MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC . 8
1.1. Những vấn đề lý luận về thu ngân sách nhà nước . 8
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật thu ngân sách nhà nước . 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 23
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng . 23
2.2. Thực trạng về lập dự toán thu ngân sách . 28
2.3. Chấp hành dự toán thu ngân sách địa phương . 33
2.4. Quyết toán thu ngân sách địa phương. 48
2.5. Đánh giá công tác quản lý, tổ chức thu ngân sách trên địa bàn Quận Ngũ
Hành Sơn. 50
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 56
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật thu ngân sách. 56
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật thu ngân sách nhà nước . 60
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách tại Quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng . 64
KẾT LUẬN . 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thu ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã góp phần tăng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn của quận. Công tác thu ngân sách đã được đổi mới theo cơ chế
34
phân cấp nguồn thu giữa thành phố, quận và các phường, được thực hiện theo
đúng quy định của Luật quản lý thuế trên cở sở tạo mọi điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Với số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
giai đoạn đã góp phần đóng góp các nghĩa vụ thuế. Tổng thu ngân sách nhà nước
thực hiện trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2015- 2017 là 516.880 triệu
đồng, trong đó thu ngân sách năm 2015 là 98.430 triệu đồng, năm 2016 là 149.450
triệu đồng, năm 2017 là 269.000 triệu đồng tăng 2,73 lần so với năm 2015, tốc độ
tăng thu bình quân hàng năm là 11%. Cơ cấu thu NSNN qua các năm tương đối ổn
định, năm 2015 thu ngoài quốc doanh chiếm 51,30%; thuế đất phi nông nghiệp
chiếm 5,07%; lệ phí trước bạ chiếm 12,54%; thu khác chiếm 3,32%, đến năm 2017
thu ngoài quốc doanh chiếm 34,5%, thuế đất phi nông nghiệp chiếm 2,82%; lệ phí
trước bạ chiếm 18,77% và thu khác ngân sách chiếm 6,02%.
Năm 2015 đến 2017, hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tiếp tục
được duy trì và có xu hướng phát triển, các hoạt động kinh doanh bất động sản ngày
càng sôi động đã làm cho các khoản thu tăng như lệ phí trước bạ; thuế thu nhập cá
nhân, tổng thu năm 2017 tăng 2,73 lần so với năm 2015. Đã góp phần đảm bảo
hoàn thành và vượt chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm.
Thuế ngoài quốc doanh là nguồn thu chủ yếu của ngân sách và có tốc độ thực
hiện khá ổn định. Năm 2015 số thu thực hiện đạt 100,14 % so với dự toán giao, đến
năm 2016 chỉ đạt 106,4 % dự toán giao, năm 2017 đạt 112,3 % dự toán giao. Điều
này chứng tỏ việc lập dự toán thu cho từng sắc thuế của bộ thuế ngoài quốc doanh
trên địa bàn tương đối đảm bảo chính xác cho các năm. Do ảnh hưởng của suy giảm
kinh tế cùng với việc thực hiện các chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp, nên việc thu thuế ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn nhưng
vẫn đảm bảo dự toán giao đầu năm.
35
Bảng 2.4. Kết quả thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2015
TT Nội dung thu
Năm 2015
Dự toán
(Triệu
đồng)
Thực hiện
(Triệu
đồng)
Tỷ trọng
TH/DT
(%
I Tổng thu 98.36 98.430 100.07
A Các khoản thu cân đối 94.97 95.045 100.07
1 Thuế ngoài quốc doanh 50.430 50.500 100.14
2 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4.930 5.000 101.42
3 Thuế thu nhập cá nhân 15.297 15.367 100.45
4 Lệ phí trước bạ 12.275 12.345 100.6
5 Phí, lệ phí 8.463 8.533 100.83
6 Thu khác ngân sách 3.230 3.300 102.2
B Khoản thu QLQNS 3.315 3.385 102.11
Nguồn: Báo cáo số thu năm 2015 của UBND quận Ngũ Hành Sơn
Các khoản thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số thu tăng hàng năm
cũng đều đạt và vượt so với dự toán giao, công tác kê khai lập bộ được tiến hành
chặt chẽ và tính toán lại theo vị trí đất, do vậy việc giao dự toán đầu năm đã xác
định chính xác số thu trên địa bàn. Công tác kê khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ tài chính về
hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được cập nhật về bổ sung kê khai
thường xuyên do có sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND các phường và Chi cục thuế
quận Ngũ Hành Sơn nên công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tăng từng
năm từ 101,42% năm 2015, 120% năm 2016 và 126,6% năm 2017. Nguyên nhân
dẫn đến nguồn thu tăng là do các dự án mới mọc lên như Khu dân cư Nam Việt Á,
Khu dân cư Nhà máy cao su, Khu dân cư Phía Bắc bến xe Bắc Mỹ An, Khu tái định
cư Bá Tùng 1,2,3 ở phường Hòa Quý...
36
Bảng 2.5. Kết quả thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2016
TT Nội dung thu
Năm 2016
Dự toán
(Triệu
đồng)
Thực hiện
(Triệu
đồng)
Tỷ trọng
TH/DT
(%
I Tổng thu 140.460 149.450 106,4
A Các khoản thu cân đối 139.700 148.650 106,4
1 Thuế ngoài quốc doanh 65.683 70.000 106,57
2 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 5.000 6.000 120
3 Thuế thu nhập cá nhân 30.450 31.000 101,8
4 Lệ phí trước bạ 23.750 25.000 105,3
5 Phí, lệ phí 10.780 12.400 115,03
6 Thu khác ngân sách 4.037 4.250 105,3
B Khoản thu QLQNS 760 800 105,26
Nguồn: Báo cáo số thu năm 2016 của UBND quận Ngũ Hành Sơn
Thuế thu nhập cá nhân có sự tăng cao từ năm 2015 chỉ đạt 100 % so với dự
toán giao và đến năm 2017 đạt 170 % so với dự toán giao. Nguyên nhân khoản thu
này tăng cao là do thị trường bất động sản trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn diễn ra
sôi động nên người dân giao dịch chuyển nhượng đất, xây dựng nhà ở tư nhân rất
nhiêu nên nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân tăng nhanh.
Lệ phí trước bạ là khoản thu được đánh trên việc chuyển nhượng tài sản của
các tổ chức, công dân. Khoản thu này qua các năm thực hiện đều có sự tăng lên về
số lượng năm 2015 thu đạt 12.345 triệu đồng, đạt 100,5 % dự toán giao, năm 2016
thu đạt 25.000 triệu đồng đạt 105,3 dự toán giao, năm 2017 thu đạt 50.500 triệu
đồng, đạt 165,6 % dự toán giao.
37
Bảng 2.6. Kết quả thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2017
TT Nội dung thu
Năm 2017
Dự toán
(Triệu
đồng)
Thực hiện
(Triệu
đồng)
Tỷ trọng
TH/DT
(%)
I Tổng thu 190.000 269.000 141,5
A Các khoản thu cân đối 188.700 267.122 141,6
1 Thuế ngoài quốc doanh 83.700 94.000 112,3
2 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 6.000 7.600 126,6
3 Thuế thu nhập cá nhân 40.000 68.000 170
4 Lệ phí trước bạ 30.500 50.500 165,5
5 Phí, lệ phí 20.500 32.700 159,5
6 Thu khác ngân sách 8.000 16.200 202,5
B Khoản thu QLQNS 1.300 1.878 144,46
Nguồn: Báo cáo số thu năm 2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn
Kết quả thực hiện các khoản thu phí, lệ phí có tốc độ tăng cao, nhưng tốc độ
tăng không đồng đều nhau, năm 2015 đạt 100,83 %; năm 2016 đạt 115,4%; năm
2017 đạt 159,3 %; Có thể thấy khoản thu này chiếm tỷ lệ nhỏ trong các khoản thu
NSNN trên địa bàn quận, tuy nhiên kết quả thu qua các năm không đồng đều vì nó
phụ thuộc vào các khoản thu phí, lệ phí của trung ương trên địa bàn giao cho quận
theo dõi thu như: phí thi hành án, án phí, phí đăng ký xe mô tô... cùng với đó là có
sự thay đổi cơ chế quản lý thu đối với một số khoản phí và lệ phí trên địa bàn như:
Phí chợ theo Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND thành
phố Đà Nẵng về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng; lệ phí Môn bài theo thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 12/11/2016
của Bộ tài chính về hướng dẫn về lệ phí Môn bài, Phí bảo vệ môi trường triển khai
theo thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ tài chính về hướng dẫn
thực hiện nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoán sản; phí nước thải sinh hoạt triển khai theo
nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ và quyết định số
38
06/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng; Lệ phí chứng
thực trên địa bàn quận đã triển khai và thực hiện theo thông tư liên tịch số
92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Bộ tài chính và tư pháp
hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí
chứng thực.
Các khoản thu quản lý qua ngân sách được thực hiện tăng so với dự toán được
giao, với tỷ lệ tăng không đồng đều mà nguyên nhân chủ yếu là các khoản thu viện
phí tăng qua các năm, do việc phân đầu thẻ bảo hiểm y tế hàng năm về cho Trung
tâm y tế quận là không ổn định.
Thực hiện quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của Ủy ban
nhân nhân dân thành phố Đà Nẵng về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi,
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời
kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương và
Nghị quyết số 64/2016/NQQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân thành phố Đà Nẵng về ban hành quy định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách địa phương và tỉ lệ phần trăm(%) phân chia các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-
2020. Nhìn chung, nguồn thu ngân sách của quận giai đoạn tương đối ổn định, tốc
độ tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, tuy nhiên cơ cấu nguồn thu
chưa thật sự vững chắc, tỷ lệ tăng thu của một số khoản thu qua các năm chưa được
đồng đều, phụ thuộc vào phân cấp của thành phố, cơ chế, sự biến động của tình hình
kinh tế như: thuế ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ, thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, thu phí lệ phí, thu khác ngân sách và các khoản thu quản lý
qua ngân sách. Bên cạnh đó, việc thu thuế nợ đọng trong lĩnh vực thuế cũng là vấn
đề mà quận cần quan tâm, mặc dù công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện
thường xuyên, song số nợ đọng trong lĩnh vực thuế ngoài quốc doanh còn nhiều qua
các năm. Các doanh nghiệp, hộ cá thể lợi dụng các chính sách thuế để thực hiện
việc kê khai thuế chưa đúng quy định làm thất thoát trong lĩnh vực thu thuế còn
39
nhiều. Thực tế, số lượng biên chế cho công tác quản lý thuế chỉ có 21 người phải
thực hiện quản lý 2608 doanh nghiệp trên địa bàn cùng với 2473 hộ cá thể, Chính vì
vậy công tác thu thuế ngoài quốc doanh gặp khó khăn và hạn chế.
Công tác quản lý các khoản thu phí, lệ phí và thu khác được thực hiện đảm
bảo theo quy định, các cơ quan đơn vị đã bám sát các văn bản hướng dẫn đối với
các khoản thu để triển khai thực hiện như phí, lệ phí công chứng, lệ phí đăng ký
kinh doanh, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, các khoản thu phạt hành chính, an toàn
giao thông cũng được phản ánh kịp thời đầy đủ vào ngân sách Nhà nước.
2.3.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, chính sách thuế
Thực hiện công văn số 2438/TCT-TTHT ngày 26/06/2007 của Tổng Cục thuế
về khẩu hiệu tuyền truyền luật quản lý thuế và Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày
17/05/2012 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế trên cơ sở đó UBND quận Ngũ Hành Sơn chỉ đạo Chi cục thuế quận
ban hành kế hoạch và các biện pháp tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, nhằm
hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp luật thuế do sự thiếu hiểu biết, giúp cán bộ
thuế thực hiện và hướng dẫn thực hiện đúng chính sách, pháp luật thuế. Trong
những năm vừa qua, Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn đã tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế và cộng đồng xã hội dưới nhiều hình thức: tuyên truyền bằng khẩu
hiệu, giải thích, giải đáp trên các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức đối
thoại với các doanh nghiệp, tư vấn trực tiếp, mở trang thông tin điện tử. Ðặc biệt,
thực hiện cơ chế 'một cửa' trong giải quyết các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất
cho người nộp thuế khi đến giao dịch tại cơ quan thuế. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn kịp thời các vấn đề phát sinh, góp phần đưa chính sách vào cuộc sống.
Ðẩy mạnh tiến trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, tiếp tục rà soát, cải
cách thủ tục hành chính thuế. Trên cơ sở Chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn
2011 - 2020 và kế hoạch triển khai các đề án liên quan, tổ chức thực hiện các bước
công việc, bảo đảm yêu cầu về tiến độ và chất lượng đã đề ra. Với kết quả đã đạt
được của việc thực hiện Ðề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về đơn giản hoá TTHC,
Nghị quyết số 25/ NQ-CP ngày 2/6/2010 về đơn giản hóa 258 TTHC thuộc phạm vi
40
chức năng quản lý của bộ, ngành và Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 27/10/2010 của
Chính phủ về đơn giản hóa TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ Tài chính. Đến
nay, Cục thuế Thành phố Đà Nẵng chỉ đạo Chi cục thuế quận vẫn tiếp tục phát huy
đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực, chất lượng xây
dựng và tổ chức thực hiện các thể chế, chính sách thuế và đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuế gắn với việc giám sát thực hiện và duy trì các kết quả đã đạt được, bảo
đảm yêu cầu của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính đồng thời góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cấp cơ quan thuế và mỗi Doanh nghiệp, cá
nhân trong xử lý công việc, tạo bước chuyển biến thật sự về kỷ luật, kỷ cương trong
toàn ngành.
2.3.3. Quy trình nộp thuế
Về cơ bản, quy trình quản lý thu thuế vẫn dựa chủ yếu trên các khâu: Quản lý
người nộp thuế, tính thuế, tự khai tự nộp thuế và kiểm tra thuế. Về quản lý người
nộp thuế, Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn luôn chủ động rà soát, đối chiếu mã tin
của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh với phòng kê khai kế toán thuế để nắm chắc
và điều chỉnh kịp thời các trường hợp tăng giảm về số lượng người nộp thuế.
Về công tác kê khai thuế, việc nhập và xử lý tờ khai đảm bảo theo thời gian,
theo đúng quy trình, đã thực hiện phát hành thông báo yêu cầu NNT điều chỉnh đối
với các trường hợp kê khai sai, khai thiếu, các đơn vị không nộp tờ khai thuế, 100%
DN đã thực hiện kê khai mã vạch hai chiều nên việc cập nhật các thông tin trên tờ
khai đã góp phần giảm thiểu thời gian, chi phí, nhân lực, tránh sai sót cho người nộp
thuế và cơ quan thuế trong kê khai thuế.
Bên cạnh đó, hàng năm Chi cục thuế đã xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, chủ
động đẩy mạnh công tác kiểm tra theo quy trình, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, tại
trụ sở người nộp thuế. Tập trung phân tích cơ sở dữ liệu thông tin về NNT trong đó
tập trung vào các DN có mức độ rủi ro cao, các DN có dấu hiệu gian lận thuế, đồng
thời kiểm tra hóa đơn theo quy định tại Nghị Định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Chỉ thị số
41
04/2018/CT-BTC ngày 15/10 /2018 của Bộ tài chính về quản lý nợ, cưỡng chế thu
hồi nợ thuế để giản nợ đọng thuế, nhằm chống thất thu ngân sách đảm bảo thực hiện
nghiêm Pháp luật thuế. Thường xuyên đôn đốc các DN, hộ kê khai nộp đầy đủ các
hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm và thực hiện đôn đốc các khoản thuế phát sinh, các
khoản nợ sau kiểm toán, sau kiểm tra, các khoản thuế gia hạn. Nhằm đáp ứng yêu
cầu của xu thế mới, ngành Thuế đã thúc đẩy mạnh mẽ việc đưa ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào công tác quản lý thuế. CNTT được ứng dụng rộng rãi vừa
giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho doanh nghiệp (DN) và
người dân, vừa góp phần quản lý, thúc đẩy số thu tăng trưởng nhanh và bền vững.
Với việc triển khai ứng dụng nộp thuế điện tử, ngành thuế quận Ngũ Hành Sơn
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức cá nhân, đối tượng nộp thuế,
tiết kiệm chi phí, thời gian và đảm bảo tính chính xác, an toàn, bảo mật, tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước. Bên cạnh đó, hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ gia tăng cho người nộp
thuế có tài khoản tại ngân hàng thương mại. Về lợi ích thiết thực đối với người nộp
thuế như: thực hiện thủ tục nộp thuế đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện; đơn giản
thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Người nộp thuế có thể truy cập Cổng
thông tin điện tử của Cơ quan thuế để xem, giám sát quản lý giao dịch nộp thuế,
theo dõi tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước qua tài khoản. Thực hiện nộp
thuế điện tử, người nộp thuế chỉ cần ở bất cứ mơi đâu có kết nối internet mà không
nhất thiết phải ở trụ sở là có thể thực hiện nộp thuế điện tử.
Đối với việc quy trình nộp thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
quận, hiện nay Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn tiếp tục triển khai ký hợp đồng với
Bưu điện khu vực III thu hộ đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
thực trạng công tác thu thuế đối với các HKD cá thể do tình hình hoạt động kinh
doanh trên địa bàn rộng, tình trạng nợ đọng thuế của các HKD không có biện pháp
xử lý thu nợ dứt điểm, nhiều HKD không kê khai nộp thuế kéo dài, tình trạng nghỉ
kinh doanh hay chuyển đổi kinh doanh sang lĩnh vực khác của các HKD đang quản
lý không kê khai với cơ quan thuế làm cho công tác quản lý càng khó khăn hơn.
42
Các HKD cá thể còn sử dụng hóa đơn chứng từ khi mua và bán hàng chưa nghiêm
túc, còn có tình trạng bán lẻ hàng cho các đối tượng tiêu dùng lẻ không xuất hoá
đơn, hoặc có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế, nhằm chiếm
dụng tiền của NSNN.
Vì vậy, Trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
quận, Chi cục thuế quận cần tích cực tham mưu Quận ủy- UBND quận Ngũ Hành
Sơn cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, sẽ góp phần quản lý tốt các HKD tăng
nguồn thu cho ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức của người nộp thuế trong thời
gian đến.
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý người nộp thuế
Để quản lý hiệu quả người nộp thuế, Chi cục thuế đã tiến hành cách thức quản
lý người nộp thuế tiến hành lập sổ bộ để theo dõi tình hình hoạt động của người nộp
thuế trên địa bàn quản lý, lên danh sách các đơn vị đang hoạt động, đang tạm nghỉ,
bỏ kinh doanh, giải thể hàng tháng. Quy trình quản lý người nộp thuế đang được
thực hiện tại Chi cục là trước hết người nộp thuế phải nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bộ
phận một cửa thuộc Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ. Sau đó, hồ
sơ đăng ký thuế của các hộ kinh doanh sẽ được chuyển lên Đội Nghiệp vụ dự toán
kê khai - Kế toán thuế để kiểm tra và nhập thông tin vào máy tính, truyền lên Tổng
cục để kiểm tra tính duy nhất, hợp lệ của mã số thuế sau đó sẽ in, cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế và thông báo mã số thuế cho các hộ kinh doanh cá thể. Đối với
các doanh nghiệp mã số thuế trùng với số chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn
vị và được cấp tại Sở Kế hoạch và đầu tư, được gọi chung là mã số doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ liên kết mạng với cơ quan thuế để truyền dữ liệu,
thông tin về người nộp thuế cho cơ quan thuế có thể tra cứu và quản lý trên mạng.
Quy trình đăng ký kê khai thuế, quận Ngũ Hành Sơn thực hiện theo quyết định
số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 05 năm 2015 về việc ban hành quy trình quản lý tờ
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và văn bản hướng dẫn của Cục thuế thành phố
Đà Nẵng: Sau khi nhận thông báo doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh của Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Đà Nẵng, đội kiểm tra thuế cập nhật dữ liệu và quản lý
43
nghiệp vụ- thông tin về doanh nghiệp mới. Đồng thời, dữ liệu này chuyển sang đội
tổng hợp –Nghiệp vụ-Dự toán-Kê khai-Kế toán thuế và tin học, cũng từ đây thông
tin về doanh nghiệp mới sẽ được cập nhật trên trang nội bộ của Chi cục thuế quận.
Đội kiểm tra thuế có trách nhiệm phân công thuế theo dõi doanh nghiệp mới
bắt đầu từ ngày doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh. Các công việc bao
gồm:
+ Xử lý các thông tin thay đổi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh như thay đổi địa điểm kinh doanh, thay đổi loại hình doanh nghiệp,
thay đổi vốn điều lệ bổ sung loại hình kinh doanh.
+ Phát hiện các đối tượng không đăng ký thuế, thay đổi và xử lý vi phạm về
đăng ký thuế.
+ Nhận và kiểm tra các bản kê khai thuế chứng từ nộp thuế từ bộ phận một
cửa và xử lý thông tin như tính chính xác và đầy đủ sau đó lưu trữ thông tin và cung
cấp cho quá trình quản lý thuế nếu cần.
Đối tượng nộp thuế tại chi cục là cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Sự khác biệt lớn giữa số doanh nghiệp thực tế hoạt động và số doanh
nghiệp theo giấy phép đăng ký kinh doanh là một thực tế đang diễn ra hiện nay, tình
trạng gây ra không ít khó khăn cho công tác quản lý của Chi cục thuế quận. Tuy
nhiên, tại quận Ngũ Hành Sơn số doanh nghiệp thực tế hoạt động và số doanh
nghiệp theo giấy phép đăng ký kinh doanh có sự chênh lệch không lớn. Công tác
kiểm tra thực tế cần phải được rà soát chặt chẽ hơn theo đó số số doanh nghiệp thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì duy trì mã số thuế doanh nghiệp. Công tác
nhân sự bố trí làm nhiệm vụ này tại Chi cục thuế quận đảm bảo do vậy mà giúp cho
việc quản lý và giám sát thu thuế được thuận lợi và dễ dàng hơn.
Trong những năm qua, kết quả kê khai thuế bình quân đạt 98,5% trên số đơn
vị chấp hành kê khai thuế đúng thời hạn. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp
nộp chậm và không nộp tờ kê khai. Chi cục thuế quận luôn tuân thủ thời gian nộp tờ
kê khai của người nộp thuế trong năm đạt mức đô cao với tỷ lệ tờ khai thuế nộp đạt
trung bình 98%. Có được kết quả như trên là do Chi cục thuế quận áp dụng giải
44
pháp cho các doanh nghiệp kê khai chậm đã được lập biên bản xử phạt vi phạm về
thời gian kê khai thuế chậm. Bên cạnh, đó còn các sai phạm thường gặp là lỗi số
học trong kê khai báo cáo tài chính quyết toán thuế. Các sai phạm này, sau khi được
phát hiện thì các đối tượng nộp thuế đã điều chỉnh ngay. Hiện nay, thực hiện theo
chỉ đạo chung của Cục thuế thành phố Đà Nẵng, chi cục thuế quận đã triển khai áp
dụng việc kê khai thuế qua mạng. Theo đó các doanh nghiệp muốn đăng ký qua
mạng phải đăng ký chữ ký số về cơ quan thuế và đăng ký dịch vụ nộp hồ sơ kê khai
thuế qua mạng thông tin. Việc ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý thuế đặc
biệt là nộp tờ khai thuế qua mạng đã giảm ùn tắc khối lượng công việc của bộ phận
một cửa vào các ngày nộp tờ khai hàng tháng đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng nộp thuế.
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát chống thất thu thuế
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý thu ngân sách được UBND quận Ngũ Hành
Sơn luôn chú trọng. Hàng năm, trong Kế hoạch thanh tra của Thanh tra quận đều có
nội dung thanh tra lĩnh vực thu ngân sách nhà nước, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và
chấn chỉnh kịp thời những sai sót, những vi phạm trong việc quản lý thu ngân sách,
hạn chế tiêu cực và thất thoát, nâng cao hiệu quả trong quản lý thu ngân sách. Trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nhiều năm qua không xảy ra các vụ việc vi phạm chế
độ quản lý thu ngân sách phải xử lý theo quy định. Về chế độ kiểm tra của cơ quan
nhà nước như Phòng Tài chính – Kế hoạch, KBNN quận đối với quản lý thu ngân
sách quận cũng được tăng cường thông qua việc thẩm tra, thẩm định phương án
phân bổ, chấp hành dự toán của các đơn vị dự toán hàng năm. Tuy nhiên, nguồn thu
vẫn chưa được rà soát chặt chẽ. Một số hộ kinh doanh cá thể được lập ra với mục
đích hưởng lợi từ chính sách vay vốn của nhà nước, vì vậy, hiệu quả kinh doanh
không cao, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ không cao, làm tăng nợ quá hạn, nợ
đọng. Mà hậu quả này là từ công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác theo dõi các
hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã không xác với tình hình hoạt động thực tế.
Mặc dù công tác chống thất thu thuế được UBND quận và UBND các phường,
Chi cục thuế quận phối hợp với cơ quan liên quan triển khai quyết liệt, tuy nhiên
45
tình trạng thất thu thuế trên địa bàn quận vẫn diễn ra ở nhiều mảng ngành, lĩnh vực,
từ nhà hàng, khách sạn, đến vận tải tư nhân, xây dựng tư nhân, lữ hành, bất động
sản, xăng dầu với hành vi trốn thuế, lách thuế ngày càng tinh vi, số thuế truy thu
và xử phạt năm sau luôn cao hơn năm trước nguyên nhân là do việc chấp hành pháp
luật thuế, kế toán của một bộ phận người nộp thuế chưa nghiêm. Tình trạng bán
hàng cung ứng dịch vụ không xuất hóa đơn, bỏ doanh thu ngoài sổ sách, kế toán
trốn thuế vẫn còn, phổ biến là bán hàng, cung cấp dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân
(nhất là trong các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, thương mại, dịch vụ).
Hoạt động kinh doanh bất động sản phát triển nhanh về số lượng lẫn quy mô
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thế nhưng, việc kê khai giá qua ký kết hợp đồng
mua bán bất động sản (kể cả trường hợp có công chứng) chưa đúng với thực tế phát
sinh. Ở một khía cạnh khác, trong những năm trở lại đây, trên địa bàn quận hoạt
động giao dịch bất động sản diễn ra sôi động, giá tăng lên cả chục lần, nhưng chính
sách, cơ chế để thu theo giá đất vẫn chưa sát với thực tế, nên xảy ra tình trạng một
số cá nhân, tổ chức lợi dụng khe hở này để lách thuế với số tiền không nhỏ. Trong 6
năm 2018 tháng đầu năm, Chi cục Thuế quận Ngũ Hành Sơn tiến hành kiểm tra
54/150 DN theo kế hoạch năm 2018, đã truy thu và phạt gần 454,9 triệu đồng, giảm
khấu trừ hơn 1,3 tỷ đồng, giảm lỗ gần 13,9 tỷ đồng. Đối với lĩnh vực nhà hàng,
khách sạn, tiệc cưới, lữ hành, qua kiểm tra 21 DN kinh doanh nhà hàng, số thuế
GTGT phải nộp là 1,752 tỷ đồng, bằng 162% so với cùng kỳ năm trước; với 44 DN
kinh doanh khách sạn, số thuế GTGT phải nộp là 3,227 tỷ đồng, bằng 216% so với
cùng kỳ năm trước.
Để nâng cao công tác chống thất thu thuế trên địa bàn quận, bảo đảm “thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời”, ngành thuế kết hợp cùng các sở, ngành, địa phương triển
khai đồng bộ các giải pháp, phù hợp với từng địa bàn cụ thể. Quận Ngũ Hành Sơn
tiếp tục tập trung vào khối các nhà hàng, khách sạn, bất động sản. Chi cục thuế quận
tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra các đối tượng có quy mô ngành nghề kinh
doanh đa dạng, có doanh thu lớn, có giao dịch đáng ngờ. Ngoài ra, đơn vị phân tích
kỹ hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, từ đó xác định DN, kỳ khai thuế có rủi ro để
46
tiến hành kiểm tra nhằm đem lại hiệu quả cao;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thu_ngan_sach_nha_nuoc_theo_phap_luat_viet_nam_tu_t.pdf