Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU. 1
1. Lý do chọn ñề tài . 1
2. Mục ñích nghiên cứu . 1
3. Phạm vi nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghiên cứu . 2
5. Bố cục của ñề tài . 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN NHÂN
DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH . 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản . 3
1.1.1. Khái niệm vụ án hành chính . 3
1.1.2. Khái niệm quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính . 3
1.1.3. Khái niệm khiếu kiện hành chính . 5
1.1.4. Khái niệm thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của toà án . 7
1.2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính trước
khi ban hành Luật tố tụng hành chính. 8
1.2.1. Giai ñoạn từ ngày 01/07/1996 ñến ngày 04/01/1999 . 8
1.2.2. Giai ñoạn từ ngày 05/01/1999 ñến ngày 31/05/2006 . 13
1.2.3. Giai ñoạn từ ngày 01/06/2006 ñến ngày 30/06/2011 . 14
CHƯƠNG 2: THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH. 17
2.1. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính . 17
2.1.1. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền xét xử củaTòa án nhân dân cấp tỉnh . 17
2.1.2. Xác ñịnh thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp vừa có ñơn khiếu nại,
vừa có ñơn khởi kiện . 21
2.1.3. Chuyển vụ án hành chính . 22
2.1.4. Nhập hoặc tách vụ án hành chính . 23
2.1.5. Thẩm quyền của Hội ñồng xét xử sơ thẩm . 23
2.2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh trong xét xử phúc thẩm vụ án hành chính . 24
2.2.1. Tính chất của xét xử phúc thẩm . 24
2.2.2. Phạm vi xét xử phúc thẩm . 25
2.2.3.Thẩm quyền ra quyết ñịnh của tòa án cấp phúc thẩm . 25
2.2.4. Thẩm quyền quyết ñịnh của Hội ñồng xét xử phúc thẩm . 27
2.3. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
theo thủ tục giám ñốc thẩm, tái thẩm . 28
2.3.1. Tính chất của giám ñốc thẩm, tái thẩm . 28
2.3.2. Phạm vi và thẩm quyền giám ñốc thẩm, tái thẩm . 29
2.3.3. Thẩm quyền quyết ñịnh của Hội ñồng giám ñốc thẩm, tái thẩm . 29
CHƯƠNG 3: THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH: THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 32
3.1. Tìm hiểu về thực tiển giải quyết án vụ án hànhchính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh32
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế ñịnh về thẩm quyền của Toà án nhân
dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính . 40
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7189 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉnh
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính, Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền xét xử theo thủ tục sơ thẩm các loại khiếu kiện hành chính
sau:32
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm
quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc
trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người
khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam
thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
Đây là những cơ quan nhà nước ở trung ương. Theo quy định của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao không có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm,33 vì thế, các quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước ở trung ương sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
32 Xem khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2010
33 Xem Điều 20 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2002
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 18 SVTH: Huỳnh Thị Canh
tỉnh. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người khởi kiện khi kiện các quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước ở trung ương, Tòa án có
thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân cấp tỉnh nơi người khởi kiện cư trú hoặc
làm việc nếu người khởi kiện là cá nhân, hoặc nơi người khởi kiện có trụ sở.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 điều 3034
và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong
các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện
không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm
quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết
định hành chính, có hành vi hành chính;
Đối với những quyết định hành chính, hành vi hành chính của những cơ
quan chức năng thuộc các cơ quan nhà nước ở trung ương tại điểm a35 và
những người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó, thẩm quyền giải
quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người khởi kiện có cư trú, làm
việc hoặc trụ sở. Theo quy định của Nghị định 178/2007/NĐ-CP ngày
3/12/2007 của Chính phủ, các tổ chức của Bộ gồ có:36 Vụ, Văn Phòng, Thanh
tra, Cục, Tổng cục và tương đương, cơ quan đại diện của Bộ ở địa phương và
ở nước ngoài. Như vậy, cơ quan chức năng thuộc Bộ gồm: Thanh tra, Cục,
Tổng cục. Trong trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc
hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi
cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành
chính.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người
có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
34, 35Xem điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2010
36 Xem thêm tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 178/2007/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 19 SVTH: Huỳnh Thị Canh
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước
cấp tỉnh và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó, ví dụ: Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở, chuyên viên của Sở, Cục thuế, Cục Hải quan, Chi cục
Quản lý thị trường, Chi cục thú y, …sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải
quyết. Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước tỉnh nào sẽ do Tòa án nhân dân
tỉnh đó giải quyết.
Ví dụ:37
Tháng 3-2010, Công ty trách nhiệm hữu hạn Võ Trần tố cáo lên cơ
quan Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ là Công ty Phi Long bán mực in
giả nhãn hiệu Canon, HP (loại hàng hóa Công ty Võ Trần được bảo hộ hợp
pháp). Sau đó, Đội Quản lý thị trường số 6 đã kiểm tra, lập biên bản, niêm
phong, tạm giữ 48 hộp mực in của Công ty Phi Long để giám định.
Thế rồi dù không đưa hàng hóa niêm phong đi giám định nhưng cơ
quan quản lý thị trường vẫn lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp và đề xuất chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ ra
quyết định xử phạt. Sau đó, chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã
ra Quyết định số 1177 xử phạt Công ty Phi Long hơn 197 triệu đồng và tiêu
hủy 48 hộp mực in. Ông Tuấn khiếu nại đề nghị hủy quyết định này nhưng bị
bác đơn nên khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại
diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư
trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trường hợp người khởi
kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
37 Xem tại địa chỉ :
Can-Tho/7136083.epi
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 20 SVTH: Huỳnh Thị Canh
Đây là quy định mới được bổ sung trong Luật Tố tụng hành chính.
Cơ quan đại diện thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà
nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp
nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định của
pháp luật. Cơ quan đại diện ngoại giao theo Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được Quốc hội thông qua ngày
18/6/2009 là Đại sứ quán.38 Người có thẩm quyền trong cơ quan Đại sứ quán
là: đại sứ đặc mệnh toàn quyền, đại sứ, công sứ, tham tán công sứ, tham tán, bí
thư thứ nhất, bí thư thứ hai, bí thư thứ ba, tùy viên. Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ
quan đại diện tại tổ chức quốc tế. Như vậy, chỉ có quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao (là Đại sứ quán) và người có
thẩm quyền trong cơ quan này mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp tỉnh, Bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm
việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Bộ, ngành trung ương. Tòa án cấp tỉnh nơi
người bị kỷ luật buộc thôi việc làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Ví dụ: Bà C cư trú tại tỉnh A, là chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B bị Giám đốc Sở ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc, nếu không
đồng ý, bà C khởi kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh B.
Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh là khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ
38 Xem khoản 1 Điều 4 Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 21 SVTH: Huỳnh Thị Canh
Công thương và Hội đồng Cạnh tranh. Đây là cơ quan và người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước ở trung ương, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người
khởi kiện cư trú, làm việc (cá nhân) hoặc có trụ sở (tổ chức) sẽ giải quyết.
Ví dụ: Công ty H có trụ sở tại thành phố A bị Cục trưởng Cục Quản lý
Cạnh tranh xử phạt 50.000.000 về hành vi bán hàng đa cấp bất chính và,
không đồng ý, Công ty H khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Công thương yêu cầu
hủy quyết định trên, Bộ trưởng Bộ Công thương ra quyết định bác yêu cầu
khiếu nại. Công ty H khởi kiện. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án
nhân dân thành phố A.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết
khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
Trường hợp này theo Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của
Luật tố tụng hành chính hướng dẫn các khiếu kiện Tòa án cấp tỉnh có thể lấy
lên giải quyết như sau:39
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến nhiều đối
tượng, phức tạp;
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện mà các Thẩm phán của Tòa án cấp
huyện đó đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi;
Vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư
pháp cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2.1.2. Xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp vừa có đơn khiếu
nại, vừa có đơn khởi kiện
Đối tượng khởi kiện hành chính là các quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
39 Xem Điều 4 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 22 SVTH: Huỳnh Thị Canh
nhà nước, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức…
Theo quy định của pháp luật, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm bởi các đối tượng trên
bằng con đường khiếu nại hoặc khởi kiện. Tóm lại, cá nhân, cơ quan, tổ chức
chỉ có thể lựa chọn chon mình 1 trong 2 con đường trên. Một trong những nội
dung bắt buộc trong đơn khởi kiện là: cam đoan không đồng thời khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.40
Thế nhưng, có những trường hợp, cá nhân, cơ quan, tổ chức đồng thời
vừa khiếu nại đến cơ quan hành chính, vừa khởi kiện ra Tòa án có thẩm
quyền. Do đó luật dự liệu trường hợp này giải quyết theo sự lựa chọn của
người khởi kiện, tức là Tòa án sẽ phải yêu cầu người khởi kiện lập văn bản lựa
chọn cơ quan giải quyết, người khởi kiện chỉ có thể lựa chọn hoặc là khởi kiện
hoặc là khiếu nại.41
“Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của người khởi
kiện”.42
2.1.3. Chuyển vụ án hành chính43
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, trước
khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án phải xem xét vụ án có phải là vụ án hành chính hay là vụ án dân sự, kinh
tế, lao động… và xem vụ án có thuộc thẩm quyền của Tòa án khác hay không.
Nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì ra quyết
định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các
Tòa án cấp tỉnh sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.44
40 Xem điểm g khoản 1 Điều 105 Luật tố tụng hành chính 2010
41 Xem thêm khoản 1 Điều 5 Nghị Quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành Luật tố tụng hành chính 2010
42 Khoản 1 Điều 31 Luật tố tụng hành chính 2010
43 Khoản 1 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 23 SVTH: Huỳnh Thị Canh
2.1.4. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, trước khi đưa vụ án ra xét
xử, Tòa án có thể nhập hai hay nhiều vụ án hành chính đã thụ lý riêng biệt để
giải quyết bằng một vụ án hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:45
Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều
quyết định hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc
một người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có
mối liên hệ mật thiết với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người
khởi kiện đối với cùng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;
Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính
phải bảo đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi
phạm thời hạn chuẩn bị xét xử.
Tòa án có thể tách một vụ án hành chính đã thụ lý thành nhiều vụ án
hành chính khác nhau trong trường hợp quyết định hành chính bị khởi kiện
liên quan đến nhiều người khởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người
khởi kiện đó không liên quan với nhau.46
2.1.5. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm
Hội đồng xét xử sơ thẩm Tòa án cấp tỉnh xem xét tính hợp pháp của
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.47
Khi xét xử vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm có quyền ra một trong các
quyết định sau:48
Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một
phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà
44 Xem khoản 2 Điều 32 luật tố tụng hành chính 2010
45 Xem khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố tụng hành chính 2010
46 Xem khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố tụng hành chính 2010
47 Xem khoản 1 Điều 163 Luật tố tụng hành chính 2010
48 Xem khoản 2 Điều 163 Luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 24 SVTH: Huỳnh Thị Canh
nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật;
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số
hoặc toàn bộ các hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành
chính trái pháp luật;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi
việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật;
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một
phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ
việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
2.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong xét xử phúc thẩm vụ
án hành chính
2.2.1. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực
pháp luật, các phán quyết của Tòa án đưa ra chưa có hiệu lực thi hành trên
thực tế. Trong thời gian bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu
đương sự hoặc người đại diện của đương sự và Viện kiểm sát xét thấy bán án,
quyết định thiếu chính xác, khách quan hoặc có những sai lầm thiếu sót thì có
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 25 SVTH: Huỳnh Thị Canh
quyền làm đơn kháng cáo, kháng nghị yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp của
Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại lần hai theo thủ tục phúc thẩm.
Vậy, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án
mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo hoặc kháng nghị.49
Cuối cùng, thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh là việc Tòa án cấp tỉnh xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Tòa án cấp huyện xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị.
Mục đích của việc xét xử phúc thẩm là:
Để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính đúng pháp luật, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
Để đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử theo quy định của pháp luật tố
tụng hành chính;50
Sửa chữa những sai lầm, thiếu sót, khuyết điểm mà Tòa án cấp sơ thẩm
đã vướng phải trong quá trình xét xử;
Tạo điều kiện cho Tòa án cấp trên kiểm tra chất lượng của Tòa án cấp
dưới, thông qua đó hướng dẫn hoạt động xét xử của Tòa án cấp dưới cho phù
hợp với pháp luật và thực tế khách quan.
2.2.2. Phạm vi xét xử phúc thẩm51
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung
kháng cáo, kháng nghị.
2.2.3. Thẩm quyền ra các quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm
Trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm, Tòa án cấp
phúc thẩm có thẩm quyền ra các quyết định sau:
49 Xem Điều 173 Luật tố tụng hành chính 2010
50 Xem khoản 1 Điều 19 Luật tố tụng hành chính 2010
51 Xem Điều 190 Luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 26 SVTH: Huỳnh Thị Canh
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án nếu vụ án rơi vào các trường
hợp:52 Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cá
nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; hoặc đương sự là cá
nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật; hoặc đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự
không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt
các đương sự; hoặc trường hợp cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác
hoặc vụ việc khác có liên quan.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp vụ án rơi vào các
trường hợp:53
Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ
chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; hoặc trường hợp người khởi kiện rút
đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận; hoặc người khởi kiện đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; hoặc người bị kiện hủy bỏ quyết
định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính
bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu; hoặc các trường hợp
phải trả lại đơn kiện quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật tố tụng hành
chính mà Tòa án đã thụ lý.54
Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị;
Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt;
Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết vụ án, để tạm thời giải quyết
yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có
52 Xem thêm Điều 197 và khoản 1 Điều 118 Luật tố tụng hành chính 2010
53 Xem khoản 1 Điều 198 Luật tố tụng hành chính 2010
54 Xm thêm tại điểm a khoản 1 Điều 120 Luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 27 SVTH: Huỳnh Thị Canh
tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án
Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại
chương V Luật tố tụng hành chính.55 Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết
định.Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa
do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
2.2.4. Thẩm quyền quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm56
Khi xét xử phúc thẩm vụ án hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm có
thẩm quyền ra một trong các quyết định sau:
Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định, bản án sơ
thẩm khi toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm hợp pháp và có căn cứ;
Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm
quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp: Việc chứng minh và
thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VI
của Luật tố tụng hành chính;57 hoặc việc chứng minh và thu thập chứng cứ
chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên Tòa phúc thẩm đã được
bổ sung đầy đủ.
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét
xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có
chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá
trình xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
120 của Luật tố tụng hành chính;58
Đình chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử
phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
55 Xem thêm Điều 199 và chương V Luật tố tụng hành chính 2010
56 Xem Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2010
57 Xem Chương VI Luật tố tụng hành chính 2010
58 Xem khoản 1 Điều 120 Luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 28 SVTH: Huỳnh Thị Canh
2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án
hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
Theo quy định tại điều 19 Luật tố tụng hành chính 2010,59 hoạt động
xét xử của Tòa án gồm hai cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Trong đó cấp
sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên và cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai nếu như
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Việc xét
xử phúc thẩm được tiến hành khi bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật nhằm kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Khi Tòa án cấp phúc thẩm tuyên án
hoặc ra quyết định, bản án, quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
Tòa án cấp phúc thẩm ra bản án hoặc quyết định và bản án, quyết định này
không bị kháng cáo và sẽ đi vào giai đoạn thi hành án.
Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được bảo đảm thi
hành theo nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định.60 Thực tế cho
thấy có những trường hợp bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
và được đưa ra thi hành nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót, sai lầm. Để kịp thời
phát hiện nhanh, sữa chữa những sai lầm, thiếu sót, pháp luật tố tụng hành
chính quy định những thủ tục đặc biệt là thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm để
xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà có căn
cứ cho rằng bản án, quyết định đó là thiếu chính xác.
Khác với xét xử phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm không
được coi là một cấp xét xử và một hoạt động xét xử mà đây chỉ là thủ tục xem
xét lại hồ sơ vụ án để tìm ra những sai lầm, thiếu sót của bản án, quyết định
đang có hiêu lực thi hành. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện
trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền.61
2.3.1. Tính chất của giám đốc thẩm, tái thẩm
59 Xem Điều 19 Luật tố tụng hành chính 2010
60 Xem Điều 21 Luật tố tụng hành chính 2010
61 Xem thêm Điều 212 và Điều 235 luật tố tụng hành chính 2010
Đề tài: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính
GVHD: Ths Diệp Thành Nguyên 29 SVTH: Huỳnh Thị Canh
Giám đốc thẩm là xét lại bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Th7849m quy7873n c7911a tamp242a amp225n nhamp226n damp226n c7845p t7881nh trong .pdf