BÀI 22: CLO
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Học sinh biết:
- Các tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo.- Nguyên tắc điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. Học sinh hiểu:
Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh, clo còn có tínhkhử.
2. Kỹ năng:
Học sinh có được các kỹ năng:
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hoá học cơ bản của clo.
- Viết phương trình hoá học khi clo tác dụng với các kim loại, khí hiđro và nước.
- Thực hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng hóa học
3.Thái độ, tư tưởng:
Thông qua các tính chất của clo, học sinh biết cách và có ý thức bảo vệ môi trường.
B. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Giáo án, bảng hệ thống tuần hoàn, phiếu học tập.
- Hóa chất và dụng cụ làm thí nghiệm
+ Dụng cụ: bình tam giác, môi đốt, ống hút, ống nghiệm.
+ Hóa chất: Sắt, đồng, thuốc tím, dung dịch HCl đặc, giấy quì.
- Phim của quá trình điếu chế khí clo trong phòng thí nghiệm và mô hình điều chế khí clo
trong công nghiệp và mô hình phản ứng hoá học giữa khí clo và khí hiđro.
- Hình ảnh về clo trong tự nhiên, ứng dụng của clo trong đời sống và tác hại của clo.
Học sinh:
- Ôn bài khái quát các halogen.
- Chuẩn bị tư liệu, hình ảnh về ứng dụng của clo trong đời sống và tác hại của clo.
104 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và thực hiện bài giảng hoá học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp giảng dạy của giáo viên..
- Tiếp xúc trò chuyện với học sinh lớp 10 để nắm bắt đuợc điều kiện học tập, tâm tư
tình cảm, nhu cầu học tập bộ môn của học sinh.
Chúng tôi đã phát 100 phiếu điều tra cho các giáo viên dạy hoá học ở tỉnh Tiền Giang,
lớp cao học hoá tỉnh tiền Giang, lớp cao học hoá khoá 17 thành phố Hồ Chí Minh, lớp luyện thi
cao học năm 2008 thành phố với nội dung:
- Những nội dung cần thiết khi thiết kế bài học hoá học hoá học.
- Mức độ khó khăn trong từng nội dung giáo viên gặp khi thiết kế bài học.
- Các phương pháp giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học.
1.5.3. Kết quả điều tra
Kết quả điều tra thực trạng về thiết kế bài học hóa học và sử dụng phương pháp dạy học
hóa học ở trường phổ thông được thể hiện cụ thể qua bảng xử lí số liệu
Bảng 1.1: Số liệu về tầm quan trọng của các nội dung cần thiết khi thiết kế bài giảng
Các nội dung cần thiết khi thiết kế bài giảng (1) (2) (3) (4)
Xác định mục tiêu của bài học 77% 17% 5% 1%
Lựa chọn nội dung dạy học 60% 34% 3% 3%
Lựa chọn các phương pháp dạy học 64% 33% 3% 0%
Lựa chọn các phương tiện, thiết bị đồ dụng dạy học 13% 68% 16% 1%
Xác định các hoạt động của giáo viên 25% 59% 16% 0%
Xác định các hoạt động của học sinh 29% 58% 12% 1%
Xác định cách thu thông tin phản hồi. 23% 53% 24% 0%
Lập trình tự các bước lên lớp 14% 49% 34% 3%
Các phiếu học tập 4% 42% 47% 6%
Rất quan trọng (1) Quan trọng (2) Bình thường (3) Không quan trọng (4).
Bảng 1.2: Số liệu thống kê mức độ khó khăn của các công việc trong thiết kế bài giảng
Các công việc thực hiện trong thiết kế bài giảng
Khó
Bình
thường
Không
khó
Xác định mục tiêu của bài học 10% 66% 24%
Lựa chọn nội dung dạy học 13% 69% 18%
Lựa chọn các phương pháp dạy học 60% 31% 9%
Lựa chọn đồ dùng dạy học 27% 59% 14%
Xác định các hoạt động của giáo viên 14% 74% 12%
Xác định các hoạt động của học sinh trên lớp 37% 57% 6%
Xác định cách thu thông tin phản hồi (các bài tập để học
sinh tự đánh giá)
42% 44% 9%
Các phiếu học tập 20% 57% 22%
Lập trình tự các bước lên lớp 15% 65% 18%
Bảng 1.3: Thống kê phần trăm số người sử dụng các phương pháp dạy học trong các tiết học và
khả năng phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng các phương pháp trên
Mức độ sử dụng
Phát huy được tính tích cực của
học sinh
Tên các
phương
pháp và
hình thức
tổ chức dạy
học
Rất
thường
xuyên
Thường
xuyên
Đôi
khi
Không
sử
dụng
Phát huy
tính tích
cực
Chỉ phát
huy một
phần tính
tích cực
Không
phát huy
tính tích
cực
Diễn giảng 26% 51% 23% 0% 1% 37% 56%
Đàm thoại 42% 50% 8% 0% 68% 28% 0%
Thí nghiệm
biểu diễn
1% 30% 64% 5% 63% 33% 2%
Học sinh
làm thí
nghiệm
1% 10% 67% 22% 75% 20% 2%
Phương
pháp nghiên
cứu
4% 19% 58% 18% 57% 32% 6%
Phương
pháp minh
họa
8% 55% 34% 2% 35% 50% 15%
Dạy học
nêu vấn đề
15% 58% 27% 0% 82% 12% 0%
Phương
pháp graph
dạy học
7% 13% 53% 27% 34% 46% 7%
Trò chơi 0% 1% 54% 43% 56% 27% 6%
Sắm vai 0% 0% 25% 67% 34% 28% 19%
Qua số liệu điều tra cho thấy:
- Đa số giáo viên đều xác định tốt mức độ quan trọng của các nội dung cần
thiết khi thiết kế bài giảng hoá học .
- Giáo viên gặp khó khăn khi lựa chọn phương pháp dạy học (60%); 42% giáo viên gặp trở ngại
khi xác định cách thu thông tin phản hồi từ học sinh.
- Qua số liệu chúng ta thấy có 26% giáo viên sử dụng rất thường xuyên và 51% sử dụng thường
xuyên phương pháp diễn giảng trong các tiết học; có 58% giáo viên ít sử dụng và 18% không
sử dụng phương pháp nghiên cứu.
Qua số liệu trên, chúng ta thấy rõ trong các giờ hoá học, học sinh ít được hoạt động đặc
biệt là hoạt động tư duy. Học sinh chưa trở thành chủ thể hoạt động.
- Các phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ hoá học chưa thể hiện được phương pháp
nhận thức khoa học bộ môn, thí nghiệm hoá học được sử dụng quá ít (64% giáo viên ít sử dụng
thí nghiệm biểu diễn và 5% giáo viên không sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong giờ hoá học).
Học sinh chỉ được tiến hành thí nghiệm trong giờ thực hành (có 67% giáo viên trả lời ít sử dụng
và 22% giáo viên không sử dụng thí nghiệm học sinh biểu diễn).
Bên cạnh đó, qua trò chuyện với một số giáo viên, chúng tôi nhận thấy công việc thiết kế
bài lên lớp chưa thực sự quan trọng đối với giáo viên. Một số giáo viên chỉ thực hiện công việc
thiết kế bài giảng để đối phó với công tác kiểm tra hồ sơ sổ sách ở trường phổ thông. Bài giảng
chỉ được đầu tư, thiết kế cẩn thận ở các tiết thi giáo viên giỏi và các tiết thao giảng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài bao gồm:
1. Trong phần cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học, chúng tôi đã đề cập đến
khái niệm quá trình dạy học, các thành tố của quá trình dạy học, vai trò của giáo viên và học
sinh trong các phương pháp giảng dạy và mối quan hệ giữa việc dạy và việc học.
2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học hiện nay đã đề cập đến các xu thế
phát triển của phương pháp dạy học, những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
và một số mô hình đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta như: “dạy học lấy học sinh làm
trung tâm”, dạy học theo hướng hoạt động hoá người học, dạy học theo dự án, dạy học bằng sự
đa dạng các phương pháp,
3. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực đã đề cập đến khái niệm tính tích cực, những
biểu hiện của tính tích cực. Từ đó tìm hiểu về khái niệm của phương pháp dạy học tích cực, dấu
hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, những định hướng đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh và tìm hiểu một số phương pháp dạy học
tích cực cần phát triển ở trường phổ thông.
4. Trong phần lý thuyết thiết kế bài lên lớp theo hướng tích cực đã đề cập đến phương
pháp chung khi thiết kế bài lên lớp, tầm quan trọng và qui trình của việc lập kế hoạch bài học.
Từ cơ sở lý thuyết về thiết kế bài giảng và những kinh nghiệm bản thân, chúng tôi đưa ra những
lưu ý khi thiết kế giáo án theo hướng dạy học tích cực.
5. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài học hóa học và sử dụng phương pháp dạy học hóa
học ở trường phổ thông.
Chương 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 10 BAN CƠ BẢN THPT PHẦN
PHI KIM
2.1. Mục tiêu của phần phi kim
2.1.1. Về kiến thức
Học sinh biết:
- Tính oxi hoá mạnh của các nguyên tố halogen, oxi, ozon.
- Những tính chất hoá học quan trọng của các hợp chất chứa clo và lưu huỳnh.
- Nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen, oxi và một số hợp chất quan
trọng của halogen và lưu huỳnh.
Học sinh hiểu:
- Nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau về tính chất hoá học cũng như sự biến
đổi có qui luật tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng.
- Học sinh giải thích được tính chất của các đơn chất halogen, oxi, lưu huỳnh và các hợp
chất của clo, lưu huỳnh trên cơ sở cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, độ âm diện và tính
oxi hoá.
Học sinh vận dụng:
- Ứng dụng của các halogen, một số hợp chất của chúng
2.1.2. Về kỹ năng
- HS có kỹ năng quan sát và làm thí nghiệm.
- HS được củng cố kỹ năng cân bằng phản ứng oxi hoá khử theo phương pháp thăng bằng
electron.
- HS có kỹ năng suy luận tính chất hoá học của chất từ cấu tạo của chất đó và có kỹ năng
giải toán định tính và định lượng.
2.1.3. Về giáo dục tình cảm và thái độ
- Học sinh say mê và yêu thích môn hoá học.
- Học sinh có ý thức ứng dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống và bảo vệ môi trường.
2.2. Hệ thống kiến thức phần phi kim
2.2.1. Hệ thống kiến thức của chương 5- nhóm halogen
Khái quát về
nhóm Halogen
Đơn chất
halogen
Hợp chất
halogen
Hiđro halogenua
– Axit halogen
hiđric
Clo
Flo
Brom
Iot
Hợp chất
có oxi của
clo
Luyện tập
Axit có oxi của clo
Nước Gia-ven
Clorua vôi
Muối clorat
HF
HCl
HBr
HI
Bài thực
hành 1
Bài thực
hành 2
Hình 2.1: Hệ thống kiến thức chương halogen
2.2.2. Hệ thống kiến thức chương 6, Oxi - lưu huỳnh
Hình 2.2: Hệ thống kiến thức chương oxi-lưu huỳnh
Lưu huỳnh
Hiđro sunfua
Hợp chất chứa
oxi của lưu
huỳnh
Luyện tập
Thực hành
Kiểm tra
Ozon và
hiđropeoxit
Oxi
Khái quát nhóm Oxi
2.3. Phương pháp dạy học phần phi kim
Đây là chương nghiên cứu về chất cụ thể. Phương pháp dạy học chung của chương được
thiết kế theo mô hình:
- Giáo viên cần khai thác lý thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, khái
niệm độ âm điện,Giáo viên hướng dẫn học sinh suy luận, giải thích, chứng minh tính chất
của chất. Các thí nghiệm được tiến hành là nhằm minh hoạ cho những tính chất đã được rút ra
từ lý thuyết chủ đạo. Tuy nhiên đối với một số tính chất mới mà học sinh chưa được học có
thể khai thác thí nghiệm dưới dạng thí nghiệm nghiên cứu.
- Đối với nội dung về ứng dụng của chất, cần gợi ý học sinh thông qua tính chất vật lý, tính
chất hoá học và vai trò của chất trong tự nhiên để tự rút ra kiến thức.
- Đối với nội dung về sản xuất cần chú ý sử dụng các mô hình, băng hình, hình ảnh, dụng
cụ trực quan để học sinh dễ hiểu bài. Có thể đưa thêm một số thông tin về tình hình sản xuất
axit sufuric ở nước ta để tăng tính thực tiễn của bài giảng.
Lưu ý: giáo viên cần nắm được những kiến thức học sinh đã được trang bị ở lớp 8,9 và
kiến thức ở các chương trước trong chương trình lớp 10. Từ đó khai thác, củng cố kiến thức
học sinh đã có, hình thành kiến thức mới, khắc sâu kiến thức trọng tâm. Các thí nghiệm phải
được lựa chọn phù hợp, tránh trùng lặp các thí nghiệm học sinh đã học ở các lớp dưới.
2.4. Thiết kế giáo án các bài của phần phi kim lớp 10 ban cơ bản THPT theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh
Phần phi kim lớp 10 ban cơ bản THPT gồm:
+ Chương 5: Nhóm halogen, gồm có 5 bài lý thuyết, 1 bài luyện tập, 2 bài thực hành, 2
bài tư liệu và 2 bài đọc thêm
+ Chương 6: Oxi-Lưu huỳnh, gồm có 4 bài lý thuyết, 1 bài luyện tập, 2 bài thực hành, 1
bài đọc thêm.
Trong chương 2, chúng tôi chỉ giới thiệu 6 giáo án thiết kế theo phương pháp phát huy
tính tích cực của học sinh.
Vận dụng lý thuyết
chủ đạo về cấu tạo
nguyên tử, liên kết
hoá học, định luật
tuần hoàn, phản
ứng hoá học
Dự đoán tính chất
hoá học của đơn
chất O2, O3, S và
những hợp chất của
chúng
Xác minh những
điều dự đoán về
tính chất bằng các
thí nghiệm, thực
hành hoá học
BÀI 21: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Học sinh biết:
- Các nguyên tố trong nhóm halogen và vị trí của chúng trong hệ thống tuần hoàn.
- Sự biến thiên độ âm điện, bán kính nguyên tử và một số tính chất vật lí.
Học sinh hiểu:
- Cấu hình electron của nguyên tử, cấu tạo phân tử halogen.
- Tính chất hóa học cơ bản của các halogen là tính oxi hóa mạnh.
- Học sinh giải thích được nguyên nhân các halogen có tính oxi hóa và tính oxi hóa giảm
dần từ F đến I.
- Vì sao nguyên tố F chỉ có số oxi hóa -1, còn các halogen khác có số oxi hóa: -1, +1, +3,
+5, +7.
2. Kỹ năng:
- Viết cấu hình electron của các nguyên tố halogen.
- HS biết cách giải thích tính oxi hóa mạnh của các halogen và sự giảm tính oxi hóa của các
halogen từ F đến I.
- HS có kĩ năng viết phương trình phản ứng thể hiện tính oxi hóa mạnh của các halogen.
B. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
- Giáo viên chuẩn bị giáo án, phiếu học tập.
- Bảng hệ thống tuần hoàn.
- Bảng 11(SGK).
- Tư liệu về các nhà bác học.
- Hình ảnh các đơn chất halogen, các nhà bác học tìm ra các halogen.
Học sinh:
- Học sinh ôn lại kiến thức về viết cấu hình electron, sự biến đổi tính chất của các nguyên
tố trong hệ thống tuần hoàn.
- Học sinh chuẩn bị thu thập tư liệu về các nhà bác học tìm ra các nguyên tố nhóm halogen
và hoàn cảnh phát hiện ra các nguyên tố.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp đàm thoại, hợp tác nhóm nhỏ, dạy học nêu vấn đề, phương pháp sử dụng bài
tập, phương pháp trực quan,
D.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Tổ chức tình huống học tập:
GV: Thuật ngữ halogen theo tiếng Hi Lạp có
nghĩa là “sự tạo ra muối” để chỉ các nguyên tố: F,
Cl, Br, I, At. Nhóm các nguyên tố tự nhiên có vai
trò to lớn đối với việc phát minh ra định luật tuần
hoàn. Các em sẽ nghiên cứu nhóm các nguyên tố
hoá học dựa theo lý thuyết đã học ở chương 1, 2,
3.
Hoạt động 1: Vị trí của nhóm halogen trong
HTTH (5 phút)
- Giáo viên:
Em hãy cho biết:
● Vị trí của nhóm halogen trong hệ thống tuần
hoàn?
● Nhóm halogen gồm các nguyên tố nào? Ký
hiệu hóa học của các nguyên tố đó?
- Giáo viên giới thiệu thêm về tên nguyên tố, hình
ảnh các nhà bác học tìm ra nguyên tố đó. (Giáo
viên có thể cho học sinh nêu những hiểu biết về
tên các halogen, hoàn cảnh tìm ra nguyên tố)
-Giáo viên lưu ý học sinh nguyên tố At có điện
tích hạt nhân lớn hơn 82, do đó At là nguyên tố
phóng xạ, không đề cập đến trong bài này. Hoạt
động 2: Cấu hình electron nguyên tử, cấu tạo
phân tử (10 phút)
-GV: Em hãy cho biết cấu hình e lớp ngoài cùng
của các nguyên tử F, Cl, Br, I ? Nêu nhận xét về
cấu hình chung của các halogen và khuynh hướng
- HS sử dụng HTTH xác định nhóm
halogen gồm các nguyên tố flo (F), clo
(Cl), brom (Br), iot (I) và nguyên tố phóng
xạ atatin (At). Các nguyên tố này thuộc
nhóm VIIA.
hoá học các nguyên tố halogen?
- GV nhấn mạnh các nguyên tố có cùng cấu hình
electron lớp ngoài cùng nên tính chất hóa học của
các halogen giống nhau.
-GV nêu vấn đề: Vì sao các nguyên tử của các
nguyên tố halogen không đứng riêng rẻ mà hai
nguyên tử liên kết với nhau tạo ra phân tử X2?
- Giáo viên cho HS viết công thức electron, công
thức cấu tạo của đơn chất X2.
- GV yêu cầu học sinh nêu nhận xét về đặc điểm
của liên kết X2.
Hoạt động 3: Sự biến đổi tính chất vật lý của
các đơn chất và độ âm điện (10 phút)
-GV giới thiệu hình ảnh đơn chất các halogen,
treo bảng 11 (SGK) và yêu cầu HS kết hợp với
SGK hoàn thành phiếu học tập số 1.
-Giáo viên cho HS thảo luận nhóm hoàn thành
phiếu học tập số 2.
-GV yêu cầu hs giải thích vì sao flo chỉ có số oxi
hóa -1 trong tất cả các hợp chất.
GV giải thích vì sao Cl, Br, I ngoài số oxi hoá -1,
còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7.
Hoạt động 4: Sự biến đổi tính chất hoá học (15
- HS dựa vào bảng HTTH quan sát cấu
hình electron của các nguyên tố trong
nhóm halogen, từ đó rút ra cấu hình e
chung của các nguyên tố trong nhóm VIIA
là ns2np5.
- HS nhận xét về cấu hình e: các nguyên tố
halogen đều có 7 electron ở lớp ngoài
cùng, chúng có khuynh hướng nhận 1e để
đạt cấu hình bền vững của khí hiếm. Các
halogen là những phi kim có tính oxi hoá .
- HS giải thích các nguyên tố halogen đều
có 7e lớp ngoài cùng nên dễ dàng nhận 1e
để đạt được cấu hình bền vững của khí
hiếm nên các nguyên tử liên kết với nhau
thành phân tử X2.
- HS viết công thức phân tử, công thức cấu
tạo, công thức e của phân tử halogen. HS
phút)
- GV cho học sinh thực hiện phiếu học tập số 3
theo nhóm.
- GV bổ sung kiến thức cho HS
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các phương
trình phản ứng chứng minh tính oxi hoá các
halogen.
nhận xét liên kết trong đơn chất X2 là liên
kết công hoá trị không phân cực.
- HS nêu nhận xét về sự biến đổi có quy
luật các tính chất vật lý: trạng thái tập hợp
(hơi→ lỏng →rắn), màu sắc đậm dần, nhiệt
độ nóng chảy tăng dần, nhiệt độ sôi tăng
dần, độ âm điện giảm dần.
- HS giải thích qui luật biến đổi độ âm
điện, bán kính nguyên tử dựa vào cấu hình
e của các nguyên tử halogen (các halogen
đều thuộc nhóm VIIA nên từ F đến I số lớp
e tăng bán kính nguyên tử các nguyên tố
tăng lực hút nhân đối với e lớp ngoài
cùng giảm dần độ âm điện giảm dần từ
F đến I.
- HS dựa vào số oxi hóa các nguyên tố vừa
xác định được để nêu nhận xét chung về
các số oxi hóa của halogen trong các hợp
chất.
- F chỉ có số oxi hoá -1 vì độ âm điện cao
nhất.
- Cl, Br, I có số oxh -1, +1, +3, +5, +7 vì
có phân lớp d.
-HS dựa vào cấu hình e, độ âm điện của
các nguyên tố halogen để rút ra kết luận về
tính chất hóa học (tính oxi hóa của các
halogen vì các halogen có 7e lớp ngoài
cùng) và tính oxi hoá các halogen giảm
dần từ F đến I (vì số lớp e tăng dần từ F
đến I nên khả năng nhận e giảm dần từ F
đến I).
Các halogen có cấu hình e tương tự nhau
nên tính chất hoá học cũng như thành phần
và tính chất của các hợp chất của chúng
giống nhau.
- HS nêu các phản ứng hóa học chứng
minh tính oxi hóa của các halogen.
+ Các đơn chất halogen oxi hóa hầu
hết các kim loại tạo muối halogenua .
2M + nX2 2MXn
+ Các halogen oxi hóa khí hidro tạo ra
hợp chất khí không màu.
H2 + X2 2HX
HX tan trong nước tạo thành dung dịch
axit
D. CỦNG CỐ (5phút)
GV cho HS hoàn thành phiếu học tập số 4, số 5.
1. Học sinh làm bài tập Sách Giáo Khoa.
2. Học sinh chuẩn bị thu thập các tư liệu, hình ảnh về ứng dụng của clo và tác hại của
clo.
3. Học sinh chuẩn bị bài mới: clo.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- Em hãy sử dụng bảng số liệu 11(SGK trang 95) để rút ra qui luật
biến đổi lí tính của các halogen từ F đến I.
Trạng thái tập hợp
Màu sắc
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi
Bán kính nguyên tử.
Độ âm điện.
- Em hãy giải thích các qui luật biến đổi về bán kính nguyên tử, độ
âm điện của các halogen?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Em hãy xác định số oxi hóa của các halogen trong các hợp chất sau:
HF, NaF, BaF2
HCl, NaCl, NaClO, NaClO2, NaClO3, NaClO4.
HBr, NaBr, HBrO, HBrO2, HBrO3, KBrO4
HI, NaI, HIO, HIO2, HIO3, HIO4.
Nêu nhận xét về số oxi hoá của các halogen?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tính chất hóa học cơ bản của các halogen? Giải thích?
Tính chất hoá học của các halogen biến thiên như thế nào? Giải
thích?
Em hãy giải thích vì sao các đơn chất halogen giống nhau về tính
chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do
chúng tạo thành?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Nguyên nhân tính oxi hoá của các halogen?
Nguyên nhân các halogen có tính oxi hoá giảm dần từ F đến I?
Nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất hoá học cũng như
thành phần và tính chất của các hợp chất của chúng ?
Phiếu học tập số 5
Hoàn thành các phương trình phản ứng hoá học sau:
F2+H2 →
Cl2+H2 →
Br2+H2 →
Cl2+Fe →
I2+Al →
Cl2+NaBr →
BÀI 22: CLO
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Học sinh biết:
- Các tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo.
- Nguyên tắc điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. Học sinh hiểu:
Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh, clo còn có tính
khử.
2. Kỹ năng:
Học sinh có được các kỹ năng:
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hoá học cơ bản của clo.
- Viết phương trình hoá học khi clo tác dụng với các kim loại, khí hiđro và nước.
- Thực hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng hóa học
3.Thái độ, tư tưởng:
Thông qua các tính chất của clo, học sinh biết cách và có ý thức bảo vệ môi trường.
B. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Giáo án, bảng hệ thống tuần hoàn, phiếu học tập.
- Hóa chất và dụng cụ làm thí nghiệm
+ Dụng cụ: bình tam giác, môi đốt, ống hút, ống nghiệm.
+ Hóa chất: Sắt, đồng, thuốc tím, dung dịch HCl đặc, giấy quì.
- Phim của quá trình điếu chế khí clo trong phòng thí nghiệm và mô hình điều chế khí clo
trong công nghiệp và mô hình phản ứng hoá học giữa khí clo và khí hiđro.
- Hình ảnh về clo trong tự nhiên, ứng dụng của clo trong đời sống và tác hại của clo.
Học sinh:
- Ôn bài khái quát các halogen.
- Chuẩn bị tư liệu, hình ảnh về ứng dụng của clo trong đời sống và tác hại của clo.
C. PHƯƠNG PHÁP
Hợp tác nhóm nhỏ, đàm thoại nêu vấn đề, trực quan, sử dụng bài tập, phương pháp
nghiên cứu,
D. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Tình huống học tập: (1 phút)
GV kể câu chuyện phát xít Đức dùng khí
clo giết người hàng loạt trong chiến tranh
thế giới thứ hai để tổ chức tình huống học
tập.
Hoạt động 1: Tính chất vật lý
( 3 phút)
-GV: Em hãy quan sát bình đựng khí
clo,bình nước clo và kết hợp với SGK nêu
tính chất vật lý của khí clo?
-GV lưu ý học sinh phương pháp sơ cứu
nạn nhân khi bị ngộ độc khí clo là đưa ra
nơi thoáng khí và hô hấp nhân tạo.
Do khí clo nặng hơn không khí nên việc
các nhà máy thải ra trực tiếp khí clo rất
nguy hiểm cho dân cư khu vực đó.
Hoạt động 2: Tính chất hoá học (20
phút)
- GV: Em hãy viết cấu hình electron của
nguyên tử clo, công thức electron và công
thức cấu tạo của phân tử Cl2.
-Học sinh thảo luận nhóm trả lời phiếu
học tập số 1
- GV: nhấn mạnh clo có tính oxi hóa
mạnh.
-GV: bổ sung, clo có các số oxi hóa:
-1 ← 0 → +1, +3, +5, +7
(hợp chất) (đơn chất ) ( hợp chất)
Vì thế trong một số phản ứng oxi hóa khử,
khi số oxi hóa clo tăng , clo thể hiện tính
khử. Khi số oxi hóa clo giảm, clo thể hiện
tính oxi hóa.
- GV lưu ý HS clo tác dụng với kim loại,
khí H2, H2O và một số hợp chất.
- HS quan sát bình đựng khí clo, nước clo và kết
hợp với SGK để nêu tính chất vật lý của khí clo
là chất khí màu vàng lục; mùi xốc; rất độc; nặng
hơn không khí; tan trong nước, tan nhiều trong
dung môi hữu cơ.
- HS nêu đặc điểm cấu hình e, độ âm điện của
nguyên tử clo.
- HS viết công thức phân tử, công thức cấu tạo
của đơn chất clo.
- Từ cấu tạo của đơn chất, phân tử và độ âm điện
của clo, HS các nhóm rút ra kết luận: clo có 7e
lớp ngoài cùng, dễ nhận 1e. Vì vậy clo là một
phi kim hoạt động, có tính chất đặc trưng là tính
oxi hoá.
- HS nêu phương trình chứng minh tính oxi hoá
mạnh của clo là:
+ Khí clo oxi hoá trực tiếp hầu hết các kim
loại tạo muối clorua.
+ Khí clo tác dụng khí H2 trong điều kiện có
ánh sáng.
- GV cho HS tiến hành thí nghiệm và
trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2.
( Giáo viên dùng thí nghiệm mô phỏng
phản ứng hoá học giữa khí clo và khí
hidro)
-GV bổ sung phản ứng giữa clo với kim
loại tạo ra muối clorua, phản ứng xảy ra ở
nhiệt độ thường, tốc độ nhanh, tỏa nhiều
nhiệt.
- GV đặt vấn đề: Vì sao khí clo làm quì
tím ẩm đổi màu còn quì tím khô thì
không?
-Học sinh hoàn thành các phương trình
phản ứng hóa học, xác định vai trò của clo
trong các phản ứng.
-GV lưu ý học sinh phản ứng giữa khí clo
với nước là phản ứng thuận nghịch, HClO
là axit yếu nhưng là chất oxi hóa mạnh.
Hoạt động 3:Trạng thái tự nhiên (5 phút)
-GV: Em hãy cho biết trong tự nhiên clo
tồn tại chủ yếu dạng hợp chất nào? Và vì
sao clo không tồn tại ở dạng đơn chất?
GV nêu phần trăm của 2 đồng vị của clo
trong tự nhiên.
- GV bổ sung kiến thức cho HS, NaCl
chiếm 85% khối lượng các loại muối hòa
tan trong nước biển. Và Biển chết nằm
giữa biên giới Palestin và Giooc-đan có
hàm lượng NaCl từ 23,5% đến 25%.
- -HS thực hiện các thí nghiệm chứng minh tính
chất hoá học của clo.
- HS giải thích vì khí clo khi tiếp xúc với quì tím
ẩm xảy ra phản ứng giữa khí clo với nước tạo
thành HClO, là một chất oxi hoá mạnh bên nước
clo có tính tẩy màu.
- HS giải thích®do clo hoạt động hóa học mạnh
nên nguyên tố clo chỉ tồn tại trong tự nhiên dưới
Hoạt động 4: Ứng dụng và điều chế (16
phút)
- GV: Em hãy nêu các tư liệu, hình ảnh về
ứng dụng của clo trong đời sống, sản xuất
và tác hại của clo.
- GV cho học sinh trả lời câu hỏi trong
phiếu học tập số 3 theo nhóm
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm điều
chế khí clo với hoá chất là KMnO4 và HCl
đặc.
- Giáo viên dùng phim điều chế khí clo
trong phòng thí nghiệm cho học sinh quan
sát.
- GV đặt vấn đề: Nếu thay đổi vị trí 2 bình
NaCl và H2SO4 đặc thì có thu được Cl2
tinh khiết không?
-GV: Em hãy cho biết tại sao sử dụng
phương pháp điện phân muối ăn dùng để
điều chế khí clo trong công nghiệp? Tại
sao điện phân dung dịch phải dùng vách
ngăn?
- GV lưu ý HS, clo là sản phẩm phụ của
công nghiệp sản xuất xút.
- GV giới thiệu hình ảnh các nhà máy sử
dụng phương pháp này điều chế clo.
dạng hợp chất.
- Các hợp chất của clo là: muối natriclorua
(nuớc biển, muối mỏ); chất khoáng
(KCl.MgCl2.6H2O); axit HCl (dạ dày của người
và động vật)
- HS đại diện nhóm trình bày các tư liệu thu thập
được về ứng dụng của clo trong đời sống và
những tác hại của clo.
- HS các nhóm thảo luận và rút ra kết luận
nguyên tắc điều chế khí clo là oxi hoá ion Cl-.
- Hoá chất điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm là HCl đặc, MnO2 (KMnO4, KClO3,);
trong công nghiệp dùng dd NaCl.
- HS: nếu thay đổi vị trí 2 bình thì clo vẫn còn
lẫn hơi nước.
- HS: NaCl là nguyên liệu rẻ tiền, clo được điều
chế dễ và với lượng lớn, tinh khiết. Ngoài ra các
sản phẩm NaOH, và H2 là những hóa chất quan
trọng.
Điện phân dd NaCl phải dùng vách ngăn nhằm
không cho phản ứng giữa dd NaOH tạo thành
tác dụng với khí clo tạo thành nước Javen.
E. CỦNG CỐ: (5 phút)
1. Tính chất hóa học của khí clo? Giải thích? Viết phương trình hóa học minh họa.
2. Học sinh giải bài tập sách giáo khoa.
3. Học sinh chuẩn bị bài mới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2011_11_04_4074845160_4277_1872647.pdf