CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM SƯPHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sưphạm.
Mục đích của TNSP là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giảthuyết khoa học mà
đềtài đặt ra góp phần khẳng định tính khảthi của đềtài, cụthểlà kiểm tra hiệu quả
của việc sửdụng GAĐT DH chương “Dòng điện trong các môi trường” thông qua
tiến trình DH đã xây dựng.
1. Sửdụng GAĐT đểDH có góp phần nâng cao hứng thú học tập, kích thích
tính tò mò, khảnăng tựtìm hiểu các ứng dụng thực tiễn của HS hay không?
2. Việc DH bằng GAĐT với việc DH bằng PPDH truyền thống có ưu điểm nổi
trội ởchỗnào?
3. Sửdụng GAĐT có góp phần nâng cao chất lượng DH vật lý ởtrường phổ
thông hay không?
Từ đó kịp thời chỉnh lý, bổsung để đềtài được hoàn thiện, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng DHVL và đổi mới PPDH ởtrường phổthông.
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sưphạm.
201 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6718 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế giáo án điện tử chương dòng điện trong các môi trường vật lý 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất
khí không có hạt tải điện. Đó
là nguyên nhân làm cho chất
khí không dẫn điện.
Tìm hiểu
cách thức
để chất khí
dẫn điện ở
điều kiện
thường (10
phút).
G: Thực tế, có phải trong chất
khí hoàn toàn không có hạt tải
điện hay không thì chúng ta
cùng nghiên cứu sang phần II
để biết được điều đó.
G: Để xét xem bình thường
trong chất khí có hạt tải điện
hay không người ta tiến hành
thí nghiệm như thế nào?
H: Dùng điện nghiệm.
G: Hãy mô tả điện nghiệm?
H: ĐN là một bình thủy tinh,
nút được làm bằng cao su để
cách điện. Cắm vào ĐN một
thanh kim loại, đầu dưới của
thanh gắn hai lá kim loại, đầu
trên là một quả cầu cũng bằng
kim loại.
G: Chiếu hình ảnh điện
nghiệm cho cả lớp cùng quan
sát.
G: Mô tả cách tiến hành thí
nghiệm và kết quả của thí
nghiệm?
H: Làm việc theo nhóm và
phát biểu: Ban đầu khi chưa
tích điện cho quả cầu thì hai lá
kim loại cụp lại. Sau khi tích
điện cho quả cầu thì hai lá kim
loại xòe ra. Không tích điện
nữa và để một thời gian thì hai
lá kim loại cụp lại dần.
G: Để xem ý kiến của các
nhóm đúng không chúng ta
cùng quan sát thí nghiệm mô
phỏng sau.
G: Chiếu file thí nghiệm cho
cả lớp quan sát và đặt câu hỏi
cho cả lớp thảo luận.
G: Sau khi tích điện cho quả
cầu ta thấy hai lá kim loại xòe
ra chứng tỏ điện tích đã như
thế nào?
H: Điện tích đã truyền từ quả
cầu xuống hai lá kim loại.
G: Hai lá kim loại xòe ra
chứng tỏ chúng nhiễm điện
như thế nào?
H: Cùng dấu.
G: Không tích điện nữa và để
một thời gian thì điều gì xảy
ra?
H: Hai lá kim loại cụp lại dần.
G: Chứng tỏ điện tích trên hai
lá kim loại như thế nào?
H: Mất dần.
G: Vậy điện tích đã truyền đi
đâu?
H: Truyền qua không khí đi
đến các vật khác.
G: Vậy thí nghiệm này đã
chứng tỏ được điều gì?
H: Trong chất khí không phải
hoàn toàn không có hạt tải
điện.
G: Nhưng ở điều kiện thường
chất khí vẫn không dẫn điện.
Tại sao vậy?
H: Chứng tỏ mật độ hạt tải
điện trong chất khí lúc này rất
ít không đủ để có thể dẫn điện
được.
G: Vậy qua thí nghiệm vừa
phân tích các em có thể rút ra
kết luận gì?
H: Ở điều kiện bình thường
chất khí hầu như không dẫn
điện vì trong chất khí có rất ít
hạt tải điện.
G: Để phát hiện và đo dòng
điện qua chất khí ở điều kiện
thường người ta tiến hành một
thí nghiệm như sau: GV đưa
bộ thí nghiệm về dòng điện
trong chất khí cho cả lớp quan
sát, từ đó yêu cầu HS làm việc
theo nhóm để nêu tên các
dụng cụ có trong thí nghiệm
và phương án tiến hành thí
nghiệm.
H: Làm việc theo nhóm và
phát biểu ý kiến: A, B là hai
bản cực kim loại, môi trường
giữa A, B là không khí, ξ là
nguồn điện có suất điện động
khoảng vài chục vôn, một
điện kế nhạy, và một vôn kế,
một ngọn lửa đèn ga đặt giữa
hai bản cực. Tiến hành thí
nghiệm bằng cách đốt ngọn
lửa đèn ga giữa hai bản cực
kim loại A và B.
G: Thống nhất ý kiến đúng,
tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
Có thể gọi một vài HS lên
cùng tiến hành thí nghiệm.
G: Nếu không thực hiện được
thí nghiệm thật thì có thể dùng
thí nghiệm mô phỏng (chiếu
file flash).
G: Đầu tiên điều chỉnh biến
trở R để vôn kế V chỉ một giá
trị nào đấy.
G: Khi không đốt ngọn lửa
đèn ga kim điện kế có bị lệch
không?
H: Không.
G: Từ đó chúng ta có thể
khẳng định được rằng: ở điều
kiện bình thường chất khí
không dẫn điện vì có rất ít hạt
tải điện.
G: Vậy để chất khí dẫn điện ta
phải làm gì?
H: Ta phải làm tăng mật độ
hạt tải điện.
G: Bằng cách nào?
H : Đốt ngọn lửa đèn ga.
G: Chiếu file flash cho HS
quan sát. Vậy, ta thấy rằng khi
đốt ngọn lửa đèn ga thì kim
điện kế bị lệch.
G: Kéo đèn ga ra xa và dùng
quạt thổi khí nóng vào ta thấy
gì?
H: Kim điện kế vẫn lệch.
G: Khi tắt đèn và quạt ta thấy
điều gì?
H: Kim điện kế trở về vị trí số
0.
G: Vậy chất khí còn dẫn điện
hay không?
H: Không.
G: Khi đốt đèn ga, chất khí trở
nên dẫn điện điều đó chứng tỏ
mật độ hạt tải điện trong chất
khí như thế nào?
H: Tăng lên.
G: Và nếu ta thay đèn ga bằng
đèn thủy ngân thì hiện tượng
cũng diễn ra tương tự như
trên. Vậy ta có thể rút ra kết
luận gì về thí nghiệm vừa rồi?
H: Ngọn lửa đèn ga và bức xạ
của đèn thủy ngân làm tăng
mật độ hạt tải điện trong chất
khí.
Tìm hiểu
bản chất
dòng điện
trong chất
khí (5
phút)
G: Để giải thích được tại sao
khi đốt đèn ga hay bức xạ của
đèn thủy ngân thì chất khí trở
nên dẫn điện thì ta cùng
nghiên cứu qua phần III: Bản
chất dòng điện trong chất khí.
Đầu tiên, chúng ta tìm hiểu
xem thế nào là sự iôn hóa chất
khí và tác nhân iôn hóa?
G: Cả lớp cùng quan sát lên
màn hình và cho cô biết quá
trình gì vừa diễn ra trong chất
khí.
H: Quan sát, thảo luận nhóm
và phát biểu: Ban đầu chất khí
gồm các phân tử trung hòa.
H: Khi tia tử ngoại xuất hiện
nó làm phân tử trung hòa tách
thành các electron và iôn (+).
H: Trong quá trình di chuyển
electron gặp các phân tử khí
trung hòa khác kết hợp lại với
chúng trở thành iôn (-).
G: Cứ như vậy mật độ hạt tải
điện trong chất khí tăng dần.
G: Quá trình biến các phân tử
khí trung hòa thành các iôn và
các electron được gọi là sự iôn
hóa chất khí. Còn các tia tử
ngoại và đèn ga làm chất khí
bị iôn hóa gọi là tác nhân iôn
hóa.
G: Chiếu lại file flash cho HS
quan sát: em nào cho cô biết
các hạt tải điện trong chất khí
bao gồm những hạt nào?
H: (e), iôn (+) và iôn (-).
G: Bình thường các hạt này
chuyển động như thế nào?
H: Hỗn độn, không có phương
ưu tiên.
G: Điều gì xảy ra nếu cô đặt
vào khối khí một điện trường?
(Cho HS quan sát hình và nêu
nhận xét).
H: Các iôn (+) dịch chuyển
cùng chiều điện trường, các
iôn (-) và (e) dịch chuyển
ngược chiều điện trường.
G: Đây chính là bản chất của
dòng điện trong chất khí.
G: Cho HS phát biểu lại bản
chất dòng điện trong chất khí.
H: Phát biểu và ghi nhận.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm và đặt câu hỏi: khi
mất tác nhân iôn hóa thì điều
gì xảy ra và tại sao?
H: Khi mất tác nhân iôn hóa
thì chất khí không dẫn điện
nữa. Vì:
H: Ở thí nghiệm thứ nhất: các
iôn (+), iôn (-), (e) trao đổi
điện tích với điện cực nên lúc
này trong chất khí không còn
hạt tải điện và bản thân chất
khí không tự tạo ra các hạt tải
điện nên chất khí không dẫn
điện khi mất tác nhân iôn hóa.
H: Trong thí nghiệm thứ hai:
các iôn (+), iôn (-), (e) trao đổi
điện tích với nhau để trở thành
các phân tử khí trung hòa nên
chất khí cũng không dẫn điện.
G: Vì bản thân chất khí không
tự dẫn điện được mà phải nhờ
tới các tác nhân bên ngoài nên
ta gọi quá trình dẫn điện của
chất khí là quá trình dẫn điện
không tự lực. Chúng ta cùng
sang phần 3 nhỏ.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm. Ta thấy rằng khi
không đốt đèn ga tức là khi ta
không tạo ra các hạt tải điện
trong chất khí thì lúc này chất
khí có dẫn điện không?
H: Không.
G: Vậy khi nào thì chất khí
mới dẫn điện?
H: Khi đốt đèn ga.
G: Vậy cho cô biết: quá trình
dẫn điện không tự lực của chất
khí là gì? Nó tồn tại khi nào
và biến mất khi nào?
H: Đọc SGK và trả lời.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm. Lưu ý cho HS quan
sát hình bên phải. Bên phải là
đồ thị biểu diễn mối quan hệ
giữa cường độ dòng điện và
hiệu điện thế trong quá trình
dẫn điện không tự lực của chất
khí. Quan sát đồ thị và cho cô
biết: đồ thị có dạng đường gì
và quá trình dẫn điện không tự
lực của chất khí có tuân theo
định luật ôm hay không? Tại
sao?
H: Đồ thị có dạng đường
cong. Quá trình dẫn điện
không tự lực của chất khí
không tuân theo định luật ôm.
Vì đồ thị của định luật ôm có
dạng đường thẳng còn đồ thị
này có dạng đường cong.
G: Bây giờ chúng ta cùng
quan sát kỹ hơn đồ thị này. Đồ
thị được chia làm mấy đoạn,
đó là những đoạn nào? Diễn
giải từng đoạn đó.
H: Đồ thị được chia làm 3
đoạn: đoạn (Oa) ta thấy U
nhỏ, I tăng theo U. Đoạn (ab)
U đủ lớn, dòng điện bão hòa.
Đoạn (bc) U quá lớn, I tăng
nhanh.
G: I tăng nhanh chứng tỏ rằng
khi hiệu điện thế quá lớn, sự
tăng hiệu điện thế làm cho
điện trở của chất khí giảm,
mật độ hạt tải điện tăng. Và
hiện tượng tăng số hạt tải điện
được gọi là hiện tượng nhân
số hạt tải điện. Chúng ta
nghiên cứu qua phần 4.
G: Vậy em nào cho cô biết
hiện tượng nhân số hạt tải
điện là gì?
H: Phát biểu.
G: Chiếu file flash cho HS
quan sát. Đây chính là quá
trình nhân số hạt tải điện của
chất khí. Quan sát và cho cô
biết quá trình này diễn ra như
thế nào?
H: Ban đầu tác nhân iôn hóa
làm cho các phân tử khí trung
hòa tách thành iôn (+) và (e)
tự do. Iôn (+) chuyển động
cùng chiều điện trường đi về
phía anôt, (e) chuyển động
ngược chiều điện trường đi về
phía catôt. Trong quá trình di
chuyển, vì (e) kích thước nhỏ
hơn iôn nên nó di chuyển
nhanh hơn đến va chạm vào
các phân tử khí trung hòa khác
tách nó thành một iôn (+) và
một (e) tự do.
G: Cứ như vậy quá trình diễn
ra liên tiếp, kết quả là số hạt
tải điện trong chất khí ngày
càng được tăng lên gọi là hiện
tượng nhân số hạt tải điện.
G: Gọi HS nêu bản chất dòng
điện trong chất khí.
G: Cho HS làm việc theo
nhóm từ đó so sánh hạt tải
điện và nguồn gốc hạt tải điện
trong 3 môi trường đã học.
Vận dụng,
củng cố và
giao nhiệm
vụ về nhà
(3 phút)
G: Chiếu các câu hỏi trắc
nghiệm để HS vận dụng kiến
thức vừa học trả lời.
G: Kết thúc tiết học, hướng
dẫn HS trả lời câu hỏi và làm
bài tập về nhà, yêu cầu HS
chuẩn bị cho tiết học sau.
- Ổn định lớp.
- Gọi một HS đứng lên kiểm
tra bài cũ.
- Các HS còn lại chú ý lắng
nghe và nhận xét câu trả lời
của bạn.
Ổn định
lớp và
kiểm tra
bài cũ tiết
2 (5 phút)
- GV sửa bài.
- Cả lớp cùng chú ý quan sát.
Đặt vấn đề
vào bài và
nêu nội
dung bài
học (3
phút)
G: Chúng ta đã học về hiện
tượng nhân số hạt tải điện. Từ
một iôn và một electron ta có
thể tạo ra vô số hạt tải điện
trong chất khí. Như vậy nếu
lúc này ta ngừng tác nhân iôn
hóa thì cứ như vậy chất khí
vẫn có thể tự tạo ra các hạt tải
điện được và quá trình dẫn
điện của chất khí lúc này là
quá trình dẫn điện tự lực. Vậy
các cách để chất khí có thể tự
tạo ra các hạt tải điện và điều
kiện để chất khí có thể dẫn
điện tự lực là gì thì chúng ta
sẽ được biết qua bài học hôm
nay.
Tìm hiểu
quá trình
dẫn điện tự
lực trong
chất khí (5
phút)
G: Yêu cầu HS đọc SGK và
trình bày thế nào là quá trình
dẫn điện tự lực của chất khí,
điều kiện để tạo ra quá trình
này và các cách để tạo ra hạt
tải điện trong môi trường chất
khí.
Tìm hiểu
tia lửa điện
và cách tạo
ra tia lửa
điện (15
phút)
G: Đưa hình ảnh tia sét đánh
trong không khí cho HS quan
sát.
G: Bằng kinh nghiệm thực tế
ai cho cô biết khi nào các em
thấy tia sét?
H: Khi trời mưa.
G: Vậy các em có thể giải
thích cho cô nguồn gốc của tia
sét?
H: Thảo luận nhóm và trả lời:
Sét phát sinh do sự phóng điện
giữa các đám mây tích điện
trái dấu hoặc giữa một đám
mây tích điện với mặt đất.
G: Bình thường chúng ta có
thấy sét không?
H: Không.
G: Vậy khi nào mới có sét?
H: Khi có mưa bão hoặc khi
có cơn giông.
G: Và ta thấy ánh sáng do sét
tạo ra (hay ta còn gọi là chớp)
rất sáng, đó chính là một tia
lửa điện khổng lồ. Vậy tia lửa
điện là gì? Tại sao trong thời
tiết mưa giông mới xuất hiện
sét (điều kiện hình thành tia
lửa điện)? Quá trình hình
thành tia lửa điện và cơ chế để
tạo ra tia lửa điện là gì?
Chúng ta cùng phân tích để
hiểu rõ vấn đề này.
G: Trước khi đi phân tích
chúng ta cùng xem hình ảnh
của một số tia lửa điện trong
thực tế mà cô sưu tầm được.
G: Chiếu một vài hình ảnh về
tia lửa điện cho HS quan sát,
yêu cầu HS nhận xét và giải
thích.
H: Làm việc theo nhóm và trả
lời: đây là sự phóng điện trong
không khí qua các vật thể
bằng kim loại. Vì các vật thể
này chứa nhiều điện tích.
G: Nhận xét câu trả lời của
từng nhóm và giải thích lại.
G: Bình thường các phân khí
ở trạng thái như thế nào?
H: Trung hòa.
G: Vậy ai có thể cho cô biết
khi có sét thì các phân tử khí
sẽ như thế nào? Tại sao?
H: Các phân tử khí bị phân
tích thành iôn (+) và iôn (-).
Vì sét lúc này là một tác nhân
iôn hóa.
G: Kết hợp với hình ảnh mà
chúng ta vừa phân tích ai có
thể định nghĩa cho cô tia lửa
điện là gì?
H: Tia lửa điện là quá trình
phóng điện tự lực trong chất
khí đặt giữa 2 điện cực khi
điện trường đủ mạnh để biến
phân tử khí trung hòa thành
iôn dương và electron tự do.
G: Tia lửa điện được hình
thành như thế nào?
H: Thảo luận nhóm và đưa ra
ý kiến.
G: Kết luận lại bằng cách
chiếu file flash mô tả quá trình
hình thành tia lửa điện cho cả
lớp cùng quan sát và yêu cầu
HS cho biết tiến trình của nó.
H: Ban đầu khí ở gần mũi
nhọn bị iôn hóa.
H: Sau đó vùng iôn hóa lan
rộng ra.
H: Cuối cùng tia lửa điện xuất
hiện.
G: Đến đây thì ai có thể giải
thích cho cô tại sao trong thời
tiết mưa giông mới xuất hiện
sét?
H: Vì khi đó điện trường trong
không khí rất mạnh.
G: Điện trường mạnh chính là
điều kiện để tạo ra tia lửa
điện.
G: Yêu cầu HS nêu điều kiện
để tạo ra tia lửa điện.
G: Thông báo và giảng giải
thêm phần cơ chế tạo ra các
hạt tải điện cho các lớp khá,
giỏi.
G: Chúng ta cũng có thể tạo ra
tia lửa điện bằng một loại máy
đó là máy Wimshurt.
G: Giới thiệu máy Wimshurt
và hướng dẫn HS cùng làm thí
nghiệm để thấy rõ sự phóng
điện trong không khí.
G: Nếu không có điều kiện
làm thì có thể chiếu đoạn
phim thí nghiệm cho cả lớp
quan sát.
G: Đưa hình ảnh Bugi điện
của ôtô cho HS quan sát.
G: Đây là gì các em?
H: Bugi.
G: Trong thực tế các em thấy
nó được sử dụng ở đâu?
H: Trong ôtô, xe máy.
G: Để làm gì vậy các em?
H: Đốt hỗn hợp nổ trong xi
lanh.
G: À, lợi dụng tính chất của
tia lửa điện người ta đã chế
tạo ra các bugi để mồi lửa cho
các loại động cơ.
G: Nguyên tắc hoạt động của
nó như thế nào nhỉ?
H: Dựa vào kinh nghiệm thực
tế trả lời câu hỏi.
G: Yêu cầu HS nêu một vài
ứng dụng của tia lửa điện
trong thực tế.
Tìm hiểu
hồ quang
điện và
điều kiện
tạo ra hồ
quang điện
(5 phút)
G: Chiếu hình ảnh người thợ
đang hàn điện cho HS quan
sát. Đây là gì các em?
H: Hình một chú thợ đang hàn
điện.
G: Để hàn được các mối sắt
lại với nhau thì chú thợ phải
làm gì?
H: Chạm que hàn vào mối sắt,
làm cho mối sắt bị nung nóng
đỏ. Sau đó, người thợ nhấc
que hàn ra một chút thì tia lửa
xuất hiện.
G: Và đây người ta gọi là hồ
quang điện.
G: Áp suất nơi người thợ làm
như thế nào?
H: Bình thường.
G: Vậy chỉ cần ở áp suất bình
thường và áp suất thấp là hồ
quang điện đã có thể xảy ra.
G: Hồ quang điện là gì và để
tạo ra hồ quang điện chúng ta
phải có điều kiện gì?
H: Dựa vào hình ảnh vừa quan
sát để định nghĩa hồ quang
điện.
H: Điện cực được nung nóng
đỏ để phát xạ nhiệt electron và
có 1 điện trường đủ mạnh để
iôn hóa chất khí, tạo ra tia lửa
điện. Khi đã có phóng điện
hiệu điện thế chỉ cần vài chục
vôn quá trình phóng điện tự
lực vẫn duy trì.
G: Thông báo và giảng giải
thêm phần cơ chế tạo ra các
hạt tải điện cho các lớp khá,
giỏi.
G: Chiếu phim về hồ quang
điện cho cả lớp cùng quan sát.
G: Yêu cầu HS nêu ứng dụng
của hồ quang điện và chiếu
một vài ứng dụng của hồ
quang điện trong thực tế cho
HS quan sát.
H: Nấu chảy kim loại, điều
chế hợp kim.
G: Cho HS quan sát lò nấu
chảy vàng trong nhà máy tinh
chế kim loại ở Nga.
G: Thông báo thêm: ngoài ra
người ta còn dùng hồ quang
điện để làm nguồn sáng mạnh
cho các ngọn đèn: đèn biển,
đèn huỳnh quang,…
G: Cho HS quan sát các ngọn
hải đăng.
G: Cho HS quan sát một số
đèn huỳnh quang trong thực
tế.
G: Giới thiệu cho HS một vài
thông tin về sét.
G: Chiếu hình ảnh về tiếng
sấm, tiếng sét để HS phân biệt
rõ hai loại này.
Vận dụng,
củng cố
(10 phút)
G: Cho HS xem đoạn phim về
tiếng sấm, tiếng sét.
G: Hãy nêu một số tác hại của
sét?
H: Sét đánh đổ nhà, cây cối,
làm chập mạch mạng điện,
làm hỏng các công trình xây
dựng…
G: Sau đây các em sẽ được
xem một số hình ảnh đó.
G: Vì sét rất nguy hiểm như
vậy nên người ta đi nghiên
cứu để phòng chống các tác
hại của sét.
G: Để phòng chống sét con
người đã làm gì?
H: Dùng cột thu lôi.
G: Vậy các em có biết ai đã
phát minh ra cột thu lôi để
chống sét không?
H: Franklin.
G: Chiếu hình ảnh Benjamin
Franklin và giới thiệu tiểu sử
của ông.
G: Yêu cầu HS nêu cách dùng
cột thu lôi để chống sét.
H: Bằng kinh nghiệm thực tế
HS thảo luận nhóm và trả lời.
G: Chiếu đoạn phim về cách
phòng chống sét cho cả lớp
quan sát.
G: Ngày nay người ta còn chế
tạo ra các kim thu sét để
chống sét, nó có ưu điểm
nhiều hơn cột thu lôi nên hiện
nay kim thu sét được sử dụng
rất nhiều.
G: Một loại sét nữa cũng rất bí
ẩn và đang được các nhà khoa
học nghiên cứu đó là sét hòn.
G: Ở đây cô chỉ giới thiệu sơ
lược sét hòn, còn để hiểu chi
tiết hơn thì cô yêu cầu cả lớp
về nhà tìm hiểu thêm và hôm
sau lên trình bày trước lớp.
G: Vận dụng kiến thức vừa
học trả lời cho cô các câu hỏi
sau.
H: Thảo luận nhóm để đưa ra
câu trả lời.
G: Chiếu câu hỏi trắc nghiệm
để HS vận dụng kiến thức vừa
học để trả lời.
Giao nhiệm
vụ về nhà
(2 phút)
G: Kết thúc tiết học, hướng
dẫn HS trả lời câu hỏi và làm
bài tập về nhà, yêu cầu HS
chuẩn bị cho bài sau.
G: Trình chiếu album về sét
cho cả lớp cùng quan sát.
Nhận xét:
Đây là một bài được coi là khó hiểu đối với HS, vì các em phải học về cấu trúc
vi mô của các phân tử khí và bản chất của dòng điện trong chất khí (sự chuyển động
của các hạt điện tích) là những cái mà các em không thấy được. Nếu chỉ được nhìn
những hình ảnh tĩnh trong SGK thì HS rất khó hình dung cho đúng sự chuyển động
của các phân tử (các phân tử chuyển động như thế nào, khi có điện trường chúng
chuyển động ra sao?). Do đó GAĐT với đầy đủ các phim giáo khoa, thí nghiệm mô
phỏng, hình ảnh động về chuyển động có hướng của các phân tử… HS được quan
sát một cách trực quan, điều này sẽ giúp cho việc học trở nên nhẹ nhàng hơn, HS
hứng thú và hiểu bài sâu sắc hơn.
Ngoài ra, các kiến thức trong bài còn có nhiều ứng dụng trong thực tế (tia lửa
điện, hồ quang điện) nên GV đã sưu tầm một số hình ảnh minh họa, các đoạn phim
thí nghiệm cũng như phim về ứng dụng của tia lửa điện và hồ quang điện, các đoạn
phim về sét giúp HS được quan sát thực tế, dễ hình dung, nhờ đó HS hiểu thấu đáo
bài và vận dụng các kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng thực tế chính xác
và toàn diện.
Đặc biệt trong bài GV còn cho HS quan sát và tiến hành một số thí nghiệm thật:
thí nghiệm dòng điện trong chất khí, thí nghiệm với máy Wimshurt (tạo ra tia lửa
điện) điều này giúp HS được tiếp xúc với dụng cụ thí nghiệm, càng làm HS hứng
thú với tiết học nhờ đó nâng cao tính tích cực tự lực trong học tập của HS.
Bên cạnh đó GV sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: phương pháp DH nêu và
giải quyết vấn đề, phương pháp thí nghiệm, phương pháp đàm thoại ocrixtic, đòi hỏi
HS phải tích cực theo dõi bài giảng, nghiên cứu SGK, tìm kiếm thông tin trên
Internet, báo,… và làm việc theo nhóm để có thể trả lời được các câu hỏi của GV.
2.3.2: Giáo án dạy học bài “Ôn tập chương III”.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh nắm được các khái niệm cơ bản trong toàn bộ chương: bản chất dòng
điện trong các môi trường (kim loại, chất điện phân, chất khí, chân không và
chất bán dẫn).
- Nhớ và hiểu được các công thức đã học.
- Giải thích được cơ chế dẫn điện và các tính chất điện của các môi trường.
- Nêu được các ứng dụng trong thực tế.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng công thức của các định luật để giải các bài toán về các dạng mạch
điện khác nhau.
- Xem phim, hình ảnh từ đó vận dụng kiến thức đã học để trả lời.
3. Thái độ:
- Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, độc lập nghiên cứu, tác phong lành
mạnh và có tính tập thể.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tổng kết các kiến thức của chương.
- Phiếu học tập.
Câu 1: Mô tả thí nghiệm dòng điện trong chất điện phân (dụng cụ, cách bố trí thí
nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm)?
....................................................................................................................................
Câu 2: Mô tả thí nghiệm dòng điện trong chất khí (dụng cụ, cách bố trí thí nghiệm,
cách tiến hành thí nghiệm)?
....................................................................................................................................
Câu 3: Nêu những ứng dụng của hiện tượng điện phân?
....................................................................................................................................
Câu 4: Nêu những ứng dụng của tia lửa điện và hồ quang điện?
....................................................................................................................................
Câu 5: Viết các công thức của Farađây?
....................................................................................................................................
2. Học sinh:
- Ôn lại toàn bộ các kiến thức của chương.
- Chuẩn bị phiếu học tập.
III. Tổ chức hoạt động dạy học:
Nội dung Thiết kế Hoạt động
G: Giới thiệu tiết ôn tập chương
và các nội dung cần ôn tập.
G: Nêu câu hỏi của bài Dòng
điện trong kim loại.
Tóm tắt
các kiến
thức
trong
chương
(15 phút)
H: Nhớ lại kiến thức cũ và lần
lượt từng HS trả lời.
G: Nêu câu hỏi của bài Dòng
điện trong chất điện phân.
H: Nhớ lại kiến thức cũ và lần
lượt từng HS trả lời.
G: Nêu câu hỏi của bài Dòng
điện trong chất khí.
H: Nhớ lại kiến thức cũ và lần
lượt từng HS trả lời.
G: Nêu câu hỏi của bài Dòng
điện trong chân không.
H: Nhớ lại kiến thức cũ và lần
lượt từng HS trả lời.
G: Nêu câu hỏi của bài Dòng
điện trong chất bán dẫn.
H: Nhớ lại kiến thức cũ và lần
lượt từng HS trả lời.
G: Đưa ra bảng câu hỏi trắc
nghiệm và hướng dẫn HS cách
làm: trong bảng câu hỏi trắc
nghiệm vừa có những câu trắc
nghiệm lý thuyết, vừa có những
câu trắc nghiệm bài tập, vừa có
những câu hỏi liên hệ thực tế,
giải thích các hiện tượng vật lý
trong tự nhiên và đời sống, và
những câu hỏi liên quan đến
những bài thí nghiệm mà các em
đã được làm trong chương. Vận
dụng những kiến thức đã được
học để trả lời bảng câu hỏi.
H: Lựa chọn câu hỏi và lần lượt
trả lời.
Ôn tập
bằng câu
hỏi trắc
nghiệm
(25 phút)
Một số câu hỏi ôn tập chương
Giao
nhiệm vụ
về nhà (5
phút)
G: Giao nhiệm vụ về nhà và dặn
dò HS chuẩn bị ôn bài cho tiết
kiểm tra.
Nhận xét:
Đây là dạng bài ôn tập chương HS phải nhớ, hiểu và vận dụng được các kiến
thức đã học trong chương để trả lời câu hỏi lý thuyết, làm bài tập và trả lời các câu
hỏi liên hệ thực tế, giải thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống và kỹ thuật. Để
tạo điều kiện cho HS phát huy được kỹ năng, kỹ xảo, lập luận, tư duy khoa học,…
GV vừa cho HS trả lời các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm liên quan đến các kiến
thức đã học của chương, vừa cho HS xem hình ảnh và các đoạn phim thí nghiệm từ
đó cho HS dự đoán hiện tượng và trả lời từ hình ảnh quan sát được nhờ đó HS phát
huy được khả năng thuyết trình và phát triển óc tò mò khoa học.
2.3.3: Giáo án tiết học ngoại khóa:
I. Mục tiêu:
- Học sinh nắm được các khái niệm cơ bản trong toàn bộ chương: bản chất dòng
điện trong các môi trường (kim loại, chất điện phân, chất khí, chân không và
chất bán dẫn).
- Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng thực tế có liên
quan.
- Liên hệ kiến thức đã học với đời sống và kỹ thuật.
- Rèn luyện tác phong mạnh dạn, hoạt bát, trí thông minh, biết trình bày ý kiến,
nhận thức của mình trước tập thể lớp.
- Thông qua trò chơi để hệ thống hóa, củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức vật lý
của chương.
- Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, độc lập nghiên cứu, tác phong lành
mạnh và có tính tập thể.
- Khả năng học tập và làm việc theo nhóm.
- Gây hứng thú học tập (học mà chơi, chơi mà học), phát triển óc tò mò khoa học.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tổng kết các kiến thức của chương “Dòng điện trong các môi trường”.
- Chia lớp thành hai đội: đội A và đội B. Mỗi đội gồm 5 HS.
- Các học sinh còn lại của lớp là khán giả.
- Phát giấy thể lệ trò chơi cho cả lớp.
2. Học sinh:
- Ôn lại toàn bộ các kiến thức của chương “Dòng điện trong các môi trường”.
III. Tổ chức hoạt động dạy học:
Nội dung Thiết kế Hoạt động
Giới
thiệu nội
dung (2
phút)
G: Giới thiệu nội dung: với chủ
đề vật lý quanh ta hôm nay, hai
đội chơi của chúng ta có 3 vòng
thi:
Vòng 1: Kiến thức VL.
Vòng 2: Trò chơi ô chữ.
Vòng 3: Hiện tượng VL.
Xen giữa các vòng thi là trò chơi
dành cho khán giả.
G
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 89959LVVLPPDH021.pdf