Luận văn Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện bàn, tỉnh Quảng Nam

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ

PHÁT TRIỂN . 7

1.1. Một số khái niệm cơ bản. 7

1.2. Đặc điểm của chính sách dân số và phát triển . 10

1.3. Vai trò của chính sách dân số và phát triển . 10

1.4. Chính sách dân số Việt Nam qua các giai đoạn. 11

1.5. Các bước tổ chức thực hiện chính sách dân số và phát triển . 16

1.6. Những nhân tố tác động đến chính sách dân số và phát triển. 19

1.7. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách dân số và phát triển .22

CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT

TRIỂN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM. 255

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng

Nam . 255

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện Chính sách Dân số và phát triển từ thực

tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 267

2.3. Đánh giá thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn,

tỉnh Quảng Nam . 312

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT

TRIỂN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

NHỮNG NĂM ĐẾN. 556

3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng chính sách dân số và phát triển tại

thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 55

pdf99 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện bàn, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả đạt được 2.3.1.1. Về quy mô dân số Thực hiện mục tiêu ổn định về quy mô dân số, tốc độ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn thị xã đã được ổn định trong cả giai đoạn 2011-2018, dân số trung bình hằng năm tăng bình quân trên 1.700 người. Kết thúc năm 2018 quy mô dân số toàn thị xã là 224.953 người. Trong đó, dân số nam của thị xã là 108.662 người, đạt 48,3%, dân số nữ là 116.291 người, đạt 51,7%. Toàn thị xã tiếp tục duy trì mức sinh thay thế (số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ). Mức sinh có xu hướng giảm, tổng tỷ suất sinh hằng năm giảm và ở mức thấp nhất bình quân toàn tỉnh. Năm 2011 là 1,53 con, năm 2015: 1,45 con, đến năm 2018 là 1,43 con. Bảng 2.1. Quy mô dân số thị xã Điện Bàn dự báo đến năm 2030 Năm Dân số trung bình Số trẻ em sinh trong năm Số người chết trong năm 2011 209500 2454 856 2015 218265 2716 875 2016 220099 2649 881 2017 221708 2612 896 2018 223408 2592 903 2020 226853 2563 907 2025 235886 2533 944 2030 244919 2533 980 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Công tác quản lý thông tin báo cáo thống kê chuyên ngành dân số được quan tâm và báo cáo kịp thời các số liệu thống kê hàng tháng, hàng quý cho Thị uỷ, UBND thị xã, các ban, ngành, đoàn thể thị xã và Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh để hoạch định chính sách và dự báo các chỉ số phát triển kinh tế xã hội. 32 Hằng tháng, Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã đôn đốc cán bộ, viên chức dân số cấp xã, phường rà soát, cập nhật kịp thời các biến động dân số trên địa bàn thị xã vì vậy đã quản lý đầy đủ dân số toàn thị xã Điện Bàn. Đến nay, phần mềm tại Trung tâm DS đã quản lý 53.459 hộ và 224.953 người. (nhân khẩu). Mặt dù năm 2015, Điện Bàn từ huyện chuyển lên thị xã, nhưng tốc độ gia tăng dân số ở Điện Bàn vẫn ổn định. Năm 2011, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn thị xã đạt mức ổn định là 8,43%o, đến năm 2016 đạt tỷ lệ 9,23%o và năm 2018 là 9,63%o. 2.3.1.2. Về cơ cấu dân số Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ tuổi hoặc các nhóm tuổi lao động, nhóm tuổi trẻ em, nhóm tuổi già. Giai đoạn 2011-2015 thị xã Điện Bàn cùng với cả nước bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” (Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động > 60%), và đang đi vào giai đoạn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế-xã hội của thị xã. Dân số trong độ tuổi lao động xã hội toàn thị xã là 139.831 người, chiếm 62,16% dân số, trong đó lao động nam là 72.593 người, chiếm 51,9%; lao động nữ là 67.248 người, chiếm 48,1% tổng số lao động. Công tác tuyên truyền về hệ lụy mất cân bằng giới tính khi sinh được các đoàn thể Phụ nữ, Nông dân phối hợp tuyên truyền rộng khắp trên các địa bàn dân cư ở xã, phường tạo được nhận thức trong toàn dân. Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/gái) giai đoạn 2011-2014 có xu hướng giảm nhẹ. Giai đoạn 2015-2018 tỷ số này được khống chế nhưng đang ở mức cao là 110 trẻ trai/100 trẻ gái. Điều này cho thấy việc thực hiện Pháp lệnh Dân số “Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức” tại Điện Bàn được thực hiện chưa tốt. Bảng 2.2. Cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi và giới tính năm 2018 33 Tuổi Tổng số Nữ Nam Số người % Số người % Tổng số 224953 116291 51,70 108662 48,30 0-4 10510 4997 47,55 5513 52,45 5-9 16386 7772 47,43 8614 52,57 10-14 15876 7595 47,84 8281 52,16 15-19 14997 7163 47,76 7834 52,24 20-24 16689 8272 49,57 8417 50,43 25-29 23116 12125 52,45 10991 47,55 30-34 18606 9419 50,62 9187 49,38 35-39 15934 7600 47,70 8334 52,30 40-44 14222 6692 47,05 7530 52,95 45-49 14717 7358 50,00 7359 50,00 50-54 16408 8619 52,53 7789 47,47 55-59 11351 6209 54,70 5142 45,30 60-64 10580 6227 58,86 4353 41,14 65-69 7755 4371 56,36 3384 43,64 70-74 3735 2315 61,98 1420 38,02 75-79 3732 2516 67,42 1216 32,58 80+ 10339 7041 68,10 3298 31,90 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Qua bảng số liệu trên ta thấy thị xã Điện Bàn đang ở mức báo động về tỷ số giới tính, tỷ số giới nam cao hơn nữ ở nhóm tuổi từ 0 tuổi cho đến 19 tuổi. Mặc dù thị xã Điện Bàn đã và đang duy trì mức sinh thay thế trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, sự chênh lệch về giới tính khi sinh và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên vẫn là một thách thức lớn đối với địa phương. Nhưng ở nhóm tuổi người già thì phụ nữ thọ hơn nam giới chính vì vậy xét về mặt quy mô vùng thì tỷ số này nữ cao hơn nam, tổng số phụ nữ chiếm tỷ lệ 51,7% tổng số dân, còn nam giới chiếm tỷ lệ 48,3% tổng dân số. Tại bảng 2.9 về cơ cấu dân số chia theo khu vực và giới tính năm 2018 để thấy rõ hơn về tỷ số giới tính chia theo khu vực xã, phường. 34 Bảng 2.3. Cơ cấu dân số chia theo khu vực và giới tính năm 2018 Đơn vị xã, phường Tổng số người Nữ Nam Số người % Số người % Tổng cộng 224953 116291 51,70 108662 48,30 Điện An 16209 8389 51,76 7820 48,24 Điện Dương 15578 8036 51,59 7542 48,41 Điện Nam Bắc 6537 3467 53,04 3070 46,96 Điện Nam Trung 8691 4547 52,32 4144 47,68 Điện Ngọc 19564 10260 52,44 9304 47,56 Vĩnh Điện 9311 4733 50,83 4578 49,17 Điện Nam Đông 7757 3983 51,35 3774 48,65 Điện Hòa 12838 6571 51,18 6267 48,82 Điện Hồng 14901 7663 51,43 7238 48,57 Điện Minh 12807 6632 51,78 6175 48,22 Điện Phong 10785 5435 50,39 5350 49,61 Điện Phước 13309 6842 51,41 6467 48,59 Điện Phương 15218 7955 52,27 7263 47,73 Điện Quang 9981 5133 51,43 4848 48,57 Điện Tiến 7861 4071 51,79 3790 48,21 Điện Thắng Bắc 7560 3976 52,59 3584 47,41 Điện Thắng Nam 7016 3628 51,71 3388 48,29 Điện Thắng Trung 8373 4278 51,09 4095 48,91 Điện Thọ 14003 7246 51,75 6757 48,25 Điện Trung 6654 3446 51,79 3208 48,21 Nguồn: Tổng hợp theo số liệu từ phần mềm quản lý tại Điện Bàn Qua bảng ở trên cho ta thấy về cơ cấu dân số theo giới tính thì thị xã Điện Bàn phân bố đều khắp ở 20 xã, phường. Nhưng dân số phân bố không đều, tập trung nhiều nhất ở phường Điện Ngọc vì nơi đây có khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, cơ sở hạ tầng thuận lợi nên đã thu hút phần đông số dân đến định cư tại đây. 2.3.1.3. Về chất lượng dân số Chương trình nâng cao chất lượng dân số được đầu tư mạnh về nhân lực và vật lực trong giai đoạn 2011-2018. Cụ thể như chương trình sàng lọc 35 trước sinh, sơ sinh; mô hình vận động tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân đã được triển khai mạnh mẽ, tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông tư vấn, vận động đối tượng, thực hiện quy trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại 20 xã, phường. * Kết quả thực hiện chăm sóc SKSS/KHHGĐ Ngay từ đầu năm, Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ thị xã đã chỉ đạo Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã phân bổ kịp thời PTTT miễn phí đến các địa phương, đáp ứng nhu cầu của đối tượng sử dụng; Đồng thời, tăng cường tiếp thị xã hội các PTTT bao cao su, thuốc uống tránh thai theo nhu cầu của đối tượng, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ KHHGĐ đến đối tượng thực hiện, nhằm đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa DS-KHHGĐ. Tham mưu UBND Thị xã ban hành công văn số 903/UBND, ngày 05/8/2014, về việc hướng dẫn thực hiện dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa khu vực Quảng Nam, Bệnh viện đa khoa Vĩnh Đức, Trung tâm y tế thị xã và 20 xã, phường triển khai thực hiện; đồng thời chỉ đạo Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã đôn đốc, theo dõi và hướng dẫn thực hiện dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân về các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ và hoàn thành các chỉ tiêu ngành cấp trên giao. Hằng năm 20/20 xã, phường tổ chức ít nhất 2 đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép tuyên truyền, vận động, tư vấn và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho các xã, phường, nhằm: Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chiến dịch tại các địa bàn triển khai chiến dịch. Tổ chức sơ kết chiến dịch đợt 1 để rút kinh nghiệm cho các đợt chiến dịch truyền thông tiếp theo và tổng kết chiến dịch truyền thông năm. Thành lập đội lưu động, gồm Trưởng khoa chăm sóc SKSS là đội trưởng, một kỹ thuật viên xét nghiệm, một bác sỹ siêu âm và các nữ hộ sinh 36 được đào tạo thực hiện các dịch vụ KHHGĐ. Đội lưu động mỗi năm 2 đợt đi xuống trạm y tế xã, phường để triển khai thực hiện chăm sóc SKSS, cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Khám và điều trị bệnh phụ khoa thông thường cho những phụ nữ mới đi khám lần đầu hoặc đã điều trị nhưng chưa khỏi trong những ngày tổ chức tuyên truyền vận động và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại các xã, phường; hỗ trợ chuyển tuyến trên đối với các đối tượng mắc bệnh nặng. Thông qua chiến dịch lồng ghép dịch vụ, tổ chức khám, tư vấn và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục; triển khai xét nghiệm soi tươi, siêu âm, tầm soát ung thư cổ tử cung cho các đối tượng có nhu cầu, ... Đa số các trạm y tế xã, phường đều có nữ hộ sinh đảm nhận kỹ thuật dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ. Do vậy hàng năm phụ nữ ra khám phụ khoa trên toàn thị xã tăng dần, phụ nữ mắc bệnh VNĐSS được hướng dẫn điều trị và cấp thuốc miễn phí, các trường hợp bệnh nặng được tư vấn chuyển lên tuyến trên điều trị. Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ TT Chỉ tiêu ĐVT THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 Đội lưu động đang hoạt động Đội 1 1 1 1 1 1 2 Tổng số người được giao nhiệm vụ thực hiện lưu động tại các xã Người 66 88 57 76 66 65 3 Số người được tư vấn về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ Người 13682 10535 14431 15205 13200 1246 5 4 Số người khám phụ khoa Người 7212 7305 7373 7529 5391 4906 5 Số người mắc bệnh phụ Người 2291 2115 1961 1898 1781 1548 37 TT Chỉ tiêu ĐVT THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM 2012 2013 2014 2015 2016 2017 khoa 6 Số người được điều trị bệnh phụ khoa tại xã Người 2088 2204 1855 2090 1812 1543 7 Số người mắc bệnh được chuyển tuyến trên Người 3 11 6 8 7 5 8 Số buổi sinh hoạt nhóm, CLB cho nhóm PN 15-49 tuổi buổi 77 128 64 70 55 58 9 Số cas xét nghiệm soi tươi Người 509 1533 1317 1055 10 Số cas XN tế bào âm đạo Người 224 427 12 Tầm soát ung thư cổ tử cung,.. Người 224 227 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Từ kết quả trên cho thấy tổng số phụ nữ ra khám phụ khoa có chiều hướng tăng dần hằng năm ở giai đoạn 2011-2015. Năm 2011 có 6441 chị em phụ nữ ra khám phụ khoa, đến năm 2015 có 7529 chị, nhưng các năm 2016, 2017, 2018 tổng số chị em phụ nữ ra khám phụ khoa và chăm sóc SKSS giảm dần, số phụ nữ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh sản có giảm nhưng vẫn còn cao. Tổng số chị em phụ nữ thực hiện kế hoạch hóa gia đình hằng năm đạt 100% kế hoạch cấp trên giao; tỷ lệ phụ nữ có chồng chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 67%. Chưa thống kê được số phụ nữ trầm soát ung thư cổ tử cung hằng năm. Hiện nay, tổng số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (tuổi từ 15-49 tuổi) của thị xã Điện Bàn là 58624 người, trong đó phụ nữ 15-49 tuổi có chồng là 32793 người, cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp tránh thai là 21971 cặp, chiếm tỷ lệ 67%. 38 Bảng 2.5. Tỷ trọng sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ Đơn vị tính: người Năm Dụng Cụ Tử cung Triệt Sản nam Triệt Sản Nữ Thuốc Cấy Thuốc tiêm Viên uống Bao Cao su BPTT khác Tổng BPTT chung 2015 8289 14 486 110 719 2532 5107 49 17306 2016 8567 13 450 140 796 3027 6785 47 19825 2017 9102 10 410 179 929 3311 7284 37 21262 2018 9349 6 362 180 924 3569 7581 32 21971 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Qua bảng tỷ trọng sử dụng các biện pháp tránh thai qua các năm, ta thấy hầu hết các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đều chọn những biện pháp tránh thai hiện đại để tránh thai hiệu quả, mặc dù chương trình tiếp thị xã hội về các biện pháp tránh thai bắt đầu triển khai từ năm 2012, nhưng tỷ lệ này vẫn duy trì và tăng hằng năm, rất ít các cặp vợ chồng chọn biện pháp tránh thai tự nhiên. Điều này thể hiện người dân thị xã Điện Bàn nhận thức rất rõ về lợi ích của các biện pháp tránh thai. Tuy nhiên, biện pháp tránh thai như triệt sản nam, triệt sản nữ giảm dần hằng năm. Việc giảm dần là do số người loại dần qua nhóm tuổi, số người mới thực hiện rất ít, mỗi năm Điện Bàn có trên 20 người triệt sản nữ, không có đối tượng triệt sản nam từ 2011 đến nay. * Kết quả tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, mô hình tiền hôn nhân 20 xã, phường đã lồng ghép đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn cộng đồng sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh, hệ lụy của việc mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm 39 sóc SKSS của vị thành niên, thanh niên. Hầu hết các bà mẹ mang thai đều đi khám khai và tham gia sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Số bà mẹ mang thai được sàng lọc tật bệnh thai nhi tăng dần hằng năm, năm 2013 có 70 ca, năm 2015 có 215 ca, năm 2017 có 34. Số trẻ em sơ sinh được sàng lọc năm 2012 có 44 ca, năm 2015 có 300 ca, 2017 có 432 ca. Năm 2018, có 1248 ca sàng lọc sơ sinh và 153 ca sàng lọc trước sinh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức, Bệnh viện Đa khoa khu vực Quảng Nam với kết quả có 9 ca có nguy cơ thiếu men được tư vấn lên tuyến trên xét nghiệm lại, tăng 816 ca so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ trẻ có nguy cơ thiếu men chiếm 7%o so với tổng số trẻ sơ sinh tham gia sàng lọc. Tình trạng tật bệnh của trẻ em có chiều hướng giảm, giai đoạn 2011- 2015 là 68 trẻ khuyết tật; nhận thức của chị em phụ nữ mang thai tham gia sàng lọc thai nhi tiếp tục được nâng lên. Không còn tình trạng chết mẹ do thai sản, giai đoạn 2011-2015 có 1 trường hợp; tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi giảm nhanh, năm 2011: 22 trường hợp, năm 2014: 8 trường hợp, năm 2017: 1 trường hợp, năm 2018: 1 trường hợp. Bảng 2.6. Thống kê kết quả chất lượng dân số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 Số BMMT có nguy cơ cao được tư vấn Người 4 1 8 2 2 2 2 2 Khám thai Người 2312 2266 2490 1509 2628 2649 2612 3 PN có thai được khám thai 3 lần Người 2312 2266 2490 1509 2628 2649 2612 4 Cấp viên sắt Người 2312 2266 2490 1509 2628 5 Tiêm phòng uốn ván Người 2312 2266 2490 1509 2628 2649 2612 6 Lấy máu gót chân Trẻ 44 239 350 300 315 432 7 Số trẻ sinh ra được Trẻ 44 239 350 300 315 432 40 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 sàng lọc sơ sinh 8 Siêu âm PN mang thai Người 2312 2266 2490 1509 2628 2649 2612 9 Tổng số ca nạo, phá thai Người 387 223 356 412 400 351 225 10 Bà mẹ sinh đẻ được CB y tế chăm sóc Người 2312 2266 2490 1509 2628 2649 2612 11 Tổng số tai biến sản khoa Người 1 Trong đó tử vong Người 1 12 Số BMMT được sàng lọc lần 1 Người 70 259 600 850 1200 13 Số BMMT được sàng lọc lần 2 Người 2 2 1 1 14 Số người được tư vấn tiền hôn nhân Người 150 150 215 250 15 Số người được khám sức khoẻ tiền hôn nhân Người 180 180 80 16 TS TE (<16t) bị dị dạng, tật và thiểu năng trí tuệ do rối loạn chuyển hóa và do di truyền. Trẻ 24 21 13 10 6 4 4 17 Trẻ em chết dưới 1 tuổi Trẻ 22 8 1 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Từ số liệu trên ta thấy số bà mẹ mang thai có nguy cơ cao vẫn còn nhưng được tư vấn nên đã khắc phục được tình hình chết mẹ do thai sản, giai đoạn 2011-2015 có 1 trường hợp; tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi giảm nhanh, năm 2011: 22 trường hợp, năm 2014: 8 trường hợp, năm 2017: 1 trường hợp. Hầu hết các bà mẹ mang thai đều đi khám thai ít nhất 3 lần, uống viên sắt và tiêm 41 phòng uốn ván đạt 100%. Tuổi thọ bình quân chung hiện nay có nâng lên trên 74 tuổi vào năm 2018. Chỉ mới thống kê được số trẻ em bị dị dạng, tật và thiểu năng trí tuệ do rối loạn chuyển hóa và do di truyền sinh ra sống đã quản lý, còn những trẻ em sinh ra đã chết thì chưa quản lý được. Bảng 2.7. Tỷ số giới tính khi sinh giai đoạn 2011-2018 Năm Tổng số trẻ em sinh ra Tổng số nam Tổng số nữ Tỷ số giới tính (bé trai/100 bé gái) 2011 2454 1329 1125 118 2012 2614 1370 1220 115 2013 2649 1406 1243 113 2014 2620 1379 1241 111 2015 2590 1359 1233 110 2016 2649 1388 1261 110 2017 2612 1368 1244 110 2018 2592 1358 1234 110 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cũng được tập trung chú trọng. Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã đã tăng cường công tác tuyên truyền về hệ lụy của việc mất cân bằng giới tính khi sinh ở 20 xã, phường. Đã khống chế thành công tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từ năm 2015 đến nay. Tỷ số giới tính khi sinh hằng năm có giảm dần nhưng vẫn còn ở mức cao. Năm 2011 là 118 bé trai/100 bé gái, từ năm 2015 đến năm 2018 tỷ số này là 110 bé trai/100 bé gái. 42 Bảng 2.8. Kết quả tư vấn chăm sóc SKSS cho vị thành niên Điểm tư vấn cộng đồng về chăm sóc SKSS cho VTN Số lượt em tham gia Năm 2014 5 1500 Năm 2015 7 2500 Năm 2016 8 3400 Năm 2017 12 4700 Năm 2018 17 5200 TỔNG CỘNG 32 17300 Nguồn: Tổng hợp từ các đợt đi tuyên truyền VTN Công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính và SKSS đến VTN được Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã tập trung tuyên truyền bằng nhiều kênh khác nhau, trong đó chú trọng trong việc phối hợp với các đơn vị trường học, tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh toàn trường, với báo cáo viên là giáo viên của trường hoặc cán bộ, lãnh đạo Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn. Từ năm 2014 đến 2018, Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn đã tổ chức tuyên truyền tư vấn cho 17.300 lượt em vị thành niên, thanh niên. Hình 2.1. VTN mang thai và đã sinh con ở các năm 2014 đến 2017 Vị thành niên mang thai 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 2014 2015 2016 2017 Vị thành niên mang thai Nguồn: Tự tổng hợp từ phần mềm quản lý dân số ở Điện Bàn Công tác tuyên truyền, tư vấn cho vị thành niên, thanh niên tuy đã truyên 43 truyền đông, số lượng vị thành niên mang thai và sinh con có giảm dần hằng năm nhưng vẫn còn nhiều, năm 2014 có 85 trường hợp sinh con ở tuổi vị thành niên, năm 2015 là 67, năm 2016 là 54, đến năm 2017 còn 41 trường hợp. Điều này khẳng định rằng công tác tuyên truyền, tư vấn đạt được những kết quả nhất định, các em vị thành niên đã hiểu đúng về giới tính và SKSS, phòng tránh thai ở lứa tuổi học đường và tình dục an toàn, không để xảy ra tình trạng mang thai ngoài ý muốn. Bảng 2.9. VTN sinh con chia theo nhóm tuổi và khu vực xã, phường Stt Đơn vị Năm 2014 đến Năm 2017 TỔNG CỘNG TỔNG SỐ VTN 16 tuổi 17 tuổi 18 tuổi 19 tuổi Nam Nữ Tổng Cộng 1 P. Vĩnh Điện 0 0 1 6 7 599 574 1173 2 Xã Điện Minh 0 1 8 6 15 928 852 1780 3 Phường Điện An 0 1 7 18 26 1083 979 2062 4 Xã Điện Phước 1 2 4 10 17 840 746 1586 5 Xã Điện Thọ 1 2 3 9 15 876 797 1673 6 Xã Điện Hồng 0 1 3 9 13 869 736 1605 7 Xã Điện Tiến 0 6 1 3 10 572 441 1013 8 Xã Điện Hòa 1 3 6 7 17 945 800 1745 9 Xã Điện Thắng Bắc 2 1 2 2 7 512 497 1009 10 Điện Thắng Trung 0 0 1 8 9 571 541 1112 11 ĐiệnThắng Nam 3 1 3 5 12 463 467 930 12 P. Điện Ngọc 0 0 4 13 17 1584 1392 2976 13 P. Điện Nam Bắc 0 0 2 3 5 470 399 869 14 P. Điện Nam Trung 1 0 0 2 3 442 394 836 15 P. Điện Nam Đông 0 4 0 2 6 629 488 1117 16 P. Điện Dương 0 3 4 12 19 1167 1094 2261 17 Xã Điện Phương 0 0 1 8 9 974 986 1960 18 Xã Điện Phong 0 2 7 8 17 738 678 1416 19 Xã Điện Trung 0 2 2 5 9 432 400 832 20 Xã Điện Quang 0 2 4 8 14 610 636 1246 TỔNG CỘNG 9 31 63 144 247 15304 13897 29201 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn * Kết quả nâng cao năng lực, truyền thông 44 Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã ngay từ đầu năm đã chỉ đạo Ban Dân số các xã, phường rà soát số phụ nữ mang thai và phát động đăng ký thôn, khối phố không có người vi phạm quy định sinh 1 hoặc 2 con (thôn, khố phố không vi phạm chính sách dân số). Tổng số thôn, khối phố không vi phạm chính sách dân số ổn định hằng năm. Riêng năm 2018, số thôn, khối phố đạt không có người vi phạm chính sách dân số giảm. Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các hoạt động truyền thông TT Nội dung, chi tiết hoạt động ĐVT THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 1 Số lần phát tin trên đài truyền thanh, truyền hình Lần 400 500 562 810 810 800 610 550 2 Số tin, bài về các hoạt động được đăng trên báo, tạp chí, bản tin địa phương Tin 50 60 85 101 106 100 150 150 3 Số lần truyền thông tại cộng đồng có lồng ghép với cung cấp dịch vụ lần 44 34 24 30 40 40 30 28 4 Phân phối bản tin tập 30 20 30 32 50 20 20 20 5 Kẻ panô, khẩu hiệu, băng rôn Cái 298 295 276 241 250 7 7 7 6 Cấp phát, nhân bản Băng casset, video cái 18 20 68 20 69 40 40 40 7 Tổ chức văn nghệ, chiếu phim buổi 8 4 6 2 1 1 1 8 Số lần thảo luận nhóm nhỏ lần 104 104 159 129 150 150 150 150 9 CTV dân số tư vấn & thăm trực tiếp tại nhà đối tượng lượt 3087 3262 4800 4415 4500 4900 4750 4800 10 Số thôn, khối phố không vi phạm chính sách dân số Thôn, khối phố 41 44 43 40 39 41 53 36 Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn Xác định công tác truyền thông – giáo dục thay đổi hành vi về SKSS là 45 hết sức quan trọng; Hằng năm, Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ban DS-KHHGĐ xã, phường triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động truyền thông vận động, tư vấn nhằm tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thúc đẩy mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng chủ động thực hiện chính sách dân số (chấp nhận và sử dụng các BPTT, chăm sóc SKSS thực hiện đẻ muộn, đẻ thưa; nâng cao chất lượng dân số về thể lực, trí tuệ, tinh thần và không lựa chọn giới tính khi sinh). Hầu hết 20 xã, phường đã triển khai tư vấn cộng đồng trước, trong chiến dịch truyền thông và nhân ngày Quốc tế phụ nữ (ngày 8/3), Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), tháng hành động quốc gia về dân số (tháng 12). Bên cạnh đó, Kỷ niệm ngày dân số thế giới (11/7), ngày Dân số Việt Nam (26/12), Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã và Ban DS-KHHGĐ 20 xã, phường tăng cường công tác tuyên truyền trực quan lưu động với các câu khẩu hiệu dọc các trục đường lộ chính trên toàn thị xã; đồng thời, tổ chức sơ kết công tác DS-KHHGĐ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết công tác DS- KHHGĐ hằng năm để đánh giá những kết quả làm được, khắc phục những tồn tại hạn chế và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm đến. Ngành DS-KHHGĐ chỉ đạo các xã, phường tập trung tổ chức các điểm tư vấn cộng đồng tại 20 xã, phường, với báo cáo viên là lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Dân số - KHHGĐ thị xã. Nội dung báo cáo, tư vấn cộng đồng chủ yếu về giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh; chăm sóc SKSS/KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. 2.3.1.4. Về nguồn tài chính Nguồn tài chính để đầu tư cho việc thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn gồm 3 nguồn: 46 Thứ nhất là nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia về DS- KHHGĐ được Trung ương phân bổ hằng năm và có kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện, nhưng nguồn kinh phí này luôn bị cắt giảm dần nên rất khó cho việc thực hiện các chương trình DS-KHHGĐ. Thứ hai là Ngân sách hỗ trợ của UBND thị xã Điện Bàn đối ứng hằng năm để bổ sung nguồn kinh phí thiếu hụt của hoạt động DS-KHHGĐ. Mỗi năm UBND thị xã hỗ trợ 50 triệu đồng đầu tư vào công tác truyền thông về chính sách dân số. Riêng năm 2017, do kinh phí từ chương trình mục tiêu Dân số cắt giảm nên UBND thị xã hỗ trợ gần 100 triệu bổ sung về nguồn hỗ trợ về kinh phí thủ thuật dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng. Thứ ba là nguồn kinh phí từ các đề án, dự án về DS-KHHGĐ góp phần cho việc triển khai hiệu quả hoạt động DS-KHHGĐ trong thời gian qua. 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế bất cập Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện chính sách dân số và phát triển vẫn còn những hạn chế đó là: Tổng số trẻ sinh trong năm có giảm, nhưng tổng số sinh là con thứ 3 trở lên trên toàn thị xã vẫn còn cao và có chiều hướng gia tăng. Năm 2011: 342 trẻ, năm 2015: 405 trẻ, năm 2016: 401 trẻ, năm 2018 là 410 trẻ. Tổng số phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ra khám phụ khoa tăng dần theo hàng năm (giai đoạn 2011-2015). Tuy nhiên, giai đoạn 2016-2018 số chị em phụ nữ ra khám phụ khoa, chăm sóc SKSS giảm dần. Riêng năm 2018, UBND thị xã có hỗ trợ thêm 100 triệu để trả kinh phí về thuốc và vật tư cho dịch vụ chăm sóc SKSS cho phụ nữ toàn thị xã nên đã thu hút được đông đảo phụ nữ đến cơ sở y tế. Tổng số chị em phụ nữ thực hiện các BPTT đạt chỉ tiêu giao nhưng chủ yếu là thực hiên các BPTT phi lâm sàng như uống thuốc tránh thai, sử dụng bao cao su, tổng biện pháp lâm sàng (như đặt DCTC, triệt sản nam, triệt sản nữ, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai) đạt rất thấp nên 47 chưa ổn định về việc giảm tỷ lệ sinh con 3+ hằng năm. Phần lớn phụ nữ là chủ thể sử dụng các BPTT, còn nam giới chưa thực sự tham gia thực hiện chính sách dân số và chưa đồng hành cùng với phụ nữ trong việc chăm sóc SKSS. Công tác tuyên truyền tư vấn cộng đồng rộng kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_dan_so_va_phat_trien_tu_thuc_t.pdf
Tài liệu liên quan