp đại học Bách Khoa.
- Vốn điều lệ hiện nay: 50 tỷ đồng
- Số lao động tại công ty là 500 công nhân
Về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty
Qua 3 năm sản xuất kinh doanh công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, sản xuất kinh doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã hoàn thiện đóng mới được các tàu biển có trọng tải trên 3000 tấn, các sản phẩm của công ty được khách hàng tín nhiệm, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nguồn vốn kinh doanh được bổ sung qua các năm.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của công ty đóng tàu Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Doanh thu
24277
24278
24279
2. Doanh thu thuần
24277
15916
26265
3. Lợi nhuận trước thuế từ sản xuất kinh doanh
115
174
95
4. Lợi nhuận sau thuế
86
130
64
5. Giá vốn hàng bán
24052
15627
25936
A. Tài sản có
17872
19317
25666
A1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
15442
17090
22077
1.Tiền
768
1214
606
2. Các khoản phải thu
6236
7951
9824
- Phải thu của khách
5278
6891
6199
- Trả trước người bán
958
1059
3625
3. Hàng tồn kho
7986
7274
11015
- Nguyênvật liệu
2519
3680
3773
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5468
3575
7242
- Thành phẩm
- Hàng gửi bán
4. Tài sản lưu động khác
452
651
632
A2. TSCĐ và đầu tư dài hạn
2430
2228
3789
1. TSCĐ
1039
1513
3195
2. Các khoản đầu tư dài hạn
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1391
715
594
B. Nguồn vốn
17872
19318
25866
B1. Nợ phải trả
11495
11495
14868
1. Nợ ngắn hạn
11495
10740
14868
- Vay ngân hàng
9133
9422
9277
- Phải trả người bán
122
301
441
- Phải trả khác
2240
1017
5150
2. Nợ dài hạn
1701
3356
- Vay dài hạn
1701
3356
- Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Nợ khác
B2. Nguồn vốn chủ sở hữu
6377
6877
7642
- Nguồn vốn kinh doanh
6032
6485
7316
- Các quỹ
23
23
- Lãi chưa phân phối
328
352
286
- Nguồn vón xây dựng cơ bản
17
17
17
Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính của công ty đóng tàu Hà Nội
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm
2004
Năm
2005
1. Đánh giá khả năng thanh toán
A1.Chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát
1.555
1.680
1.726
A2.Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn
1.343
1.591
1.485
A3.Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh
0.54
0.85
0.99
A4.Chỉ tiêu khả năng thanh toán dài hạn
1.310
1.129
2. Hệ số nợ
A5.Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu
1.803
1.672
1.946
A6.Tỷ số nợ trên tổng tài sản
0.643
0.595
0.579
3. Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
A7.Hiệu quả sử dụng tài sản
23.366
16.046
7.599
A8.Vòng quay hàng tồn kho
3.012
2.148
2.355
A9.Kỳ thu tiền bình quân
0.217
0.284
0.255
A10.Tỷ suất thu nhập trước thuế trên doanh thu
0.47%
0.72%
0.39%
A11.Tỷ suất thu nhập trước thuế trên VCSH
1.80%
2.53%
1.24%
Qua phần thẩm định ta thấy công ty đóng tàu Hà Nội là một doanh nghiệp có đầy đủ năng lực pháp lý để có thể vay vốn tại ngân hàng. Hơn nữa công ty còn là khách hàng truyền thống, có uy tín với ngân hàng. Công ty đã từng vay vốn tại ngân hàng và luôn trả đủ số tiền và trả đúng hạn. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây là tốt, doanh thu và lợi nhuận ròng năm sau đều tăng so với năm trước, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt.
Phân tích dự án đầu tư:
Giới thiệu về dự án:
Dự án: “mở rộng xây dựng kho nhà xưởng chất lượng cao để kinh doanh kho bãi”
Dự án đầu tư có vốn đầu tư là 11.1137.186.000 VNĐ được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: đầu tư 6.949.468.000 VNĐ
Giai đoạn 2: đầu tư 5.835.749.400 VNĐ
Các hạng mục thi công:
Xây lắp nhà kho thứ nhất diện tích 2880m2
Xây lắp nhà kho thứ hai diện tích 2016m2
Cải tạo đường nội bộ
Làm đường thoát nước
Công trình được xây dựng trên kho đất có sẵn của công ty, nằm ngay trong khuôn viên hiện tại của công ty.
- Kế hoạch trả nợ: thu làm nhiều kỳ hạn nợ, số tiền gốc trả theo quý (cuối quý)
Bảng 7: Kế hoạch trả nợ của công ty đóng tàu Hà Nội
Đơn vị: VNĐ
Năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1
139.469.000
139.469.000
139.469.000
139.469.000
2
145.608.000
145.608.000
145.608.000
145.608.000
3
150.893.000
150.893.000
150.893.000
150.893.000
4
156.950.000
156.950.000
156.950.000
156.950.000
5
163.252.000
163.252.000
163.252.000
163.252.000
6
169.806.000
169.806.000
169.806.000
169.806.000
7
176.623.000
176.623.000
176.623.000
176.623.000
8
188.473.000
188.473.000
125.660.000
125.660.000
- Thời hạn vay: 103 tháng
- Lãi suất: 0,82%/tháng (9,84%/năm) và được điều chỉnh theo thời kỳ và theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Nguồn trả nợ hàng năm: từ nguồn khấu hao và lợi nhuận sau thuế. Công ty sẽ sử dụng 55% khấu hao và 65% lợi nhuận dùng để trả nợ.
*Xem xét sự cần thiết phải đầu tư
Trong cơ chế thị trường bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty cũng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh như thiếu vốn lưu động, khó khăn trong công tác tìm kiếm việc làm, điều kiện làm việc phụ thuộc vào thiên nhiên do cơ sở vật chất còn hạn chế. Tuy nhiên công ty có thuận lợi là nằm trong địa bàn cửa ngõ thủ đô, đường giao thông thuận tiện, đặc biệt công ty lại có quỹ đất phù hợp với việc xây dựng kho. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta, lưu lượng hàng hóa luân chuyển trên thị trường ngày một nhiều. Trong khi đó doanh nghiệp kinh doanh về kho bãi lại ít cả về số lượng lẫn chất lượng do vậy không đáp ứng được nhu cầu của thị trường đang hỏi cấp bách. Vì vậy phương án mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng nhà xưởng chất lượng cao là rất cần thiết.
* Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Bảng 8: Hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
1. Doanh thu
1900454
1900454
1900454
1900454
1900454
1900454
1900454
2. Chi phí
1362861
1301211
1236878
1169748
1099698
1026601
950325
- Khấu hao cơ bản
286385
286385
286385
286385
286385
286385
286385
- Lãi vay ngân hàng
547187
485537
421204
354074
284024
210927
134651
- Chi phi quản lý
95023
95023
95023
95023
95023
95023
95023
- Thuế đất
13528
13528
13528
13528
13528
13528
13528
3.Lợi nhuận trước thuế
537593
599243
663576
730706
800756
873853
950129
4. Nộp ngân sách
172030
191758
212344
233825,9
256242
279633
304041.3
5. Lợi nhuận sau thuế
365563
407485
451232
496880,1
544514
594220
646087,7
6. Lợi nhuận trả nợ
237616
264865
293301
322972,1
353934
386243
419957
Vốn đầu tư
11137186
Cfi
11137186
1619874
1600146
159599
1558078
1535662
15122 71
1487862
Chỉ tiêu
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Năm 11
Năm 12
Năm 13
Năm 14
1. Doanh thu
1900454
1900454
1900454
1900454
1900454
1900454
1900454
2. Chi phí
870732
815674
815674
815674
815674
815674
815674
- Khấu hao cơ bản
286385
286385
286385
286385
286385
286385
286385
- Lãi vay ngân hàng
55058
0
0
0
0
0
0
- Chi phi quản lý
95023
95023
95023
95023
95023
95023
95023
- Thuế đất
13528
13528
13528
13528
13528
13528
13528
3.Lợi nhuận trước thuế
1029722
1084780
1084780
1084780
1084780
1084780
1084780
4. Nộp ngân sách
329511
347129.6
347129.6
347130
347130
347130
347129,6
5. Lợi nhuận sau thuế
700211
737650,4
737650,4
737650
737650
737650
737650,4
6. Lợi nhuận trả nợ
455137
479472,8
479472,8
479473
479473
479473
479472,8
Cfi
1462393
1444774
1444774
1444774
1444774
1444774
1444774
NPV (r=9,84%)
497680
IRR
10,71%
Thẩm định bảo đảm tiền vay
Công ty đóng tàu Hà Nội là doanh nghiệp có uy tín đối với ngân hàng và vay vốn theo hình thức không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành.
Sau khi phân tích công ty và dự án xin vay vốn, cán bộ thẩm định tiến hành chấm điểm tín dụng cho công ty và đưa ra kết luận: công ty đóng tàu Hà Nội được xếp vào loại khách hàng Bb+:
- Có hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định trong 3-5 năm nhưng bị tác động mạnh hơn bởi các điều kiện kinh tế, tài chính hay điều kiện kinh doanh nhiều hơn so với khách hàng thuộc loại Aa+, Aa, Aa-
- Khả năng trả lãi và khả năng trả nợ tương đối ổn định
- Rủi ro tín dụng từ thấp đến trung bình (nhưng vẫn chấp nhận được) do sự tương đối ổn định của họ
- Dự án đầu tư tương đối khả thi vì giá trị hiện tại ròng NPV= 497680000 > 0, tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR= 10,71% > 9,84%
Kết luận và đề xuất của cán bộ tín dụng:
- Duyệt cho vay
- Lãi suất vay: 9,84%
- Thời gian vay: 103 tháng
- Phương thức vay: hạn mức tín dụng
- Số tiền vay: 4.910.850.000 VNĐ
6. Đánh giá công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng
6.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua công tác thẩm định khách hang tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả, được thể hiện ở các khía cạnh:
Một là đội ngũ cán bộ tín dụng không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng. Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng rất chú trọng công tác đào tạo vì ngân hàng nhận thức được rằng con người là yếu tố quan trọng trong công tác thẩm định. Chi nhánh thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức tín dụng từ lý thuyết đến kinh nghiệm, các khoá học ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ tín dụng tham gia; tiến hành tổng kết công tác tín dụng để rút ra được những mặt đạt được, những hạn chế còn tồn tại nhờ đó có thể giúp cán bộ tín dụng dần dần khắc phục được những điểm yếu và ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn. Một điểm đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ tín dụng hiện nay đang được trẻ hóa dần dần. Đây là hướng đi đúng đắn của ngân hàng vì sự kết hợp giữa những nhân viên dày dạn kinh nghiệm và những nhân viên trẻ tuổi, nhiệt tình, khả năng nắm bắt thông tin nhanh chóng đã tạo nên đội ngũ tín dụng tiến hành công tác thẩm định khá hiệu quả.
Hai là về cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định: việc thẩm định khả năng trả nợ đã được cải thiện một bước do chi nhánh dần đổi mới hệ thống cơ sở vật chất ngày càng hiện đại. Hiện nay tất cả các cán bộ thẩm định đều được trang bị máy tính. Hơn nữa ở mỗi phòng đều máy tính có kết nối Internet tốc độ cao (ADSL) và có trang thiết bị khác như điện thoại, máy in. Như vậy bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác thẩm định, giúp cán bộ thẩm định tính toán các chỉ tiêu và tra cứu thông tin về khách hàng khi cần thiết một cách nhanh chóng.
Ba là về tình hình thẩm định dự án đầu tư:
Bảng 9: Tình hình thẩm định các dự án đầu tư của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng giai đoạn 2003-2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28250.doc