LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ưU ĐÃI
NGưỜI CÓ CÔNG. 8
1.1. Một số vấn đề chung về người có công và chính sách ưu đãi người có
công . 8
1.1.1 Khái niệm người có công. 8
1.2 Thực hiện chính sách ưu đãi người có công . 17
1.2.1 Khái niệm, vai trò của thực hiện chính sách ưu đãi người có công. 17
1.2.2 Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công . 20
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ưu đãi người có công. 26
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả thực thi chính sách người có công với
cách mạng. 30
1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với người có công của một số địa
phương ở Việt Nam và giá trị tham khảo cho huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng
chăn nước CHDCND Lào . 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam. 33
1.3.2. Giá trị tham khảo cho huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng chăn nước
CHDCND Lào. 35
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ưU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGưỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHAC NGUM, NưỚC
CHDCND LÀO. 39
2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phac ngum và quá
trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công qua các thời kỳ. . 39
119 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay.
Thứ ba, gồm thân nhân của ngƣời có công. Hiện tại đối tƣợng này còn
khá lớn(đang hƣởng ƣu đãi trong giáo dục đào tạo)
42
Đời sống ngƣời có công có một bộ phận không nhỏ gặp khó khăn,
nhiều gia đình vẫn đang sống trong những căn hộ dột nát, tranh, tre, nứa,
lá....Theo khảo sát thì huyện Phac ngum còn khoảng 500 hộ gia đình chính
sách đang có nhu cầu cấp bách về nhà ở.
Bảng 2.2 Đối tƣợng NCC, cơ sở nuôi dƣỡng, nghĩa trang, tƣợng
đài huyện Phac ngum.
Đối tƣợng
Năm
2015 2016 2017 2018 2019
A. Ngƣời có công
Cán bộ lão thành trong cách mạng trƣớc năm 1954, có
độ tuổi cách mạng 10 năm liên tiếp trở lên;
10 10 10 8 5
Anh hùng dân tộc và chiến sỹ thi đua 5 5 5 5 5
Ngƣời hy sinh trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu
trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ chƣa đƣợc
hƣởng chế độ chính sách nào trƣớc đó
160 153 150 145 143
Thƣơng binh loại đặc biệt, ngƣời chăm sóc ngƣời
thƣơng binh loại 1 – 4 trong chiến đấu hoặc phục vụ
chiến đấu trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ;
180 180 172 170 170
Cán bộ, quân đội công an hoạt động trong cách mạng
trƣớc ngày 31-12-1974 chƣa đƣợc hƣởng chế độ chính
sách nào trƣớc đó
260
260
255
253
250
Dân quân đã đƣợc chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu
trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ đến ngày
31/12/1974 có độ tuổi hoạt động từ 10 năm liên tiếp trở lên;
208 195 194 193 193
Gia đình có con cái hy sinh tất cả trong sự nghiệp cách
mạng dân tộc, dân chủ mà bố mẹ còn sống nhƣng
không có ngƣời chăm sóc
53 53 53 53 53
B. Cơ sở nuôi dƣỡng TBB nặng trên địa bàn 01 01 01 01 01
C. Nghĩa trang, đền tƣởng niệm
Nghĩa trang 09 09 09 09 09
Đền tƣởng niệm 02 02 02 02 02
(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng LĐ và PLXH huyện Phac ngum)
43
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công trên địa bàn
huyện Phac ngum
2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ưu đãi người có công huyện
Phac ngum
Quyết định số 3586/LĐ-PLXH thủ đô Viêng Chăn ngày 13/9/2018 về tổ
chức và hoạt động của phòng LĐ và PLXH huyện, thị trấn, thành phố quy định:
Phòng Lao động, phúc lợi – xã hội thị trấn, thành phố trực thuộc cơ
cấu tổ chức của chính quyền huyện, thị trấn, thành phố có chiều dọc thuộc
sở Lao động và PLXH tỉnh, thủ đô, có chức năng tham mƣu cho chính
quyền huyện, thị xã, thành phố và sở LĐ và PLXH tỉnh, thủ đô trong quản
lý- điều hành công tác LĐ và PLXH, công tác Chữ thập đỏ và công tác xử
lý vấn đề bom, mìn đã sai sót tại nƣớc CHDCND Lào trong phạm vi trách
nhiệm của huyện, thị trấn, thành phố.
Thực hiện chức năng triển khai chính sách vào thực tế nên trƣớc hết,
Huyện đã tổ chức bộ máy thực hiện với đầy đủ chức năng và quyền hạn, sự
phân công nhiệm vụ và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận đƣợc đặt ra
đảm bảo sự tuân thủ theo đúng trình tự. Tại huyện sự vận hành bộ máy
tham gia thực hiện chính sách một cách nghiêm túc là yếu tố quan trọng
hàng đầu để thiết thực chính sách đƣợc đƣa vào cuộc sống. Để thực hiện
chức năng này, bộ máy thực hiện chính sách ƣu đãi NCC tại huyện đƣợc
thiết lập theo mô hình nhƣ sau
44
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy thực hiện chính sách ƣu đãi NCC
UBND Thủ đô Viêng chăn
Sở, Ban, Ngành chức
năng ( Tài chính; Kho
bạc; Ngân hàng;
MTTQ; Đoàn thể;
BHXH
Sở LĐ và PLXH
thủ đô Viêng Chăn
Phòng, Ban, Ngành
chức năng của huyện
Phuc Ngum ( Tài
chính; Kho bạc; Ngân
hàng; MTTQ; Đoàn
thể; BHXH )
Phòng LĐ và
PLXH huyện
Phuc Ngum
UBND huyện
Phuc Ngum
Làng , bản
45
Đối với công tác thực hiện chính sách ƣu đãi NCC đƣợc giao cho
nghành LĐ- PL và XH, bộ máy vận hành có sự tác động lẫn nhau theo cả
chiều ngang và dọc đảm bảo mối quan hệ chuyên môn, nghiệp vụ, thống nhất
từ cơ quan đầu mối trực tiếp nhất là Sở LĐ – PL&XH tỉnh. Đảm bảo rõ cơ
chế phân cấp quản lí và tổ chức thực hiện theo đó liên quan đến chế độ NCC
vừa kết hợp quản lí và tổ chức thực hiện theo ngành, lĩnh vực và theo lãnh
thổ. Đồng thời thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội
tại địa bàn huyện.
Phân cấp thực hiện ứng với trách nhiệm và quyền hạn liên quan đến
NCC đã đƣợc quy định về việc hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện ngƣời có công và xã hội. Tuy vậy trong quá trình tổ chức thực hiện tại
huyện thông qua việc vận hành bộ máy cho thấy vẫn còn những bất cập:
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, ngành LĐ và PL - XH với các tổ chức
trên địa bàn huyện còn chƣa thực sự chặt chẽ.
- Do trong quá trình thực hiện còn trải qua nhiều tầng nấc với các quy
trình và thủ tục rƣờm rà nên không tránh khỏi sự chậm trễ và chuẩn xác.
Nhìn một cách tổng quát, việc tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ƣu
đãi ngƣời có công tuy đã đảm bảo về số lƣợng song sự vận hành bộ máy, nhất
là sự phối hợp giữa các bộ phận chƣa thực sự hiệu quả dẫn đến sự chồng
chéo, và không rõ ràng trong thực hiện chính sách.
2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là giai đoạn vô cùng
quan trọng trƣớc khi đƣa ra chính sách vào thực tế. Trên cơ sở các văn bản pháp
luật trong đó quan trọng nhất là Nghị định số 272/CP ngày 16/9/2015 về thực
hiện chính sách đối với ngƣời có công trong sự nghiệp phục vụ cách mạng dân
tộc, dân chủ nhân dân và các văn bản có liên quan trong thực hiện chính sách đối
với ngƣời có công và thân nhân ngƣời có công. Các đối tƣợng có công và thân
46
nhân ngƣời có công theo quy định đƣợc hƣởng các chế độ ƣu đãi của Nhà nƣớc
đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà nƣớc, Chính Phủ, Bộ, ngành có liên
quan và văn bản hƣớng dẫn của Sở lao động, phúc lợi xã hội.
Trên cơ sở đó hàng năm Phòng Lao động, phúc lợi xã hội Huyện Phac
Ngum có kế hoạch tham mƣa cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân Huyện xây dựng
kế hoạch với nội dung là triển khai thực hiện chính sách đối với ngƣời có công
trên địa bàn Huyện. Trong đó mỗi chƣơng trình, chính sách xác định rõ thời gian
thực hiện, đối tƣợng thụ hƣởng, các nguồn kinh phí, nguồn lực thực hiện và các
hoạt động cụ thể trong mỗi chƣơng trình đƣợc lên kế hoạch.
UBND huyện Phac Ngum giao Phòng Lao động, phúc lợi xã hội huyện
phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, đảm bảo đúng đối tƣợng, thực hiện
hỗ trợ; khuyến khích các hình thức hỗ trợ từ cộng đồng, tổ chức và cá nhân trong
việc thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công ví dụ nhƣ xây dựng nhà
tình nghĩa, nhà tình thƣơng đối với ngƣời có công với cách mạng; kịp thời báo
cáo, đề xuất UBND huyện, cấp trên những khó khăn, vƣớng mắc và biện pháp
tháo gỡ nhằm thực hiện đạt kết quả việc hỗ trợ ngƣời có công với cách mạng. Ví
dụ đối với kế hoạch xây dựng nhà tình nghĩa, tình thƣơng đối với ngƣời có công
thì các phòng ban ngành phải tham mƣu để UBND huyện ban hành kế hoạch.
Phòng Kinh tế - Hạ tầng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với
các cơ quan xác định các điều kiện về nhà ở để tham mƣu danh sách các đối
tƣợng đủ điều kiện hỗ trợ, quy trình kỹ thuật xây dựng và nghiệm thu xây dựng
nhà ở; hƣớng dẫn làng, bản và đối tƣợng đƣợc hỗ trợ về quy trình thực hiện xây
dựng nhà ở đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Phòng Tài nguyên và môi trƣờng hƣớng dẫn cho địa phƣơng lập thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình chƣa đƣợc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Đảm bảo tất cả hộ gia đình ngƣời có công khi
đƣợc hỗ trợ về nhà ở có đầy đủ thủ tục về đất ở, hƣớng dẫn các địa phƣơng bố
47
trí, sử dụng đất đảm bảo theo quy định cho ngƣời có công có đất để làm
nhà ở.
Mặt trận tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Đoàn
thanh niên cộng sản các cấp tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ ngƣời có công vớ về
nhà ở.
Trƣởng các bản, làng phối hợp với Phòng Phòng Lao động, phúc lợi
xã hội Huyện xác định, đảm bảo đúng đối tƣợng, thực hiện hỗ trợ; khuyến
khích các hình thức hỗ trợ từ cộng đồng, tổ chức và cá nhân trong việc xây
dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng đối với ngƣời có công; tiếp tục tuyên
truyền, vận động các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, các tổ chức chính trị - xã
hội, gia đình, dòng họ tại địa phƣơng,... ủng hộ, hỗ trợ kinh phí để xây
dựng nhà ở cho ngƣời có công.
Mỗi năm tham mƣa cho UBND Huyện xây dựng các kế hoạch trong
đó điển hình một số kế hoạch với thời gian, số lƣợng đối tƣợng chính sách
và nguồn kinh phí nhƣ sau:
Kế hoạch thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tƣ cho giáo dục là để phát triển
đất nƣớc. Thực hiện đƣờng lối và chủ trƣơng của nhà nƣớc, Huyện cũng đã
rất chú trọng đầu tƣ cho giáo dục nói chung và quan tâm đến vấn đề ƣu đãi
trong giáo dục – đào tạo đối với con em NCC . Các chế độ ƣu đãi về giáo dục
– đào tạo đối với con cái của NCC với cách mạng luôn đƣợc thực hiện đúng
theo quy định của nhà nƣớc trong tất cả các loại hình giáo dục từ mẫu giáo
cho đến cao đẳng, đại học.
48
Biểu 2.1: Hình thức ƣu đãi trong giáo dục
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả năm 2019)
Trong 80 đối tƣợng đƣợc hỏi về chế độ ƣu đãi giáo dục thì có 29 ngƣời
trả lời rằng con em, ngƣời thân hoặc những trƣờng hợp mà họ biết đƣợc ƣu
đãi giảm học phí hằng năm (chiếm 36,25%) chiếm cao nhất so với các hình
thức ƣu đãi xã hội khác. Tiếp theo là cộng điểm thi chiếm 33,75%, hình thức
miễn giảm học phí chiếm 17,5% và thấp nhất là hình thức hỗ trợ việc làm với
12,5%. Phuc Ngam là một thành phố có trình độ dân trí tƣơng đối cao. Tinh
thần ham học nơi đây luôn phát huy qua bao đời nay, giàu tinh thần học hỏi,
hiểu biết. Tỷ lệ đỗ đạt tại các kỳ thi, các kỳ tuyển sinh của cả nƣớc luôn
chiếm số lƣợng đông. Chính nhờ các chính sách, sự quan tâm của Nhà nƣớc
đã làm động lực thôi thúc tình thần học tập
Kế hoạch triển khai khảo sát, xây dựng nhà ở cho đối tượng chính sách
Mục tiêu của chƣơng trình là hỗ trợ thƣơng binh, gia đình liệt sỹ và
ngƣời có công với cách mạng làm hoặc sửa chữa nhà ở. Phấn đấu xóa nhà dột
nát, nhà ổ chuột cho các gia đình chính sách.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Miễn học phí Giảm học phí Cộng điểm thi Hỗ trợ việc làm
49
Nguồn lực để xây dựng nhà tình nghĩa chủ yếu từ nguồn Ngân sách
Nhà nƣớc, huy động từ quỹ ghi nhớ công ơn, sự tài trợ của cá nhân tổ chức
trên địa bàn, sự đóng góp của gia đình, dòng họ...
Bảng 2. 3: Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Kinh phí (nghìn
kíp)
1.200.000 1.250.000 1.480.000 1.550.000 2.100.000
Thủ đô Viêng
Chăn
850.000 910.000 1.020.000 800.000 1.800.000
Huyện 450.000 550.000 500.000 750.000 750.000
Vận động 105.000 100.000 108.000 120.000 115.000
( Nguồn : Phòng LĐ và PLXH huyện Phac Ngum)
Nhà nƣớc vẫn là cơ quan tham gia xây dựng chƣơng trình sửa chữa nhà
nhiều nhất nguyên nhân là do đây là một trong năm chƣơng trình của Nhà
nƣớc, kinh phí và nguồn hỗ trợ đều đƣợc cấp từ ngân khố Nhà nƣớc. Gia đình
không có điều kiện, không đủ sức lực để tự xây dựng sửa sang nhà ở họ phụ
thuộc và mong chờ vào chƣơng trình chính sách của Nhà nƣớc. Trong việc
xây dựng sửa chữa nhà cho ngƣời có công chính là huy động sự tham gia
đóng góp của cộng đồng, các ban ngành đoàn thể địa phƣơng cùng Nhà nƣớc
xây dựng nhà tình nghĩa, cải thiện điều kiện sống cho Ngƣời có công và gia
đình họ. Bởi, Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện xây dựng
nhà cho ngƣời có công và gia đình chính sách, đây là trách nhiệm của Nhà
nƣớc và cũng chỉ có nhà nƣớc mới có thể đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt
động này. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cƣ, các doanh nghiệp đơn vị trong
hoạt động xây dựng, sửa chữa nhà cho Ngƣời có công trên địa bàn chủ yếu là
đóng góp ngày công lao động, nguyên vật liệu và hỗ trợ cùng Nhà nƣớc xây
dựng nhà cho ngƣời có công. Tuy nhiên, hoạt động này triển khai rất hạn chế
ở địa phƣơng trong thời gian qua gây lãng phí nguồn lực của cộng đồng.
Nguyên nhân chính của việc thiếu sự tham gia hoặc có tham gia nhƣng còn
50
hạn chế của các doanh nghiệp, các ban ngành đoàn thể địa phƣơng trong hoạt
động này là do thiếu sự huy động, huy động nhƣng chƣa hiệu quả của chính
quyền địa phƣơng khi thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa mà chỉ
chú ý đến việc sử dụng nguồn ngân sách từ cấp trên, và một phần là từ quỹ
“Ghi nhớ công ơn ”.
Bảng 2.4: Các hình thức tham gia giúp đỡ công tác xây dựng, sửa chữa
nhà tình nghĩa
Hình thức tham gia Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Hỗ trợ tiền 34 42,5
Hỗ trợ nguyên liệu 21 26,25
Giúp đỡ ngày công lao động 16 20,0
Ý kiến khác 09 11,25
Tổng 80 100,0
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả năm 2019)
Qua kết quả nghiên cứu khảo sát thì việc hỗ trợ tiền chiếm 42,5 % cao
nhất trong các hình thức. Nguồn kinh phí để xây dựng nhà tình nghĩa cho
Ngƣời có công tại Huyện trong những năm qua chủ yếu là do hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nƣớc và ngân sách địa phƣơng UBND tỉnh. Bên cạnh đó là sự tham
gia giúp đỡ hàng chục ngày công lao động của các đoàn viên thanh niên, của
bà con cộng đồng dân cƣ cùng với sự cố gắng của bản thân đối tƣợng, gia
đình, dòng họ. Đó là nền tảng cho mọi chƣơng trình, chính sách ƣu đãi ngƣời
có công tất cả đã tạo nên những ngôi nhà tình nghĩa ấm áp tình thƣơng. Nhƣ
vậy, có thể thấy rằng công tác hỗ trợ trong việc xây mới, sửa chữa nhà tình
nghĩa cho ngƣời có công và gia đình ngƣời có công với đã đƣợc thực hiện với
nhiều hình thức phong phú. Việc hỗ trợ tiền là điều quan trọng, là động lực để
ngƣời có công và chính quyền địa phƣơng tiến hành thực hiện, bên cạnh đó
thì việc hỗ trợ nguyên vật liệu để xây dựng nhà cửa và các vật dụng sinh hoạt
trong gia đình cũng nhà một nhân tố khác rất cần thiết.
51
Một ngôi nhà đƣợc hình thành nhƣng bên trong chẳng có gì, các vật
dụng dùng trong sinh hoạt hàng ngày đều không có hoặc không đảm bảo sử
dụng tốt cho sức khỏe thì vẫn chƣa thể coi là đã hoàn thành nhà ở, ổn định nơi
ăn chốn ở cho ngƣời có công và gia đình chính sách. Hơn nữa, nguồn kinh phí
của Nhà nƣớc có giới hạn và chỉ hỗ trợ đƣợc một phần cho nên không thể
hoàn thành một ngôi nhà tình nghĩa nếu không có sự chung tay góp sức của cả
cộng đồng. Sự đóng góp đó có thể đơn thuần chỉ là những ngày công lao động
hay những vật có giá trị hơn nhƣ nguyên vật liệu xây dựng, các vật dụng dùng
trong sinh hoạt gia đình. Nhƣng tất cả sự đóng góp trên mang ý nghĩa giá trị
tinh thần rất lớn, là nguồn động viên, chia sẻ của các nhà hảo tâm, sự đóng
góp sức ngƣời sức của cộng đồng giành cho ngƣời có công với cách mạng
Kế hoạch thực hiện chế độ điều dưỡng, trang bị tay, chân giả
Đối tƣợng NCC tại huyện Phuc Ngam chủ yếu là những ngƣời có sức
khỏe yếu, bị suy giảm về khả năng lao động do vậy việc chăm sóc sức khỏe
cho những đối tƣợng này cần đƣợc Huyện tiến hành thƣờng xuyên.
Hàng năm theo quy định Phòng LĐ – PL&XH huyện Phuc Ngam đã
phối hợp trung tâm điều dƣỡng ngƣời có công tổ chức điều dƣỡng mỗi năm
1 lần tập trung trƣớc hết cho các đối tƣợng: TBB nặng. Các đối tƣợng còn
lại chế độ điều dƣỡng luân phiên 2 năm 1 lần theo quy định mới, huyện
tiến hành phân bổ cho bản, làng rà soát và ƣu tiên những đối tƣợng ốm đau,
sức khỏe ốm thì đƣợc đi điều dƣỡng trƣớc, thực hiện ƣu đãi về khám sức
khỏe cho NCC thì 100% đối tƣợng NCC đều đƣợc cấp thẻ BHYT để khám
và chữa bệnh.
Về việc trang bị tay, chân giả cho các đối tƣợng TB nặng cũng đƣợc
chú ý quan tâm. Từ năm 2015-2019 trên địa bàn Huyện có 105 đối tƣợng
đƣợc trang bị tay, chân giả số tiền hộ trợ : 1.200.000 triệu kíp.
Kế hoạch thực hiện chính sách ghi nhớ công ơn của NCC
52
Đây là chính sách mang tính chất chính trị và xã hội sâu sắc, thu hút
đông đảo quần chúng tham gia, các phong trào mặc dù với số tiền không lớn
nhƣng nó chứa đựng sự quan tâm của Nhà nƣớc, chính quyền, ngƣời dân và
các cá nhân tổ chức trong và ngoài địa phƣơng đối với NCC. Không chỉ đứng
trên phƣơng diện là huy động nguồn tài chính mà hoạt động này còn hƣớng
đến nhiều nội dung khác nhƣ tổ chức thăm hỏi, động viên gia đình NCC, cấp
sách báo miễn phí cho NCC. Chính sách “Ghi nhớ công ơn” tại huyện Phuc
Ngam đƣợc biểu hiện chủ yếu thông qua 2 hình thức sau:
- Thực hiện phong trào vận động quỹ ghi nhớ công ơn và xây dựng nhà
tình nghĩa
- Công tác quy tập mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ và xây dựng nhà bia ghi
danh liệt sĩ”
Để thực hiện tốt chính sách “Ghi nhớ công ơn” thông qua các phong
trào cụ thể, huyện Phuc Ngam đã chỉ đạo và tổ chức phối hợp với các cơ
quan, đoàn thể các tổ chức chính trị - xã hội mở rộng và phát triển cả chiều
rộng lẫn chiều sâu với nhiều hình thức phong phú nhƣ: áo lụa tặng bà; áo ấm
tặng mẹ; xây dựng nhà tình nghĩa; xây dựng quỹ ghi nhớ công ơn; chăm sóc,
giúp đỡ thƣơng binh, bệnh binh nặng, cha mẹ liệt sĩ già yếu, cô đơn, con liệt
sĩ; xây dựng tu bổ, thắp hƣơng nghĩa trang và đài liệt sĩ
Trong các dịp các ngày lễ lớn trong năm nhƣ: ngày thƣơng binh- liệt sĩ,
lãnh đạo huyện Phuc Ngam đã tổ chức thăm, tặng quà các gia đình chính sách
tiêu biểu; tƣởng nhớ, tri ân những ngƣời có công với cách mạng qua đêm cầu
siêu, thả hoa đăng, “Ghi nhớ công ơn” trở thành những hoạt động xã hội sôi
nổi thƣờng xuyên.
Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên ở các trƣờng học trong huyện đã
tích cực tham gia phong trào đồng thời còn phân công ngƣời thƣờng xuyên
đến giúp công việc, chăm sóc sức khoẻ các mẹ già yếu và các thƣơng bệnh
binh nặng, các gia đình chính sách neo đơnCác hoạt động bảo vệ, chăm sóc
53
nghĩa trang liệt sĩ, đài tƣởng niệm, nhà bia ghi danh liệt sĩ đƣợc xem là 1
trong 5 nội dung của phong trào thi đua đƣợc huyện đoàn, phòng Giáo dục và
phòng LĐ – PL&XH phối hợp thực hiện.
Bằng những việc làm thiết thực, chính sách “Ghi nhớ công ơn” đã trở
thành nét đẹp trong đời sống văn hóa của ngƣời dân Phuc Ngam.
Đặc biệt còn có chƣơng trình chăm sóc bố, mẹ, vợ liệt sỹ già yếu cô
đơn, đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi.
Đây là công việc rất cần thiết mặc dù đã có chế độ của Nhà nƣớc nhƣng
chế độ của Nhà nƣớc nhƣng chế độ trợ cấp chỉ đáp ứng những nhu cầu tối
thiểu trong điều kiện bình thƣờng. Khi gặp tai biến bất thƣờng hoặc cần giải
quyết những vấn đề lớn ( làm nhà, ốm đau dài ngày...) rất cần sự giúp đỡ của
cộng đồng. Chăm sóc bố mẹ, vợ liệt sỹ, chăm sóc con liệt sỹ mồ côi là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, việc chăm sóc đời sống NCC đã và đang
đƣợc Huyện thực hiện với nhiều hình thức khác nhau:
Bảng 2. 5: Các hoạt động chăm sóc
Các hoạt động
Số
ngƣời
Tỷ lệ
Hoạt động biếu tiền hàng tháng 2 2,5%
Hoạt động hỗ trợ các phƣơng tiện sinh hoạt 5 6,25%
Hoạt động thăm hỏi thƣờng xuyên khi ốm đau, ngày lễ tết... 54 67,5%
Hoạt động góp phần tổ chức tang lễ cho thân nhân NCC với cách
mạng
12 15%
Hoạt động chăm lo việc học hành, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho con liệt sỹ
7 8,75%
Tổng 80 100%
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả năm 2019)
54
2.2.3 Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
Tuyên truyền giáo dục là một hình thức phổ biến nhất để truyền tải tất
cả những gì ngƣời dân chƣa nắm rõ, chƣa biết đƣợc. Việc phải chăm lo đến
ngƣời có công tất cả chúng ta ai cũng đều đƣợc nghe đến rất nhiều lần, nhƣng
không phải ai cũng hiểu chính sách đúng cách, đúng khoa học. Việc tuyên
truyền giáo dục về chính sách ƣu đãi đối với Ngƣời có công với cách mạng là
chủ đề bao lâu nay Đảng và Nhà nƣớc vẫn đang quan tâm. Để chính sách đối
với ngƣời có công đƣợc biết đến nhiều hơn thì ngƣời dân - ngƣời có công với
cách mạng là những ngƣời sát cánh hơn cả. Các hoạt động tuyên truyền về
chính sách ƣu đãi cho ngƣời có công là nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ
quan đoàn thể, các hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội chữ thập đỏ, các
đồng chí trong các ban ngành phụ trách mảng ngƣời có công với cách mạng
cho đến những ngƣời dân dƣới sự tham mƣu, hƣớng dẫn từ cấp trên. Mức độ
tham gia của các cán bộ, các tổ chức hay của ngƣời dân đều đƣợc thống kê,
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Mức độ tham gia của các tổ chức, các cá nhân trong việc tuyên
truyền chính sách ƣu đãi ngƣời có công
Tên tổ chức cá nhân Số phƣơng án trả lời Tỷlệ(%)
Tổ chức đoàn thể 22 27,5
Chính quyền địa phƣơng 36 45,0
Cán bộ địa phƣơng 21 26,25
Ngƣời dân 1 1,5
Tổng 80 100
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả năm 2019)
Bảng trên đã thể hiện rất rõ sự tham gia tuyên truyền của các cá nhân
cũng nhƣ cơ quan đoàn thể đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn
Huyện . Qua bảng ta thấy đƣợc có 36/80 đối tƣợng đƣợc hỏi trả lời rằng chính
quyền địa phƣơng là ngƣời tuyên truyền về chính sách ƣu đãi đối với Ngƣời
55
có công chiếm 45%. Sự tham gia của cán bộ địa phƣơng và tổ chức đoàn thể
có sự chênh lệch nhau không đáng kể. Ít nhất đó chính là sự tham gia của
ngƣời dân, có duy nhất 1 ngƣời lựa chọn (chiếm 1,25%). Các tổ chức đã thể
hiện, hoàn thành rất tốt vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia tuyên
truyền về chính sách cho Ngƣời có công. Nhƣng chƣa có sự gắn kết của ngƣời
dân đối với các cơ quan đoàn thể. Mục đích tuyên truyền là để ngƣời dân biết
đến việc chăm sóc quan tâm ngƣời có công với cách mạng, càng nhiều ngƣời
dân tham gia công tác tuyên truyền thì hiệu quả tuyên truyền mới đạt đƣợc
cao. Nội dung trong công tác tuyên truyền sẽ đƣợc thể hiện rất rõ trong bảng
dƣới đây:
Bảng 2.7: Nội dung công tác tuyên truyền về chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có công
Nội dung
Số phƣơng án
trả lời
Tỷ lệ (%)
Đƣờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chính
sách với NCC
39 48,75
Ý nghĩa, vai trò của chính sách với NCC 25 31,35
Ý thức, trách nhiệm của các cá nhân đối với chính sách
NCC
10 12,5
Biện pháp, cách thức thực hiện chính sách với NCC 6 7,5
Tổng 100
( Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả năm 2019)
Việc tuyên truyền đƣờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về
chính sách ƣu đãi đối với NCC chiếm tỷ lệ cao nhất 48,75% điều đó thể hiện
đƣợc các cán bộ xã hội cũng đã rất nỗ lực trong công tác chăm sóc đối với
ngƣời có công với cách mạng. Luôn tìm các phƣơng thức để mọi ngƣời trong
cộng đồng biết đến chính sách của Đảng, Nhà nƣớc chung tay nhau chăm sóc
cho ngƣời có công một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh việc tuyên truyền đƣờng
lối, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách với NCC thì biện pháp,
56
cách thức thực hiện chính sách chăm sóc NCC chƣa cao. Con số 7,5% là con
số rất nhỏ, việc nắm chắc các chủ trƣơng của Đảng luôn cần song hành các
biện pháp thực hiện để chủ trƣơng đối với ngƣời có công với cách mạng của
Đảng và Nhà nƣớc mới thực sự có ý nghĩa, hiệu quả thiết thực.
2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công
Triển khai chính sách ngƣời có công với cách mạng đến ngƣời dân là
nhiệm vụ thực sự khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành,chỉ đạo,
phân công, phối hợp và tham gia đến cả hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân
Huyện cơ quan điều hành, các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm thƣờng
xuyên, phối hợp chặt chẽ. Trong việc tổ chức thực hiện không có sự đùn đẩy,
chồng chéo, vô trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
UBND Huyện phân công cho Phòng LĐ-PL&XH huyện là chịu trách nhiệm
chính khâu từ việc hƣớng dẫn, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai, kiểm tra, rà
soát, lập danh sách các đối tƣợng, quản lý hồ sơ, không đƣợc trùng lặp và bỏ
sót đối tƣợng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, thống kê, báo
cáo... Phối hợp Phòng Tài chính – kế hoạch xây dựng dự toán, cấp dự toán
đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối tƣợng chính sách vào hằng năm. Phối
hơp các Phòng ban khác tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trƣơng, chính
sách và các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách ngƣời có công cho
nhân dân trên phạm vi toàn huyện. Phối hợp về công tác phổ biến, tuyên
truyền và vận động các hội viên, đoàn viên, các đối tƣợng chính sách và nhân
dân về các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có liên quan đến chính
sách ngƣời có công; đồng thời trực tiếp tham gia vào các họat động ghi nhớ
công ơn đối với các đối tƣợng chính sách nhƣ: các hộ gia đình chính sách hỗ
trợ vốn, phƣơng tiện sinh kế để sản xuất; nhân dân đóng góp quỹ ghi nhớ
công ơn; vận động sự hỗ trợ, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân xây dựng sữa
chữa nhà cho các đối tƣợng chính sách tổ chức thăm, tặng quà nhân các ngày
lễ lớn, tết cổ truyền của Lào. Cán bộ, công chức của phòng đƣợc phân công
57
cụ thể. Mỗi ngƣời có chịu trách nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dƣới
sự phân công của lãnh đạo. Triển khai tổ chức thực hiện chính sách ngƣời có
công với cách mạng thuận lợi, diễn ra logic có hiệu quả cao, không phiền hà,
nhũng nhiễu đến các đối tƣợng chính sách thì mỗi ngành, mỗi tổ chức cũng
nhƣ từng cá nhân thành viên, dẫn đến việc dƣới sự phân công, phối hợp và
giao trách nhiệm công việc cụ thể rõ ràng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện
chính sách ngƣời có công với cách mạng, công tác phối hợp giữa UBND
Huyện, Phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_doi_voi_nguoi_co_cong_o_huyen.pdf