Luận văn Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

TRẺ EM KHUYẾT TẬT . 9

1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em

khuyết tật . 9

1.1.1. Trẻ em khuyết tật . 9

1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật . 15

1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật . 22

1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật . 23

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em

khuyết tật . 23

1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật . 24

1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật . 24

1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối với

trẻ em khuyết tật . 25

1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật . 25

1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ

em khuyết tật . 25

1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật . 26

1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối với

trẻ em khuyết tật . 27

1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật . 28

1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật . 29

1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước . 29

pdf111 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 48 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhận nuôi dưỡng, chăm sóc TEKT đặc biệt nặng. - Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định. * Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội - Trẻ khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội. - Nhà nước cấp kinh phí nuôi dưỡng trẻ khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này cho các cơ sở bảo trợ xã hội. * Chính phủ quy định điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc trẻ em khuyết tật. * Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc trẻ em khuyết tật công lập. * Xã hội hóa hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ, trợ giúp về tài chính, kỹ thuật để thực hiện hoạt động chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, cung cấp dịch vụ khác trợ giúp TEKT khuyết tật. - Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, hướng nghiệp hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ khác trợ giúp TEKT được hưởng chính sách ưu đãi xã hội hóa theo quy định. 46 - Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với trẻ em khuyết tật. 2.1.2.3. Chính sách chăm sóc y tế * Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm sau đây: - Triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn trẻ em khuyết tật và gia đình có trẻ em khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc chăm sức khỏe và phục hồi chức năng; - Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe trẻ em khuyết tật; - Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn cho trẻ em khuyết tật. Kinh phí để thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm. * Khám bệnh, chữa bệnh - Nhà nước bảo đảm để trẻ em khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp. - Trẻ em khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. - Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh. - Trẻ em khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật. 47 2.1.2.4. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch đối với trẻ em khuyết tật. - Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm của trẻ em khuyết tật; tạo điều kiện để trẻ em khuyết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch. - Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng được miễn, trẻ em khuyết tật nặng được giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao. Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với trẻ em khuyết tật. 2.1.2.5. Chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia thông bằng phương tiện giao thông công cộng * Ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi: - Trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được ưu tiên mua vé tại cửa bán vé; được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng có trách nhiệm trợ giúp, hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho trẻ em khuyết tật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết. * Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng: 48 - Trẻ em tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP. - Mức giảm giá vé, giá dịch vụ cho trẻ em khuyết tật do tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng tự xây dựng và công bố thực hiện nhưng không thấp hơn mức giảm giá vé quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP. - Trẻ em khuyết tật sử dụng xe lăn thông dụng không gắn động cơ hoặc sử dụng các dụng cụ cầm tay để phục vụ việc đi lại của bản thân thì được miễn cước hành lý đối với xe lăn, dụng cụ đó khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng. - Trẻ em khuyết tật đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất. - Tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng có trách nhiệm bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để trợ giúp trẻ em khuyết tật lên, xuống phương tiện được thuận tiện. Phương án trợ giúp này phải được thông báo ở những nơi dễ nhận biết tại các bến, nhà ga để trẻ em khuyết tật tiếp cận, sử dụng. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh điểm dừng, đỗ, bến, nhà ga; kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng tổ chức bộ phận, cổng thông tin để tiếp nhận phản ảnh, hướng dẫn, trả lời và trợ giúp trẻ em khuyết tật tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng. 2.1.2.6. Chính sách công nghệ thông tin và truyền thông - Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho trẻ em khuyết tật. - Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của người khuyết tật. 49 - Đài truyền hình Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chương trình phát sóng có phụ đề tiếng Việt và ngôn ngữ ký hiệu dành cho người khuyết tật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. - Nhà nước có chính sách miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; hỗ trợ việc thu thập, biên soạn và xuất bản tài liệu in chữ nổi Braille dành cho trẻ em khuyết tật nhìn, tài liệu đọc dành cho trẻ em khuyết tật nghe, nói và trẻ em khuyết tật trí tuệ. 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 2.2.1. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Sau khi Luật người khuyết tật ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2011, các cấp, các ngành Trung ương và địa phương đã xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động liên quan đến chính sách đối trẻ em khuyết tật. Dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; xây dựng kế hoạch thời gian, nguồn lực, vật lực, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc cũng như dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Nhiều văn bản pháp luật về trẻ khuyết tật đã được ban hành như nhóm văn bản về giáo dục cho trẻ em khuyết tật, nhóm văn bản về y tế cho trẻ em khuyết tật, nhóm văn bản về bảo trợ xã hội cho trẻ em khuyết tật, nhóm văn bản quy định hoạt động thể dục, thể thao và văn hóa cho em khuyết tật, nhóm văn bản về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng cho trẻ em khuyết tật được tiếp cận các phương tiện giao thông, công trình công cộng. 50 2.2.1.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật - Phân công tổ chức thực hiện chính sách Liên quan đến việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách có rất nhiều cơ quan tham gia trong mối quan hệ phức tạp, đan xen lẫn nhau. Đối với các chính sách chung như chính sách chăm sóc y tế, chính sách giáo dục, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách văn hóa thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được giao cho các bộ chuyên ngành theo lĩnh vực như đã đề cập ở trên. Các chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện trên phạm vi toàn quốc như đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2006 – 2010, đề án về trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020. Theo nội dung được giao cho một số bộ đảm nhận như bộ y tế về các nội dung kiểm soát chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, bộ Giáo dục về thực hiện các chính sách giáo dục cho trẻ em khuyết tật, bộ Lao động Thương binh và Xã hội về các chính sách bảo trợ xã hội, bộ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các hoạt động vui chơi, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đối với trẻ em khuyết tật, Bộ giao thông vận tải thực hiện các quy chuẩn và xây dựng các công trình giao thông công cộng đối với trẻ em khuyết tật. - Tổ chức thực hiện chính sách ở cấp Trung ương Sau khi chủ chương, chính sách được ban hành, cơ quan chủ trì theo trách nhiệm được phân công sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa chính sách ở cấp độ cần thiết. Hình thức phổ biến là Thông tư. Việc xây dựng văn bản hướng dẫn cũng được thực hiện theo quy trình bao gồm từ các khâu dự thảo, lấy ý kiến, thẩm định và ban hành theo thẩm quyền. Đây cũng là một quá trình phức tạp và tiêu tốn khá nhiều thời gian, bởi mỗi văn bản này cũng đều phải thực hiện theo đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp theo đó là các bước tổ chức quán triệt, triển khai chính sách. Các bộ, ngành trung ương có nhiều cố gắng trong việc hướng dẫn thực hiện nhằm tạo ra sự hiểu biết đầy đủ trong hệ thống quản lý bảo đảm triển khai chính sách đi vào 51 cuộc sống. Những năm trở lại đây, Chính phủ quy định không tổ chức các hội nghị quán triệt để tiết kiệm chi phí ngân sách mà qui định đưa các văn bản chính sách lên hệ thống thông tin mạng và phổ biến qua phương tiện thông tin giúp người dân tiếp cận chính sách được tốt hơn. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý còn ban hành các văn bản có tính chất hướng dẫn, chỉ đạo địa phương về lập kế hoạch, chế độ báo cáoViệc bảo đảm kinh phí cũng là một nội dung ưu tiên quan trọng trong việc thực hiện chính sách. Trên cơ sở đề nghị ngân sách của các địa phương và cơ quan thường trực chính sách, kinh phí hàng năm sẽ được chính phủ xác định căn cứ vào khả năng cân đối chung và giao cho các tỉnh thực hiện, cụ thể như sau: Theo Quy định pháp luật thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu cho Chính phủ trong quản lý Nhà nước về vấn đề người khuyết tật và trẻ em khuyết tật. Các bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của mỗi Bộ; đồng thời phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về Người khuyết tật, trẻ em khuyết tật. Các Bộ, ngành tham gia ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án nhằm hỗ trợ giúp đỡ trẻ em khuyết tật. Cụ thể trong việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền: + Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở bảo trợ xã hội, các trung tâm, các Làng trẻ chăm sóc trẻ em khuyết tật, các trường học có trẻ em khuyết tật học giáo dục hòa nhập trực thuộc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật thông qua các chương trình, kế hoạch và quản lý hệ thống văn bản theo quy định. + Thực hiện quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, các trung tâm, các Làng trẻ chăm sóc trẻ khuyết tật trực thuộc về tổ chức, biên chế, nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện chăm sóc tốt nhất cho trẻ em khuyết tật và các hoạt động khác. 52 + Đã thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ sở chăm sóc trẻ em khuyết tật có hành vi vi phạm. + Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông và các cơ quan có liên quan, tổng hợp các chương trình giáo dục, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng cũng như các công trình xây dựng hỗ trở trẻ em khuyết tật. + Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán, phân bổ, tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước; xây dựng các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về tài chính – ngân sách; bảo đảm tài chính và thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách đối với lĩnh vực thực hiện chính sách đối với người khuyết tật và trẻ em khuyết tật theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. - Về tổ chức thực hiện chính sách ở địa phương: Trên cơ sở nội dung văn bản chính sách được ban hành cơ quan thường trực chính sách tham mưu Ủy ban nhân dân các tỉnh phân công cho các cơ quan chủ trì, phối hợp và thông tin chính sách cho các ngành, các cấp có liên quan. Đây là khâu đầu tiên trong triển khai chính sách ở địa phương. Việc cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn và phân công tổ chức và phối hợp thực hiện chính sách ở cấp địa phương gồm: Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, mức độ hưởng lợi. Đề xuất nội dung phù hợp với địa phương theo yêu cầu chính sách hoặc tình hình thực tế cũng như sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Căn cứ nội dung chính sách và văn bản hướng dẫn, nhiều tỉnh ban hành văn bản cụ thể hóa trong điều kiện địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa đối tượng, địa điểm thời gian, kinh phí, cơ quan thực hiện và phối hợp; phê duyệt kinh phí thực hiện trên cơ sở ngân sách trung ương và việc cân đối tại địa phương mình. Tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch, đề án được phê duyệt tại địa phương, theo thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan liên quan và kinh phí đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_doi_voi_tre_em_khuyet_tat_o_vi.pdf
Tài liệu liên quan