Mở đầu . Trang 12
Chương 1: Tổng quan về vấn đề số hóa bề mặt . Trang 14
1.1. Sản xuất ngược là gì. Trang 14
1.2. Thiết bị số hóa và đo lường trong sản xuất ngược. Trang 16
1.2.1. Các loại máy CMM. Trang 16
1.2.1.1. Máy công cụ số hóa . Trang 16
1.2.1.2.Máy quét Laser . Trang 16
1.2.1.3. Máy đo tọa độ CMM. Trang 17
1.2.2. Các loại đầu dò. Trang 18
1.2.2.1. Đầu dò điểm tiếp xúc . Trang 18
1.2.2.2. Đầu quét liên tục . Trang 18
1.2.2.3. Đầu quét Laser . Trang 19
1.3. Cơ sở lý thuyết xây dựng đường cong, mặt cong . Trang 19
1.3.1. Phương pháp nội suy. Trang 19
1.3.1.1. Phương pháp nội suy theo đa thức Lagrange. Trang 19
1.3.1.2. Phương pháp nội suy đường cong tham số bậc 3 từng khúc . Trang 20
1.3.1.3. Phương pháp nội suy đường cong Spline bậc 3. Trang 20
1.3.2. Phương pháp xấp xỉ . Trang 21
1.3.2.1. Xấp xỉ Bézier . Trang 21
1.3.2.2. Xấp xỉ B-spline . Trang 23
1.3.3. Phương pháp số từ dữ liệu đám mây điểm . Trang 23
1.4. Kết luận chương 1. Trang 24
Chương 2: Nguyên lý, cấu trúc máy đo ba chiều kiểu robot . Trang 26
2.1. Định hướng đề tài. Trang 26
2.1.1. Lý do chọn đề tài. Trang 26
2.1.2. Mục tiêu của nghiên cứu. Trang 26
2.1.3. Phương pháp và phương pháp luận . Trang 27
2.1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu . Trang 27
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế, chế tạo và thử nghiệm thiết bị số hóa dữ liệu bề mặt vật thể kiểu tay robot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của thiết bị. Nhưng với mục tiêu nghiên cứu để giải mã và làm chủ được công nghệ
chế tạo thì vấn đề trên có thể xem nhẹ.
Hình 2.6. Lắp ráp tổng thành máy CMM 3D
Thiết bị lắp ráp tổng thành bao gồm (hình 2.6):
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1) Tay máy 2 bậc tự do, chế tạo tư Nhôm.
2) Bàn máy, khung đỡ và chân máy, chế tạo từ thép và nhôm.
3) 2 rotary encoder loại 5000 xung/vòng, model: E40S6-5000-3-T-24, Autonics
4) 1 PLC Omron SYSMAC CP1L-M40. Thông số:
+ Ngõ I/O: 40, trong đó ngõ vào 24, ngõ ra 16 Relay.
+ Nguồn điện: 100-240 VAC, 50/60 Hz
+ Nguồn cung cấp ngoài: 24VDC
+ Ngôn ngữ lập trình: Khối chức năng Ladder Logic, Structure Text, Function
Block and IL.
+ Dung lượng chương trình: 32 kWords.
+ Thời gian thực hiện lệnh: 0,55 µs (lệnh cơ bản); 4,1 µs (lệnh đặc biệt).
+ Cổng truyền thông USB và 2 cổng nối tiếp có thể lựa chọn bo mở rộng RS-232
hoặc RS-422/485.
5) 1 Cáp kết nối dữ liệu RS232 giữa PLC và máy tính.
6) 1 Phần mềm “CMM Machine” giao tiếp giữa PLC và máy tính.
7) 2 Đầu đo tiếp xúc, bán kính đầu đo R1.5 và R1.75 (mm).
8) 1 giá bắt đầu đo.
9) Bộ trược trục Z điều khiển bởi mô-tơ bước (hình 2.7). Tham số:
+ Vít-me bi, bước vít 4 mm
+ Đường kính trục vít-me Ø12 mm
+ Hành trình vít-me L = 200 mm
+ Mô-tơ bước loại 12VDC, 4 chân, bước 1,8o
Hình 2.7. Bộ trượt trục Z
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10) 1 Drive điều khiển mô-tơ bước loại TB6560-3A (hình 2.8). Thông số:
+ Điện áp cung cấp từ 10-35 VDC, khuyến cáo nên dùng ở 24 VDC.
+ Dòng điện ra: ± 3A
+ Chế độ bước: Full step, Half step, 1/8/step, 1/16 step
+ Kích thước: 50mm*75mm*35mm
Hình 2.8. Drive Step Hình 2.9. Chi tiết cần số hóa
11) 1 PLC Mitsubishi FX1S-30MT-D (hình 2.10). Thông số:
+ Số ngõ vào số: 16
+ Số ngõ ra số: 14 Transistor
+ Nguồn điện: 100-240 VAC, 50/60 Hz
+ Nguồn cung cấp ngoài: 24VDC
+ Đồng hồ thời gian thực
+ Có thể mở rộng 10 đến 30 ngõ vào/ra
+ Truyền thông: RS232, RS485
12) Phần mềm tác giả tự viết từ Matlab “Sohoa3d_Matlab” để xây dựng mặt cong
(hình 2.13) và Add-in viết từ Excel “Chen Toa Do Z” để chèn tọa độ Z và làm mịn
biên dạng các đường sinh (hình 2.12).
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 2.10. Hộp điều khiển trục Z
Hình 2.11. Gá đặt chi tiết cần đo lên thiết bị
Hình 2.12. Add-in “Chen Toa Do Z”
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 2.13. Chương trình số hóa biên dạng vật thể
2.3.3. Ý tưởng thiết kế thiết bị số hóa bề mặt vật thể kiểu tay robot
- Định hình ý tưởng đo theo chiều trục Z trong hệ tọa độ Đề-các Oxyz bằng cách bổ
sung một bộ trượt vít-me bi thay vì xuất phát từ ý tưởng tạo ra tọa độ trụ tại vị trí
trục của vật thể, phương án này vừa tốn kém vừa làm cho kích thước máy cồng
kềnh, tính công nghệ không cao.
- Dùng mô-tơ bước để điều khiển trực vít-me bi. Đây là phương án tối ưu hơn cả vi
nếu dùng mô-tơ DC sẽ phải bổ sung một mạch chấp hành, vấn đề điều khiển cũng
không thể chỉnh xác và sự “phanh từ” không hiệu quả như mô-tơ bước. Nếu dùng
động cơ servo thì không có lợi về mặt kinh tế vì giá thành những thiết bị này đắt
tiền và mức độ điều khiển đơn giản nên chưa cần dùng loại động cơ servo.
- Tác giả đã dự định chỉ sử dụng 1 PLC cho việc thu thập, xử lý dữ liệu và điều
khiển thiết bị nhưng “băm xung” để điều khiển mô-tơ bước thì loại PLC Omron có
ngõ ra Relay không làm được, trong khi đó PLC Mitsubishi có ngõ ra Transistor lại
làm tốt. Mặt khác để tôn trọng thiết kế chế tạo máy đo 2D, tác giả đã không can
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thiệp sâu vào phần mềm, phần cứng hay hoán cải chúng, sự thay đổi chỉ dừng lại ở
việc lắp ghép bổ sung các thiết bị còn thiếu để dựng nên máy đo 3D. Tức là máy
vẫn có thể đo 2D bình thường khi yêu cầu không cần đo 3D.
- Thiết kế đầu đo và giá đầu đo. Máy 2D đã có trang bị đầu đo hình trụ đường kính
lớn Ø6 mm, không đo được các vị trí có bán kính bo tròn nhỏ hơn 3mm, không đo
được các biên dạng lồi lõm. Vấn đề đặt ra là phải chế tạo được đầu đo hình cầu, có
bán kính cầu càng nhỏ càng tốt và độ cứng đầu đo phải đạt tiêu chuẩn. Nếu sử dụng
các loại đầu đo ngoại nhập với giá thành cao, không phù hợp với mục tiêu của đề tài
là làm tăng tỷ lệ nội địa hóa. Do đó tác giả đã tập trung tìm hiểu và có một cách làm
sáng tạo để chế tạo đầu đo. Đó là dùng viên bi có đường kính Ø3mm đã được tiêu
chuẩn từ vòng bi NSK làm đầu đo, gia công tiện chế tạo phần thân đầu đo, tại vị trí
gá đặt đầu đo tiện côn để dễ dàng định tâm khi gá đặt viên bi vào thân. Sử dụng keo
2 thành phần EPOXY để gắn kết vật liệu kim loại với nhau. Loại keo này đã được
kiểm nghiệm và thương mại hóa quốc tế, đảm bảo độ bền chắc, chịu va đập và chịu
được nhiệt độ lên đến 300oC.
Hình 2.14. Cách chế tạo đầu đo Hình 2.15. Keo 2 thành phần Epoxy
- Thiết kế phần mềm xử lý số liệu đo được từ máy 2D. Xuất sang các định dạng file
CAD/CAM hay các file gia công để thực hiện gia công CNC.
2.4. Kết luận chương 2
Như đã trình bày ở trên, phương án nghiên cứu nâng cấp một thiết bị CMM 2D đã
có lên 3D là công việc có ý nghĩa quan trọng trong các bài toán kỹ thuật, số hóa
được các biên dạng phức tạp, các mặt cong tự do không theo quy luật của các phép
nội suy toán học. Đồng thời việc nghiên cứu cho ta hiểu rõ bản chất của máy CMM
Keo EPOXY
Thân đầu đo Viên bi
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3D là gì và phương án chế tạo nó như thế nào. Trên cơ sở đó làm chủ được công
nghệ chế tạo, tăng khả năng nội địa hóa, giảm chi phí nhập ngoại, trong bối cảnh
nước ta đang là một nước nhập khẩu trang thiết bị chủ yếu.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ ĐỘNG HỌC MÁY ĐO
3.1. Chuyển đổi tọa độ điểm giữa các không gian
Một tay robot là tập hợp của các khâu (Links) gắn liền với các khớp (Joints). Đối
với robot chuỗi hở, vị trị và hướng của khâu chấp hành cuối luôn được thể hiện
thông qua các khâu thành phần nhờ việc gắn tọa độ lên mỗi khớp cho đến tay máy.
Xét một cấu hình robot như sau:
Sơ đồ 3.1. Hệ thống công nghệ và sơ đồ chuyển đổi tọa độ giữa các không gian
Trong đó:
Ai ma trận mô tả khâu thứ i so với khâu thứ (i-1).
Véc tơ X mô tả vị trí của đồ gá trong hệ quy chiếu cơ sở.
Véc tơ E mô tả vị trí gá đặt phôi gia công trong đồ gá.
Véc tơ R mô tả quỹ tích các điểm mút dụng cụ trên phôi gia công.
ODG là gốc hệ tọa độ đề các gắn với đồ gá.
OV gốc hệ quy chiếu gắn với vật, hình thành cùng với quá trình thiết kế của nó.
O0 Gốc hệ quy chiếu cơ sở gắn với giá của robot.
Nếu lấy điểm O0 gốc của hệ quy chiếu cơ sở làm chuẩn mô tả, đối tượng mô tả là
điểm P mút dụng cụ. Vì mút dụng cụ trong quá trình làm việc cần trùng với quỹ đạo
gia công trên phôi nên có thể viết được quan hệ này dưới dạng phương trình vòng
véc tơ như sau:
A1.A2An.T = X.E.R (3.1)
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Trong phương trình trên nếu đồ gá di động ma trận X cần cập nhật, nếu đồ gá đứng
yên ma trận X không cần cập nhật. Nếu đồ gá mang nhiều chi tiết E cần thay đổi để
mô tả điều này, R luôn luôn thay đổi để chỉ dẫn vị trí và hướng thao tác công cụ cho
robot nên nó cần cập nhật. Toàn bộ vế phải mô tả trong không gian công tác và dữ
liệu do phần công nghệ xác định. Vòng véc tơ trên có đặc điểm đi qua tất cả các hệ
quy chiếu có mặt trên sơ đồ.
Theo phép chuyển đổi thuần nhất thế của khâu chấp hành là hàm của các biến khớp,
mô tả bằng ma trận tổng hợp của phép chuyển đổi:
n
i
i
in AT
1
1 (3.2)
Trong đó: A
i
i
1 với i = 1n, là ma trận chuyển đổi giữa hệ toạ độ thứ i đến hệ i-1, xác
định theo quy tắc Denavit-Hartenberg (DH); n là số biến khớp (bậc tự do) của robot.
Vị trí và hướng của khâu chấp hành được xác định từ quỹ đạo cho trước:
1000
zzzz
yyyy
xxxx
n
pasn
pasn
pasn
T (3.3)
Trong đó: ),...,,( 21
0
nn qqqfT ; q1 qn các biến khớp; n, s, a là các vec tơ chỉ
phương; p là véc tơ chỉ vị trí; Oxyz là hệ toạ độ gốc.
3.2. Phương trình động học robot 3 khâu (Bài toán thuận)
Kết quả bài toán động học thuận cho robot 2 khâu phẳng đã được giải quyết. Bài
toán đặt ra là gắn vào một trục tọa độ Oz để xác định vị trí và hướng của khâu tác
động cuối trong không gian 3 chiều. Đối với robot thực tế sẽ bố trí một bộ trượt dọc
trục Oz, nằm trong mặt phẳng Ox0z0, mỗi khi đo lấy được 1 đường sinh của vật thể
xong, ta sẽ điều khiển vít-me dịch 1 đoạn dz và tiếp tục đo để lấy đường sinh thứ
hai. Mỗi điểm trên đường sinh đó sẽ được thêm vào tọa z có giá trị bằng dz. Tương
tự như vậy ta sẽ số hóa được toàn bộ bề mặt của bằng cách tổng hợp thứ tự các
đường sinh lại với nhau.
Đối với việc giải quyết động học bài toán trên, ta cần mô hình hóa cấu hình thực tế
của thiết bị và tính toán trên lý thuyết. Ta được robot 3 khâu như hình vẽ:
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ động học tay đo dưới dạng 3D
Thiết lập bảng thông số DH như sau:
Khâu qi αi ai di
1 -90 0 a1 d1*
2 q2* 0 a2 0
3 q3* 0 a3 0
Trong đó dấu (*) dùng để chỉ biến khớp.
Ma trận An được biết như sau:
1000
cossin0
sin.cosq.sin-cosq.cossin
cos.sinq.sincos.sincos
d
qaq
qaqq
An
(3.4)
Dựa vào ma trận (3.4) ta lần lượt có ma trận chuyển đổi cho mỗi khâu như sau:
1000
100
001
0010
1
1
1
d
a
A
1000
0100
.0
.0
2222
2222
2
SaCS
CaSC
A
1000
0100
.0
.0
3333
3333
3
SaCS
CaSC
A
Ma trận tổng hợp chuyển đổi tọa độ là:
x2
z1
a1
a3
a2
y3
x1
x3
z3
z2
y0
x0
z0
q3
q2
O0
O1
O2
O3
d1
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3213 .. AAAT
1000
0100
.0
.0
.
1000
0100
.0
.0
.
1000
100
001
0010
3333
3333
2222
2222
1
1
3
SaCS
CaSC
SaCS
CaSC
d
a
T
1000
0100
.....0....
.....0....
.
1000
100
001
0010
2232332332323232
2232332332323232
1
1
3
SaSCaCSaCCSSSCCS
CaSSaCCaCSSCSSCC
d
a
T
1000
100
.....0....
.....0....
1
12232332332323232
2232332332323232
3
d
aCaSSaCCaCSSCSSCC
SaSCaCSaCCSSSCCS
T
Trong đó: C2 = cosq2; C3 = cosq3; S2 = sinq2; S3 = sinq3
Ta có hệ phương trình động học của robot như sau:
3232 .. SCCSnx
33232
.. SSCCny
0xn
3232 .. CCSSsx
3232 .. CSSCsy
0zs
0xa
0ya
1za
22323323 ..... SaSCaCSapx
122323323 ..... aCaSSaCCapy
1dpz
Các giá trị a1,a2 đã biết, q1,q2 là các biến khớp, ứng với mỗi góc quay của mỗi khâu
ta hoàn toàn xác định được vị trí và hướng của khâu tác động cuối bằng cách thay
vào hệ phương trình trên.
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.3. Giải bài toán động học robot 3 khâu (Bài toán ngược) bằng phương pháp
giải tích
Ta có ma trận T3:
3213 .. AAAT (3.5)
Liên tục nhân (3.5) với các ma trận A nghịch đảo, ta được:
326
1
1 .. AATA
(3.6)
36
1
1
1
2 . ATAA
(3.7)
Trong đó:
1000
3
zzzz
yyyy
xxxx
pasn
pasn
pasn
T
1000
100
001
0010
1
1
1
d
a
A và ma trận nghịch đảo:
1000
100
0001
010
1
1
1
1
d
a
A
1000
0100
.0
.0
2222
2222
2
SaCS
CaSC
A và ma trận
1000
0100
00
....0
22
22222222
1
2
CS
SSaCCaSC
A
Với (3.6) ta được:
1000
.
1000
100
0001
010
1
1
zzzz
yyyy
xxxx
pasn
pasn
pasn
d
a
=
1000
0100
.0
.0
.
1000
0100
.0
.0
3333
3333
2222
2222
SaCS
CaSC
SaCS
CaSC
Thực hiện phép nhân ma trận:
1000
0100
....0....
.....0...
1000
2232332332323232
2232332332323232
1
1
SaSCaCSaSSCCSCCS
CaSSaCCaCSSCSSCC
dpasn
pasn
apasn
zzzz
xxxx
yyyy
(3.8)
Tìm d1 bằng cách cân bằng các phần tử ở hàng 3 cột 4 của (3.8):
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
zz pddp 11 0
Với (3.7) ta được:
1000
.
1000
100
0001
010
.
1000
0100
00
....0
1
1
22
22222222
zzzz
yyyy
xxxx
pasn
pasn
pasn
d
a
CS
SSaCCaSC
=
1000
0100
.0
.0
3333
3333
SaCS
CaSC
1000
.
1000
0100
00
....0
1
1
22
22222222
dpasn
pasn
apasn
CS
SSaCCaSC
zzzz
xxxx
yyyy
=
1000
0100
.0
.0
3333
3333
SaCS
CaSC
1000
.).(......
.....).(......
1
212222222
222222212222222
dpasn
pCapSaCaSsCsSnCnS
SSaCCapSapCaSaCsSsCnSnC
zzzz
xyxyxyxy
xyxyxyxy
=
1000
0100
.0
.0
3333
3333
SaCS
CaSC
(3.9)
Tìm góc quay q2 bằng cách cân bằng hàng 2 cột 3 của (3.9):
x
y
xy
a
a
C
S
aSaC
2
2
22 0..
Để xác định đúng dấu của ngiệm ta sử dụng hàm arctan2(y,x) (gọi là hàm arctang 2
biến).
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hàm này nhằm mục đích xác định góc thực và duy nhất khi xét đến dấu của y và x.
Hàm số trả về giá trị góc trong khoảng (π ≤ qi < π). Tường minh hàm này qua ví dụ
như sau:
Ví dụ: arctan2(-1,1) = - 135o
Trong khi đó:
arctan2(1,1) = 45o
Hàn này xác định ngay cả khi x hoặc y bằng 0 và vẫn cho kết quả đúng.
Từ (3.9) => xy aaq ,2arctan1
Tìm góc quay q3 bằng cách cân bằng các phần tử hàng 1 cột 4 và hàng 2 cột 4 của
vế trái và vế phải:
33212 ..).( SapCapS xy
33222222212 ......).( CaSSaCCapSapC xy
222222212
212
2
2
2
.....).(
.).(
tan
SSaCCapSapC
pCapS
q
C
S
xy
xy
=> 2222222122122 .....).(,.).(2arctan SSaCCapSapCpCapSq xyxy
Vậy biến khớp của tay máy là:
2222222122122
1
1
.....).(,.).(2arctan
,2arctan
SSaCCapSapCpCapSq
aaq
pd
xyxy
yx
z
3.4. Giải bài toán động học bằng phương pháp số
3.4.1. Cơ sở lý thuyết
Đây là phương pháp mới để giải phương trình động học robot nhờ ứng dụng các
phần mềm công nghệ thông tin, đó là công cụ Solver trong MS_Excel. Ưu điểm của
phương pháp này là khả năng tính toán với khối lượng lớn, thời gian đáp ứng nhanh
-x,-y
-x,y x,y
x,-y
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chóng, kết quả có độ chính xác cao và ứng dụng cho hầu hết các cấu hính khác nhau
của robot. Cơ sở của phương pháp này xuất phát từ việc giải quyết các bài toán tối
ưu hóa trong kỹ thuật. Từ phương trình động học robot đã được thiết lập, tiến hành
xây dựng hàm mục tiêu, nhập dữ liệu từ bàn phím, chọn vùng chứa biến khớp và
tiến hành tối ưu hóa.
Mục tiêu của điều khiển động học là đảm bảo độ chính xác về vị trí và hướng của
khâu chấp hành cuối. Như vậy cần xác định các biến khớp sao cho thỏa mãn sai số
về vị trị theo yêu cầu đặt ra là bé nhất.
Vị trí và hướng của khâu chấp hành cuối được xác định từ quỹ đạo cho trước:
An
zzzz
yyyy
xxxx
n
pasn
pasn
pasn
T
00
1000
(3.10)
Ma trận chuyển đổi tổng hợp có dạng:
1000
34333231
24232221
14131211
0
aaaa
aaaa
aaaa
An (3.11)
Các thành phần aij với i,j =13 là các cosin chỉ phương của n,s,a; a14, a24, a34 lần lượt
là các thành phần chiếu lên hệ Oxyz của p.
Kết hợp (3.10) và (3.11) ta có:
34
24
14
33
23
13
32
22
12
31
21
11
ap
ap
ap
aa
aa
aa
as
as
as
an
an
an
z
y
x
z
y
x
z
y
x
z
y
x
(3.12)
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bài toán tối ưu xác định các giá trị biến khớp là:
F = f(q1,q2,qn) -> min
Trong đó:
ni
Dqi
1
;
; D: không gian khớp.
Từ (3.12) viết lại phương trình dưới dạng tương đương như sau:
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
34
24
14
33
23
13
32
22
12
31
21
11
ap
ap
ap
aa
aa
aa
as
as
as
an
an
an
z
y
x
z
y
x
z
y
x
z
y
x
(3.13)
Bình phương 2 vế của hệ phương trình trên và cộng vế theo vế ta được:
0234224214233223
2
13
2
32
2
22
2
12
2
31
2
21
2
11
apapapaaaa
aaasasasananan
zyxzy
xzyxzyx
Rõ ràng vế trái không âm nên giá trị nhỏ nhất của vế trái bằng không, tương đương
với hệ phương trình (3.12) được thỏa mãn. Đặt F là hàm số ở vế trái:
234224214233223
2
13
2
32
2
22
2
12
2
31
2
21
2
11
apapapaaaa
aaasasasanananF
zyxzy
xzyxzyx
Đây là loại hàm dạng Rosenbrock-Banana. Nếu F tiến tới không hay hội tụ thì kết
quả bài toán càng chính xác.
3.4.2. Tính toán cho cánh tay TRR
Vì khâu cuối là một đầu đo cầu, không thể hiện khả năng cầm nắm chi tiết nên ta
không xét đến ma trận định hướng (3x3). Ta chỉ quan tâm đến véc-tơ vị trí
(px,py,pz) như sau:
22323323 ..... SaSCaCSapx
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
122323323 ..... aCaSSaCCap y
1dpz
Chuyển vế trái sang vế phải, bình phương 2 vế và cộng vế theo vế ta được hàm mục
tiêu cho quá trình tối ưu như sau:
21
2
122323323
2
22323323 ..........
z
yx
pd
paCaSSaCCapSaSCaCSaF
Trong đó:
222323323 .....1 xpSaSCaCSaF
2122323323 .....2 ypaCaSSaCCaF
213 zpdF
Giao diện chương trình Excel tự lập, tính toán tối ưu để tìm ra các giá trị biến khớp
được minh họa như hình dưới:
Trong đó: a1,a2,a3 và px,py,pz là các số liệu đã biết nhập từ bàn phím; d1,q2,q3 là
các biến khớp cần tìm.
Ví dụ trình tự thự hiện Solver như sau:
Bước 1: Nhập tọa độ của điểm cần giải bài toán ngược vào các ô G2,H2,I2 và nhập
giá trị chiều dài khâu vào các ô A2,B2,C2.
Bước 2: Đặt con trỏ vào ô mục tiêu B6. Chọn thẻ Data/ Solver. Nếu chưa cì đặt
Solver thì nhập chuột vào bểu tượng Office góc bên trái chọn Add-in/Solver.
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bước 3: Điền đầy đủ các thông tin trong hộp thoại Solver Parametre và chọn Solver
button để thực hiện tối ưu. Ghi lại các nghiệm d1,q2,q3 tìm được.
Bước 4: Thực hiện tương tự với các điểm khác.
3.5. Kết luận chương 3
Thiết lập phương trình động học là một bước quan trọng, có thể dựa vào đó để lập
trình điều khiển robot. Bài toán này thường được gọi là bài toán thuận, nếu muốn
điều khiển robot ta phải tiến hành giải hệ phương trình này để tìm ra các biến khớp
(gọi là bài toán ngược). Nhưng với đặc điểm là một thiết bị số hóa bằng tay, không
sử dụng động cơ để điều khiển nên tác giả không đề cập đến việc giải hệ phương
trình động học này. Bởi vì sự thay đổi của biến khớp qi đã được các Encoder phát
hiện và chỉ ra là bao nhiêu hay lượng dịch chuyển d được quy định từ trước. Dó đó
chỉ việc thay vào hệ phương trình động học là có thể biết được vị trí và hướng của
khâu tác động cuối.
Bài toán động học ngược sẽ được sử dụng để tính chọn độ phân giải của các
Encoder sẽ đề cập ở chương sau. Sử dụng phương pháp tối ưu hóa để giải phương
trình động học thay vì sử dụng phương pháp giải tích như truyền thống. Đây là
phương pháp có khả năng tính toán với khối lượng lớn, thời gian đáp ứng nhanh
chóng và kết quả có độ chính xác cao, ứng dụng cho hầu hết các cấu hính khác nhau
của robot.
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
CHƯƠNG 4
XÁC ĐỊNH SAI SỐ CÁC THÀNH PHẦN CỦA THIẾT BỊ
4.1. Xác định các dạng sai số
Khi tiến hành bất kỳ một phép đo nào ta cũng cần quan tâm đến độ chính xác bởi vì
chỉ số đọc được phản ánh sự gần đúng so với giá trị thực của đại lượng đo. Sai số
của phép đo là sai lệch giữa giá trị chỉ thị và giá trị thực của đại lượng đo. Sai số
càng nhỏ thì độ chính xác của phép đo càng cao.
Phân bổ dung sai cho các mô đun cấu thành tay đo là thao tác cần thiết để kiểm soát
sai số sau cùng của kết quả đo đồng thời thông qua đó khống chế sai số giới hạn
trong từng giai đoạn của việc thiết kế và chế tạo. Việc phân tích sai số giới hạn của
mỗi một mô đun cần dựa trên cơ chế ảnh hưởng của sai số mà nó tạo ra với kết quả
đo sau cùng. Tuy nhiên rất khó bằng biện pháp toán học đơn thuần tách riêng được
sai số cơ học (sai số khâu khớp) ra khỏi sai số Cảm biến (đo và xử lý số liệu) để
thực hiện các bài toán riêng, vì vậy chiến lược để đảm bảo sai số kết quả đo theo
yêu cầu của chúng tôi là:
- Chế tạo cơ khí với nỗ lực chính xác nhất có thể theo điều kiện trang thiết bị hiện
có trên cơ sở phân tích quá trình hình thành và cơ chế ảnh hưởng của kiểu sai số
này;
- Giải bài toán độ chính xác của cảm biến để chọn cảm biến phù hợp, đảm bảo cả
yếu tố kinh tế và kỹ thuật;
- Hai bước trên chưa có liên kết với nhau vì mỗi bài toán được giải độc lập, sau khi
máy dựng hoàn chỉnh, cần thực nghiệm đo xác định sai số tại các điểm chuẩn, nội
suy sai số tại các điểm khác theo mô hình sử dụng hàm định dạng, tiến hành bù các
sai số có quy luật.
Vì có bước bù sai số nên độ chính xác của máy đảm bảo theo yêu cầu và duy trì
được dài lâu vì độ chính xác lúc này ít phụ thuộc vào phần cứng của máy, mặt khác
chính sai số mẫu tại các điểm chốt cần phải kiểm lại thường xuyên để đảm bảo
lượng bù là chính xác.
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 4.1. Chiến lược đảm bảo sai số cho phép của máy
Đứng trên phương diện sai số của một tay đo kiểu robot ta có thể phân loại các sai
số như sau:
- Sai số do lựa chọn độ phân giải của các Encoder.
- Sai số do kết cấu cơ khí:
+ Sai số do chế tạo khâu (dung sai khoảng cách 2 đường trục dl, dung sai độ song
song hai đường trục dε ).
+ Sai số do khe hở hướng kính và hướng trục của ổ bi đỡ.
+ Dung sai lắp ghép (dung sai độ rơ hướng kính dØ của ổ đỡ trục quay).
+ Sai số vít-me bi.
+ Sai số biến dạng nhiệt và rung động cơ học (không đề cập đến trong đề tài).
+ Sai số biến dạng đàn hồi; sai số do mòn, mỏi của vật liệu. (không đề cập đến
trong đề tài do tải trọng bản thân và đầu đo không đáng kể).
+ Sai số phương pháp đo và sai số quy tròn khi xử lý số liệu.
4.2. Sai số do lựa chọn độ phân giải của các Encoder
Các góc quay qi của encoder chứa sai số hệ thống do bản thân encoder gây ra. Đó
chính là sai số do chế tạo, lắp ráp, giản nở nhiệt của encoder. Bên cạnh đó các góc
qi còn chứa đựng nhiều sai số ngẫu nhiên như sai số nhỏ hơn một vạch chia độ của
đĩa đếm xung encoder. Ví dụ nếu encoder có độ phân giải là 360 xung/vòng có
nghĩa là đĩa chia độ được chia làm 360 vạch, mỗi xung ứng với 1o, nếu sai số nhỏ
hơn 1o thì cảm biến không thể phát hiện ra sự thay đổi này.
Encoder là linh kiện điện tử cơ bản nhất dùng trên máy đo, nó quyết định khả năng
phân biệt các dịch chuyển nhỏ của máy. Do vậy trong quá trình thiết kế phải tính
toán và lựa chọn độ phân giải phù hợp đảm bảo yếu tố kinh tế và kỹ thuật của máy.
Chế tạo cơ
cấu chấp
hành với độ
chính xác cao
nhất với điều
kiện được
trang bị
Lựa chọn
cảm biến
đảm bảo
tính kinh
tế và kỹ
thuật theo
yêu cầu đo
Đo thực
nghiệm xác
định sai số
tại các điểm
chuẩn trên
máy hoàn
chỉnh
Nội suy
sai số tại
các điểm
đo và bù
các sai số
có quy
luật
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Giả sử bước di chuyển đơn vị của đầu đo được cho trước, cần xác định độ phân giải
của các encoder trang bị cho mỗi khớp.
- Quá trình ngược:
Từ hệ phương trình động học của robot đã xây dựng được dưới dạng:
ni
qqqfi
1
0),...,,( 621 (4.1)
Với n là số tọa độ suy rộng đủ để xác định vị trí và hướng của khâu cuối.
Gọi vị trí hiện tại điểm đang xét trong vùng làm việc (không gian công tác) của tay
đo là:
),,,,,( iiiiiii zyxp (4.2)
Trong đó:
(xi,yi,zi) mô tả vị trí khâu tác động cuối;
(αi,βi,γi) mô tả hướng khâu tác động cuối
Giá trị chỉ thị của encoder cho trạng thái này được tìm thấy từ việc giải hệ phương
trình sau:
ni
pqqqf ii
1
),...,,( 621 (4.3)
Giả sử điểm pi trong không gian khớp tại trạng thái hiện thời đo được bởi các
encoder:
)(
621 ),...,,(
i
i qqqp (4.4)
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 4.2. Chuyển động với bước bé nhất của đầu đo giữa hai điểm trong không
gian
Chọn trục có độ phân giải nhỏ hơn trong hai trục X và Y c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thiet_ke_che_tao_va_thu_nghiem_thiet_bi_so_hoa_du_l.pdf