Trong một bài viết của tác giả Ths. Trần Quốc Tịch (2015), đề cấp đến
“Vai trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện”, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ngày 29/7/2015.
Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia năm 2008.
Luận văn “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua,
khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” Năm 2009 của tác giả Trần Thị Bằng.
Luận văn “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam”
năm 2010 của tác giả Đỗ Thúy Phượng.
Luận văn “Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với
giáo viên trong trường trung cấp chuyên nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”
năm 2017 của tác giả Hồ Thị Cúc.
Luận văn “Pháp luật về thi đua, khen thưởng từ thực tiễn thành phố Hà
Nội” năm 2017 của tác giả Lương Trường Giang.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng - Từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà cấp trên giao. Thực hiện pháp luật về thi đua - khen thưởng là nhằm động
viên, giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá
nhân được khen phát huy tính tích cực trong công việc được giao; người chưa
7
được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu
để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của
đơn vị, địa phương đề ra.
1.3. CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI
ĐUA, KHEN THƢỞNG
1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thƣởng
1.3.1.1. Yếu tố chính trị
Đảng Cộng sản Việt Nam “là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt nam; đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân
tộc”. Do đó xét về bản chất, Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội không có mục
đich nào khác là để đem lại quyền làm chủ cho Nhân dân, đảm bảo tất cả quyền
lực thuộc về Nhân dân.
1.3.1.2. Yếu tố con người
Yếu tố con người cũng là một phần rất quan trọng, là then chốt trong việc
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Để thi đua, khen thưởng thực sự trở
thành động lực thúc đẩy sức lao động sáng tạo của mỗi tập thể, cá nhân để tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội một cách tốt nhất, động viên
mọi người trong xã hội tham gia một cách tự nguyện, tích cực vào hoạt động xây
dựng và phát triển đất nước và để đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.1.3. Yếu tố kinh tế
Để việc quản lý của nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng được thực
thi trong thực tiễn đời sống xã hội thì điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất là
cần thiết và vô cùng quan trọng.
1.3.1.4. Yếu tố xã hội
Bên cạnh đó, pháp luật về thi đua, khen thưởng hình thành từ xã hội, với
đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội (quan hệ giữa các chủ thể thực hiện
pháp luật là cá nhân, tổ chức; quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị trong công
tác).
1.3.1.5. Yếu tố văn hóa, tư tưởng
Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, thi đua yêu nước lại có những
nét mới về chất và đặc điểm mới, cũng như mục tiêu mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã dạy: “Thi đua là một cách tốt nhất, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến
bộ.
8
1.3.2. Các yêu cầu, điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thƣởng
Một là: Những bảo đảm về chính trị
Hai là: Những bảo đảm về kinh tế
Ba là: Bảo đảm pháp lý
- Chất lượng pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng
- Ý thức pháp luật của các đối tượng tham gia hoạt động trong lĩnh vực
thi đua, khen thưởng
- Mức độ hoàn thiện của tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng
- Năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công
tác thi đua, khen thưởng
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan khác trong thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng
- Giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền.
Kết luận Chƣơng 1
Chương 1 với tựa đề “ Lý luận về thực hiện pháp luật thi đua, khen
thưởng”, tác giả đã tập trung vào những nội dung cơ bản Chương 1 của luận văn
đã phân tích một cách khá toàn diện và có thể thống, cơ sở lý luận về thực hiện
pháp luật thi đua, khen thưởng để từ đó khẳng định việc thực hiện pháp luật thi
đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn là hoàn toàn có cơ sở lý luận và là yêu cầu
khách quan. Toàn bộ nội dung lý luận ở Chương 1 sẽ được sử dụng để giải quyết
các nội dung ở chương 2 và chương 3.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG VÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI
ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội
Từ sự nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiện, kinh tế, xã hội, luận văn đã
nhận xét: Sóc Sơn đã hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát kiển kinh tế - xã
hội quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn 2015-2018, kinh tế của huyện phát triển ổn định, bình quân
tăng trưởng 10,20%/năm. Quý I/2019, kinh tế tăng 9,52%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực, đúng hướng. (Trong đó: Nông – Lâm – thủy sản tăng
3,11%, Công nghiệp – Xây dựng tăng 10,74%; Dịch vụ tăng 12,65%;). Thu
nhập bình quân từ 29,8 triệu (2015) lên 43,3 triệu đồng (2018). Thu ngân sách
huyện từ được giao 80 tỷ đồng, đến 120 tỷ, 155 tỷ, 230 tỷ, 285 tỷ, mỗi năm vượt
thu từ 30% đến 60%.
2.1.2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG CỦA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.2.1. Kết quả đạt đƣợc
Hưởng ứng “Lời kêu gọi thi đua ái quốc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã liên tục
phát động mạnh mẽ và tham gia nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, rộng
khắp, phù hợp với nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ nhằm khơi dậy mọi tiềm năng
sáng tạo và tinh thần yêu nước quật cường của nhân dân huyện Sóc Sơn. Từ các
phong trào thi đua trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và với truyền
thống yêu nước nồng nàn, nhân dân huyện Sóc Sơn đã đứng lên chống thực dân
Pháp ngay từ khi chúng đặt chân lên xâm lược nước ta.
- Trong cuộc 2 kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Sóc Sơn đã có:
+ 3.358 liệt sỹ
+ 2.020 thương binh và hàng trăm bệnh binh
+ 72 gia đình cơ sở cách mạng được Nhà nước công nhận gia đình có công
+ 01 cá nhân được Nhà nước phong tặng và 01 cá nhân được Nhà nước truy
tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến.
10
+ 18 xã được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến.
+ Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Sóc Sơn được Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ
kháng chiến.
+ Với những kết quả đặc biệt xuất sắc đã đạt được, Nhân dân và lực lượng
vũ trang nhân dân huyện Sóc Sơn đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh
hiệu đơn vị “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp.
Nhiều phong trào thi đua sôi nổi như: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư”, “Vận động toàn dân chung sức xây dựng Nông thôn
mới”, “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”, phong trào “Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế”, “Phát triển các làng nghề truyền thống và các hoạt động thương mại dịch
vụ”, “Dạy tốt, học tốt”, “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”, “Uống nước
nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”, “Lá lành đùm lá rách”, “Thi đua quyết thắng”
Từ kết quả của các phong trào thi đua trong những năm qua, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân huyện Sóc Sơn đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ,
Thành phố Hà Nội khen thưởng, phong tặng, truy tặng nhiều danh hiệu thi đua,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, các hình thức khen thưởng cao quý như:
* Về danh hiệu thi đua:
TT Danh hiệu thi đua Tập thể Cá nhân
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng 241
2. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 19 02
3. Anh hùng Lao động 01
4. Cờ thi đua của Chính phủ 02
5. Cờ thi đua cấp Thành phố, Bộ, ngành,
đoàn
thể Trung ương
39
6. Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết
thắng
213
7. Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên
tiến
>1.000
8. Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa 168
9. Gia đình văn hóa 71.542
10. Chiến sĩ thi đua toàn quốc 02
11. Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố 11
11
* Về hình thức khen thưởng.
TT Hình thức khen thƣởng Tập thể Cá nhân
1. Huân chương Độc lập hạng Nhất 0
2. Huân chương Độc lập hạng Nhì 0
3. Huân chương Độc lập hạng Ba 01
4. Huân chương Quân công hạng Nhất 01
5. Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
6. Huân chương Kháng chiến hạng Nhì 04
7. Huân chương Kháng chiến hạng Ba 71
8. Huân chương Lao động hạng Nhất 04
9. Huân chương Lao động hạng Nhì 07 08
10. Huân chương Lao động hạng Ba 14 16
11. Nhà giáo ưu tú 02
12. Thầy thuốc ưu tú
13. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 33 41
14. Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố 184 253
15. Giấy khen của Chủ tịch UBND Huyện >5.000 >15.000
Nguồn: Số liệu của Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện
Sóc Sơn tháng 7 năm 2019.
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật
về thi đua, khen thƣởng ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
a) Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Huyện Sóc Sơn đã chủ động ban
hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện và tập trung vào những nội dung
trọng yếu của công tác Thi đua – Khen thường, qua đó phong trào thi đua của
huyện Sóc Sơn đã được đẩy mạnh, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và nhân dân. Việc chấp hành các quy định pháp luật về thi đua, khen
thưởng được nâng cao, công tác khen thưởng luôn bám sát vào các tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm nguyên tắc, chính xác, công khai, công bằng và kịp thời.
12. Danh hiệu “Người tốt, việc tốt” cấp
Thành phố
78 223
13. Chiến sĩ thi đua cơ sở >5.000
14. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến >5.000
15. Danh hiệu “Người tốt, việc tốt” cấp Huyện >1.000
12
b) Khó khăn:
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể đối với công tác thi đua, khen thưởng chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều,
rộng khắp và liên tục, nhiều nơi còn mang nặng tính hình thức, chạy theo thành
tích. Tỷ lệ khen lãnh đạo nhiều hơn người trực tiếp lao động, sản xuất; tỷ lệ
khen giữa các cơ cấu chưa hợp lý, khen tập thể lớn nhiều hơn khen tập thể nhỏ.
Tỷ lệ khen cá nhân cao hơn khen tập thể; khen cá nhân, tập thể doanh nghiệp
còn ít, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chưa tương xứng với đóng góp
của các thành phần kinh tế trong Huyện.
2.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI HIỆN NAY
2.3.1. Qui định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng ở nƣớc ta hiện
nay
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật thi đua, khen thưởng của nước ta lần
đầu tiên được Quốc hội nước ta (khóa XI), kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 /7 /2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 /11 /2013. Căn cứ vào quy định của
Luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017; Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày
27/10/2017.
Qua thời gian thực hiện Luật thi đua, khen thưởng và các Nghị định của
Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, đã phản ánh khá rõ nét
những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với những
người có công với nhân dân và Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm
trên pháp luật thi đua, khen thưởng còn bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến
công tác thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn, thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Quy định về thẩm quyền
- Quy định về tiêu chuẩn của thi đua, khen thưởng
- Quy định về chức năng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng
2.3.2. Thực trạng tuân thủ pháp luật thi đua, khen thƣởng tại huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
a) Về công tác chỉ đạo các phong trào thi đua
13
Công tác chỉ đạo trong tổ chức các phong trào thi đua là một nội dung rất
quan trọng trong thi đua, khen thưởng. Trước hết, việc chỉ đạo các phong trào
thi đua được thể hiện ở sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, các ban, ngành, các xã, thị trấn ở địa phương. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách
nhiệm trực tiếp và trước cấp trên về công tác chỉ đạo thi đua của đơn vị, địa
phương mình, đồng thời cũng là người trực tiếp triển khai các nội dung của
phong trào thi đua đã được phát động và kết quả của phong trào thi đua.
b) Quan hệ phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa
phương, đơn vị
Sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị trong quá trình tổ
chức các phong trào thi đua là yêu cầu bắt buộc theo quy định của Luật thi đua,
khen thưởng, đồng thời là đòi hỏi khách quan của hoạt động thi đua. Bởi vì thi
đua là hoạt động tập thể có tính cao nhất. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong thi
đua bắt đầu từ khi phát động phong trào và nó kéo dài suốt quá trình thực hiện.
Nội dung, phương pháp phối hợp được thể hiện:
- Trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào
thi đua.
- Phối hợp trong việc kiểm tra đánh giá phong trào thi đua.
- Phối hợp trong việc phát hiện và xây dựng các nhân tố mới, điển hình
tiên tiến.
- Phối hợp việc sơ kết, tổng kết và công nhận các danh hiệu thi đua.
Tuy nhiên, công tác phối hợp còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém cần
được khắc phục là:
- Việc thực hiện quy chế phối hợp có lúc, có nơi chưa được chặt chẽ, chưa
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để tạo mối quan hệ phối hợp, dẫn đến tình trạng
phần dễ thì nhiều tổ chức cùng làm, những lĩnh vực khó thì bị buông trôi.
- Trong quá trình điều chỉnh các tiêu chí và biện pháp, kế hoạch thi đua
chưa có sự thống nhất cao giữa các tổ chức, vì vậy dẫn đến hạn chế tính chủ
động, sáng tạo trong quá trình tổ chức điều hành công việc.
* Thực trạng thực hiện các nguyên tắc thi đua và quy trình xét các
danh hiệu thi đua:
a) Thực trạng thực hiện các nguyên tắc thi đua
Các nguyên tắc của thi đua đã được quy định tại Điều 6 của Luật thi đua,
khen thưởng năm 2013. Khi phát động các phong trào thi đua đòi hỏi phải tuân
thủ các nguyên tắc thi đua đó là: Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp
14
tác và cùng phát triển. Đây là những nguyên tắc quan trọng nhất, do vậy để các
chủ thể tham gia thi đua một cách tự nguyện, tự giác.
b) Thực trạng thực hiện quy trình xét các danh hiệu thi đua
Danh hiệu thi đua là sự tôn vinh cao quý của Nhà nước đối với các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Thực trạng thực hiện pháp luật trong công tác khen thưởng:
a ) Xét tặng các hình thức khen thưởng
Đi liền với công tác thi đua là công tác khen thưởng. Với một Huyện đất
rộng, dân số đông, phức tạp về an ninh trật tự, quá tải về giải quyết thủ tục hành
chính do quá trình đô thị hóa nhanh thì việc phát huy truyền thống cách mạng,
cần cù, siêng năng trong lao động, anh dũng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc là
một chủ trương mang tính chiến lược và quyết định. Tổng kết các phong trào thi
đua, chỉ tính trong 05 năm trở lại đây (từ năm 2015 đến năm 2019) huyện Sóc
Sơn đã khen thưởng và đề nghị Thành phố, Chính phủ, Nhà nước khen thưởng
cho hàng nghìn lượt người, có thành tích xuất sắc trong lao động và bảo vệ Tổ
quốc. Theo số liệu thống kê:
* Đối với tập thể
Phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong thời
kỳ chống Pháp cho 01 đơn vị (Nhân dân, cán bộ xã Nam Sơn huyện Sóc Sơn)
Tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng (Nhất, nhì, ba) cho 25 tập
thể, cá nhân (trong đó hạng Nhất là 04, hạng Nhì là 07, hạng Ba là 14).
Huân chương Quân công hạng Nhất cho 01 tập thể.
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 33 tập thể.
Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố cho 184 tập thể.
* Đối với cá nhân
Có 01 người được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động
trong thời kỳ đổi mới; Truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân cho 01 cá nhân (Liệt sĩ Trần Thị Bắc – Nguyên du kích xã Lạc Long nay là
xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn); 02 Nhà giáo ưu tú; 02 Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
24 người được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng
Ba; 41 người được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và 253 người được
Chủ tịch UBND Thành phố tặng Bằng khen.
Bên cạnh khen thưởng của Nhà nước, của Chính phủ, của UBND Thành
phố trong 10 năm qua, huyện Sóc Sơn cũng đã tặng Giấy khen cho trên 5.000
tập thể và trên 15.000 Giấy khen cho các cá nhân. Ở các xã, thị trấn hàng năm
cũng tặng tới hàng nghìn Giấy khen cho các tập thể và cá nhân.
b) Quy trình xét khen thưởng
15
* Về báo cáo thành tích
Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân là căn cứ để các cơ quan có
thẩm quyền xem xét. Trong báo cáo thành tích phải thể hiện được đầy đủ các
tiêu chuẩn quy định cho từng loại hình khen thưởng, từng danh hiệu thi đua, để
từ đó các cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng.
Điển hình như năm 2016, Huyện Sóc Sơn đã làm thủ tục đề nghị lên cấp
Thành phố và cấp Trung ương trung ương xem xét ra quyết định Tịch thu Huân,
Huy chương kháng chiến đối với 02 cá nhân: Ông Tạ Xuân Tài và ông Nguyễn
Văn Thụ ở xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn đã khai man thành tích tham gia kháng
chiến chống Mỹ. Qua xác minh vụ việc, ngày 14/2/2017 Chủ tịch nước ban hành
Quyết định số 258/QĐ-CTN về việc thu hồi Huân chương kháng chiến hạng Ba
đã tặng cho ông Tạ Xuân Tài – xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội tại
Quyết định số 33 KT/CTN ngày 15/02/2000. Và Quyết định số 259/QĐ-CTN về
việc thu hồi Huy chương kháng chiến hạng Nhì đã tặng cho ông Nguyễn Văn
Thụ - xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội tại Quyết định số 649 KT/CTN
ngày 14/12/2000.
* Về thẩm quyền khen thưởng
Thẩm quyền khen thưởng được thể hiện ở hai khía cạnh.
Một là: Thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” , “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “ Đơn vị tiên tiến và Giấy khen. Đối với
cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp
xã do Chủ tịch UBND cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị
Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Hai là: Thẩm quyền đề nghị khen thưởng, theo quy định của Điều 46
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, thì cấp nào quản lý về tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có
trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý. Và việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước do Ban thi đua, khen thưởng Trung
ương thực hiện. Tuy nhiên trong thực tế, quy định này thường hay bị vi phạm,
nhất là về việc hiệp y khen thưởng điều này gây rất khó khăn cho cơ sở.
* Về công tác thẩm định thành tích
16
Thẩm định thành tích là hoạt động của các cơ quan, người được ủy quyền
xác nhận tính khách quan, chính xác của thành tích do các tập thể và cá nhân
báo cáo đề nghị. Bước này là bước quan trọng nhất vì nó thể hiện tính khách
quan của thành tích trong báo cáo, bởi vậy bằng nhiều cách tiếp cận cơ sở và
khai thác thông tin từ nhiều nguồn, nhiều đối tượng để đánh giá tính sát thực của
các số liệu và tình hình, từ đó kết luận chính xác thành tích của các đối tượng đề
nghị khen thưởng báo cáo.
Một bài học rút ra từ thực tiễn việc tổ chức trao thưởng phần thưởng
“rỗng ruột” của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội:
Trên báo Vietnanet có đưa tin: phụ huynh học sinh có con học lớp 8 tại một
trường trên địa bàn Quận Cầu Giấy phản ánh việc sáng ngày 21/5/2019, học sinh
đi nhận phần thưởng học sinh tiêu biểu của Quận. Tuy nhiên khi mở ra, phần
thưởng không phải là giấy khen, cũng không phải là quà mà chỉ là một tờ giấy
màu không có chữ. Trước khi Hội nghị tuyên dương diễn ra, phòng Giáo dục và
Đào tạo Quận Cầu Giấy có đề nghị các trường lên nhận kinh phí và về phát
trước cho học sinh, trong buổi Hội nghị chỉ trao tượng trưng. Do Trường chưa
lên nhận kinh phí và phần thưởng hoặc chưa trao thưởng cho học sinh nên đã để
xảy ra trường hợp thắc mắc trên. Đây là một việc rất nhỏ nhưng lại làm ảnh
hưởng rất lớn đến cách đánh giá về công tác thi đua, khen thưởng, (khâu tổ chức
trao thưởng), làm ảnh hưởng đến hình ảnh và tính chất của Hội nghị nên cần rút
kinh nghiệm sâu sắc.
2.3.3. Thực trạng thi hành pháp luật thi đua, khen thƣởng tại huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
a) Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp
* Chức năng: Giúp Uỷ ban nhân dân các cấp trong công tác thi đua, khen
thưởng
* Nhiệm vụ của Hội đồng thi đua, khen thưởng bao gồm
- Thực hiện phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân
dân trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
phong trào thi đua phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra cho từng thời gian.
- Đề xuất với Nhà nước ban hành hoặc cải tiến, bổ sung chính sách và chế
độ thi đua, khen thưởng.
- Xét chọn những cá nhân và tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc để
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng.
* Tổ chức bộ máy của Hội đồng thi đua, khen thưởng
17
- Cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng là Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách Văn hóa – Xã hội là Phó
Chủ tịch thường trực, Trưởng phòng Nội vụ làm Phó Chủ tịch, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc làm Phó Chủ tịch kiêm nhiệm, Phó trưởng phòng Nội vụ phụ
trách thi đua, khen thưởng làm Ủy viên thường trực, Chuyên viên chuyên trách
thi đua, khen thưởng làm Thư ký và các ủy viên bao gồm 17-19 người.
- Ở các ngành (cơ quan, đơn vị, xí nghiệp trực thuộc huyện: Chủ tịch Hội
đồng thi đua, khen thưởng là thủ trưởng cơ quan, các thành viên là Chủ tịch
công đoàn và một số trưởng phòng với số lượng từ 7-9 người.
- Ở cấp xã, thị trấn: Cũng tương tự như cấp huyện, nhưng số lượng ít hơn,
chỉ có từ 7-9 người.
* Hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng
Hội đồng thi đua, khen thưởng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ và mang tính kiêm nhiệm, chủ yếu thông qua các kỳ họp và hoạt động của
các thành viên hội đồng. Thời gian họp không ấn định cụ thể mà theo yêu cầu
của Chủ tịch hội đồng. Nội dung của kỳ họp là kiểm tra tính hợp pháp của các
hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng và
xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền. Kết quả
được thể hiện bằng các quyết định, biên bản họp của Hội đồng, các kết quả trên
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thể chế hóa về mặt Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
b) Cơ quan chuyên môn trực tiếp làm thi đua, khen thưởng
* Về tổ chức bộ máy
Để tham mưu cho Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp có một bộ phận
làm công tác chuyên trách về thi đua, khen thưởng được bố trí theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và Quyêt định số
16/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của UBND Thành phố
- Ở cấp huyện: Bố trí 01 cán bộ, công chức chuyên trách thi đua, khen
thưởng thuộc phòng Nội vụ huyện.
- Ở xã, thị trấn: Bố trí công chức Văn phòng – Thống kê kiêm nhiệm làm
công tác thi đua, khen thưởng.
Đội ngũ cán bộ này tùy thuộc vào tình hình thực tế của địa phương để bố
trí. Qua khảo sát thì hầu hết các địa phương trong huyện đều cử công chức làm
công tác văn phòng - thống kê kiêm nhiệm.
* Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức (chuyên trách ở huyện và các xã, thị trấn) làm
công tác thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn theo từng thời kỳ có biến động
18
về số lượng (nhiều nhất tại thời điểm hiện nay tổng số cán bộ, công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng gồm 27 người gồm: ở huyện là 01 người và xã, thị
trấn là 26 người).
+ Về tuổi đời: dưới 40 tuổi có 20 người chiếm 74%, từ 40 tuổi trở lên có
07 người chiếm 26%.
+ Về trình độ văn hóa: 100% cán bộ, công chức có trình độ văn hóa 12/12
+ Về trình độ chuyên môn: Có 27 người tốt nghiệp Đại học các chuyên
ngành = 100%.
+ Về trình độ lý luận chính trị: Có 20 người có trình độ trung cấp lý luận
chính trị có = 74%.
Đa số cán bộ, công chức trong đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng có trình độ về tin học còn sơ đẳng.
2.3.4. Thực trạng áp dụng pháp luật thi đua, khen thƣởng tại huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Căn cứ vào Luật thi đua, khen thưởng, các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn, công văn của các Bộ, ban, ngành Trung ương và tình hình thực tế của địa
phương, trên cơ sở thẩm quyền của mình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
trong những năm qua đã xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
để tổ chức thực hiện. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện (Phòng
Nội vụ huyện) đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản
phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng của huyện gồm các thể loại:
Huyện đã xây dựng và ban hành 02 quy chế, 40 quyết định các loại, 01
hướng dẫn quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả thủ tục hành chính về thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_thi_dua_khen_thuong.pdf