MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. KHÁI LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ. 18
1.1. Những vấn đề chung về Chính sách khoa học và công nghệ . 18
1.2. Vai trò của thực hiện chính sách khoa học và công nghệ. 25
1.3. Nội dung của việc thực hiện Chính sách khoa học và công nghệ tại
Việt Nam hiện nay . 27
1.4. Những yếu tố xã hội tác động đến thực hiện chính sách khoa học và
công nghệ . 28
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH LẠNG SƠN. 32
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của
tỉnh Lạng Sơn có tác động đến việc thực hiện chính sách khoa học và công
nghệ . 32
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng
Sơn. 35
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh
Lạng Sơn hiện nay. 48
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH LẠNG SƠN . 54
3.1. Định hướng thực hiện chính sách khoa học và công nghệ giai đoạn
2020, tầm nhìn đến năm 2030. 54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn . 57
KẾT LUẬN . 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 68
78 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng hệ thống quan điểm phát
triển đất nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, bảo tồn
các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam; đóng góp tích cực vào việc nâng cao
năng suất, chất lượng hàng hóa và dịch vụ do đó cải thiện năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và nền kinh tế; Tạo cơ sở cho việc hình thành một số lĩnh
vực KH&CN đa ngành mới, góp phần nâng cao trình độ và năng lực của khoa
học cơ bản. Những vấn đề này bắt nguồn từ việc thực hiện, đưa chính sách
KH&CN vào thực tiễn.
27
1.3. Nội dung của việc thực hiện Chính sách khoa học và công nghệ
tại Việt Nam hiện nay
Nghị quyết số 20-NQ/TW cụ thể hóa và nhất quán đường lối, chính
sách phát triển KH&CN của Việt Nam như sau: Phát triển KH&CN phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Có năm nội dung chính như
sau:
– Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong
hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý
của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ KH&CN đóng vai
trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển KH&CN.
– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ
chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển KH&CN hệ;
phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của
các tổ chức KH&CN phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
– Đầu tư cho nhân lực KH&CN là đầu tư cho phát triển bền vững, trực
tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và Nhà nước có chính
sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ KH&CN.
– Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển KH&CN.
Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân
văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng nghiên
cứu, ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là
trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu
28
quan trọng nhất của thị trường KH&CN. Quan tâm đúng mức đến nghiên cứu
cơ bản, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
– Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức KH&CN tiên
tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án KH&CN của Việt Nam.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu sinh, thực
tập sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc.
Từ chính sách chung của Đại hội Đảng, các tỉnh đã tiến hành triển khai
chương trình hành động để hiện thực hóa Nghị quyết, đưa Nghị quyết vào
thực tiễn tại cơ sở dựa trên các số liệu thực tiễn, đặc điểm, tình hình của mỗi
địa phương mà có những chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước một cách hiệu quả, phát huy nội lực riêng để nhằm góp
phần hoàn thành mục tiêu: “phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm cho KH&CN
thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại,
kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh, đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là
nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ
21”[22].
1.4. Những yếu tố xã hội tác động đến thực hiện chính sách khoa
học và công nghệ
Công tác tổ chức thực hiện chính sách KHCN (thực hiện chính sách)
hay bất kể chính sách công nào, nếu không được chuẩn bị, tiến hành tốt, dễ
dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí bị ảnh hưởng bởi sự chống đối của nhân
dân đối với chính sách khi ban hành, điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính
29
trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý, có
rất nhiều yếu tố xã hội tác động trực tiếp hoặc gián tiếp như:
Yếu tố thứ 1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương:
Chiến lược phát triển KT-XH là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu cần
đạt được trong một thời kỳ. Chính sách KH&CN cấp tỉnh tuân theo các quan
điểm, đường lối trong chiến lược phát triển KT-XH nhằm đạt được mục tiêu
chung của đất nước. Chiến lược phát triển KT-XH đề ra định hướng để từ đó
xây dựng các chính sách về KH&CN một cách có trọng tâm, trọng điểm
nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-
XH của đất nước. Tùy theo mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, tình hình phát triển
thực tế của đất nước mà Đảng và Nhà nước ta sẽ có những chiến lược phù
hợp để phát triển KH&CN của đất nước. Tuy nhiên do điều kiện khách quan,
mỗi địa phương sẽ phải xây dựng chiến lược cụ thể nhằm thực hiện chính
sách một cách phù hợp nhất nhằm mục tiêu chung đó là phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương mình.
Yếu tố thứ 2. Thể chế, chính sách về KH&CN: Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.Vì vậy, mọi
hoạt động đều chịu sự chi phối bởi thể chế, chính sách, hệ thống pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Chính sách KH&CN cũng không ngoại lệ, hoạt động về
KH&CN phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Yếu tố thứ 3. Tiềm lực KH&CN: Tiềm lực KH&CN của một quốc gia,
địa phương ảnh hưởng rất lớn đến chính sách KH&CN của quốc gia hay địa
phương đó. Tiềm lực KH&CN được hiểu là khả năng thực tế của toàn bộ hệ
thống cơ sở vật chất và thông tin KH&CN, sức mạnh tiềm tàng của nguồn
nhân lực KH&CN, năng lực tài chính đầu tư cho KH&CN có thể huy động
để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ở các cấp, các ngành nhằm phục vụ phát
triển KT-XH, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
30
Yếu tố thứ 4. Nguồn nhân lực: Con người vận hành và tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của KH&CN, con người đề ra các chính sách, sử
dụng nguồn lực để phát triển KH&CN. Do đó, chính sách về KH&CN chịu
ảnh hưởng rất lớn từ nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được đào tào chuyên
môn sâu, có tầm nhìn tốt, thì hoạt động KH&CN sẽ hiệu quả, không ngừng
phát triển.
Yếu tố thứ 5. Vị trí địa lý: Vị trí địa lý ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế, đến chiến lược phát triển của từng vùng miền. Tùy theo vị trí địa lý mà
chính quyền sẽ chọn những chính sách, những hướng đi phù hợp. Trên cơ sở
đó, hoạt động KH&CN cũng không nằm ngoài chiến lược chung đó.
Yếu tố thứ 6. Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế: Sự phát triển về
KH&CN của thế giới đã tiến một bước rất xa so với KH&CN của nước ta. Vì
vậy, việc hội nhập quốc tế vừa tạo cho nước ta những cơ hội lớn, được tiếp
cận nhanh chóng với những thành tựu KH&CN của thế giới, đồng thời có thể
đi tắt đón đầu trong quá trình phát triển KT-XH, bên cạnh đó cũng đề ra cho
nước ta những thách thức lớn trong ban hành chính sách về KH&CN để phát
triển mạnh mẽ hơn hoạt động KH&CN, góp phần phát triển KT-XH nhanh và
bền vững.
Chính vì những khác biệt về môi trường xã hội mà việc thực hiện chính
sách KH&CN ở mỗi địa phương sẽ có những khác biệt đáng kể và có tác
động không nhỏ đến cách thực hiện cách chính sách. Vì vậy, xem xét đến các
yếu tố xã hội tại địa phương trong quá trình thực hiện chính sách KH&CN sẽ
góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp, đáp ứng yêu
cầu và có thể vận dụng, thực hiện thành công trong đời sống.
31
Tiểu kết chương
Qua chương 1 luận văn đã tổng hợp lý luận chung về chính sách, chính
sách công và chính sách KH&CN trong và ngoài nước, những đặc điểm, vai
trò của chính sách KHCN cũng như phân tích tất cả những yếu tố có ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách KH&CN có liên quan tới những kinh nghiệm
quốc tế và một số địa phương trên cả nước.
Dựa trên quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước đối với chính sách
KH&CN, việc thực hiện chính sách KH&CN phải được thực hiện một cách
nhất quán và xuyên suốt. Những nội dung này là tiền đề cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu và liên hệ với tình hình thực hiện chính sách KH&CN trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn trong chương 2.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã
hội của tỉnh Lạng Sơn có tác động đến việc thực hiện chính sách khoa
học và công nghệ
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, địa giới hành chính
Tỉnh Lạng Sơn có vị trí địa lý kinh tế - chính trị thuận lợi và quan trọng
cho việc giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa cũng là một đầu mối quan
trọng trong tuyến hành lang kinh tế Việt nam - Trung Quốc - Một trong
chương trình "hai hành lang, một vành đai kinh tế" được Chính phủ hai nước
hợp tác xây dựng. Với những lợi thế đó, Lạng Sơn đã cơ bản phát huy được
những thế mạnh của mình từ đó, tạo thành các đầu mối giao lưu giữa Việt
Nam với Trung Quốc và các nước vùng Trung Á, từ đó kết nối đến các khu
vực thương mại tự do khác, với những lợi thế cạnh tranh xét trên phương diện
giao lưu thương mại Lạng Sơn có cơ hội để phát huy những thế mạnh của
mình. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học và công nghệ, những điểm được coi
là lợi thế chưa giúp Lạng Sơn tận dụng hết khả năng của mình. Những nghiên
cứu khoa học cũng như những chính sách quản lý và đầu tư cho để phát triển
nội lực khoa học công nghệ của tỉnh chưa được chú trọng nhiều. Chính bởi
vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy khoa
học công nghệ đi lên tương xứng với mục tiêu biến khoa học và công nghệ
thành lực lượng sản xuất chủ đạo là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay
đối với Lạng Sơn.
33
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
Tỉnh Lạng Sơn có 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: 01 thành
phố: Lạng Sơn; 10 huyện: Cao Lộc, Văn Lãng, Tràng Định, Văn Quan, Bình
Gia, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập; 226 đơn vị hành
chính cấp xã (gồm 207 xã, 05 phường và 14 thị trấn).
Lạng Sơn có số dân toàn tỉnh là 768.700 người. mật độ dân số trung
bình 92 người /km2. Lạng Sơn là nơi cư trú của là địa bàn cư trú của người
người Tày, Nùng, Kinh, Dao và một số dân tộc ít người khác.
Lực lượng lao động tỉnh Lạng Sơn trẻ, dồi dào, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở tính đến năm 2017 lên là 510,5 nghìn người, chiếm 65,58% tổng
dân số; trong đó: Lao động nam chiếm 51,66%, nữ chiếm 48,34%; lao động
thành thị chiếm 17,46%, nông thôn chiếm 82,54%.
Bảng 2.1: Bảng số liệu thống kê của tỉnh Lạng Sơn
TT
Tên thành
phố/ Huyện
Đơn vị trực thuộc
Diện tích
(km²)
Dân số
(Điều tra
dân số ngày
1/4/2009)
Mật độ
10 Huyện, 01 thành phố trực thuộc tỉnh
1 Cao Lộc 02 thị trấn, 21 xã 644 73.516 114.15
2 Văn Lãng 01 thị trấn, 19 xã 561 47.500 85
3 Tràng Định 01 thị trấn, 22 xã 995 58.441 58.73
4 Lộc Bình 02 thị trấn, 27 xã 1000,95 78.324 78,4
5 Đình Lập 02 thị trấn, 10 xã 1.187 26.429 22.318
6 Văn Quan 01 thị trấn, 23 xã 550 54.068 98.305
7 Bình Gia 01 thị trấn, 19 xã 1091 52.087 47.742
8 Bắc Sơn 01 thị trấn, 19 xã 697,9 65.836 94.375
9 Chi Lăng 02 thị trấn, 19 xã 703 73.887 105
10 Hữu Lũng 01 thị trấn, 25 xã 804 112.451 140
11 Thành phố 5 phường, 03 xã 77,69 87.287 1.124
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2009)
34
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
Trong giai đoạn năm 2012- 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh
đạt 8,06% (mục tiêu đề ra 8%-9%), trong đó: nông lâm nghiệp tăng 3,36%
(mục tiêu 3,5%-4%), công nghiệp - xây dựng tăng 14,77% (mục tiêu 9%-
10%), dịch vụ tăng 7,86% (mục tiêu 9%-10%). Cơ cấu kinh tế: Nông lâm
nghiệp chiếm 30,87%, công nghiệp - xây dựng 23,16%, dịch vụ 45,97%. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 32,4 triệu đồng.
Tính đến năm 2017, sản xuất nông, lâm nghiệp đạt mức tăng trưởng
cao nhất với 7.07% so với năm 2016, ngành nông nghiệp tăng 15,35%; ngành
xây dựng có mức tăng trưởng khá với tốc độ tăng 13,49% . Khu vực công
nghiệp tăng 10,8% cao hơn mức 9,82% so với cùng kỳ năm 2016. Các cơ sở
công nghiệp tiếp tục sản xuất, kinh doanh ổn định.
Chương trình xây dựng nông thôn mới được tổ chức thực hiện khá toàn
diện, trong đó tập trung cho 13 xã điểm phấn đấu đạt chuẩn và 5 xã đặc biệt
khó khăn. Hết năm 2016 bình quân toàn Tỉnh đạt 8,5 tiêu chí/xã (tăng 1,1 tiêu
chí/xã so với năm 2015), hoàn thành 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đưa tổng
số xã đạt chuẩn lên 24 xã, chiếm 11,6%).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn ước 3.700 triệu USD, đạt
kế hoạch, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, xuất khẩu 1.950
triệu USD, đạt 116,1% kế hoạch, tăng 19,4%; nhập khẩu 1.750 triệu USD, đạt
86,6% kế hoạch, giảm 29% do một số mặt hàng nhập khẩu chủ lực, như: Ô tô
tải, ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc giảm mạnh, phía Trung Quốc kiểm soát và
hạn chế hàng hoá xuất khẩu qua các cửa khẩu, lối mở.
Hoạt động du lịch có chuyển biến tích cực, doanh thu du lịch, dịch vụ
đạt 860 tỷ đồng, tăng 3%.
Chương trình khởi nghiệp quốc gia, công tác phát triển doanh nghiệp,
hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp đã có những việc làm cụ thể, tích cực
35
hơn. Toàn tỉnh hiện có 1.099 doanh nghiệp (tăng 29,1% so với năm 2015),
tổng vốn đăng ký trên 2.414 tỷ đồng. Toàn tỉnh hiện có khoảng 2.300 doanh
nghiệp, giải quyết việc làm trên 40 nghìn lao động với mức thu nhập 4,5-5
triệu đồng/tháng/người, nộp ngân sách nhà nước 550 tỷ đồng.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách khoa học và công nghệ tại
tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Tình hình khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Các hoạt động nghiên cứu - triển khai, ứng dụng KH&CN vào mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như các đề tài, dự án của một số chương
trình đã góp phần quyết định nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất - kinh doanh và quản lý các lĩnh vực KHCN phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng giao thông thủy lợi, ứng
dụng công nghệ thông tin; chương trình khoa học xã hội và nhân văn và bảo
vệ môi trường, cụ thể:
* Khoa học và Công nghệ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Đối với giống cây lương thực: Dự án "Khảo nghiệm, chọn lọc được
nhiều giống nhập nội phù hợp với điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của
nông dân trong tỉnh như tổ hợp lúa lai Trung Quốc nhị ưu 838; Bắc ưu 903;
Sản ưu quaee 99; LS1", "Di thực thành công các giống lúa nội địa như giống
lúa thuần, Khang dân 18, Kim cương 90", "Phục tráng giống lúa Đoàn kết,
giống lúa chịu hạn" đã góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân trên
địa bàn, hiện nay các giống mới đã được đưa vào sản xuất đại trà trên 36%
diện tích lúa và 99% diện tích ngô.
- Đối với giống cây lâm nghiệp và giống cây ăn quả: Dự án "Sản xuất
giống cây bạch đàn, cây keo, theo phương pháp nuôi cấy mô tế bào", đối
với cây ăn quả chủ yếu nghiên cứu đề ra các giải pháp KH&CN, kỹ thuật
thâm canh tổng hợp cải tạo, phục tráng những cây ăn quả có tính đặc sản của
36
địa phương như: Đề tài "Tuyển chọn cây lê ưu tú, xây dựng mô hình nhân
giống và thâm canh lê Tràng Định", Dự án "Duy trì cây đầu dòng sản xuất
giống quýt vàng Bắc Sơn sạch bệnh", mô hình dự án "Trồng đào Mẫu Sơn
bằng phương pháp cấy ghép"
- Đối với vật nuôi – thủy sản: Đề tài "Xây dựng mô hình cải tạo thâm
canh Bò dựa vào cộng đồng tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn", đã góp phần
cải tạo được đàn bò địa phương (Sinh hóa đàn bò) thông qua kỹ thuật phối
tinh nhân tạo với vò cái sinh sản và bò vàng địa phương tạo ra đàn bò có chất
lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao; Đề tài "Ứng dụng KH&CN vào sản xuất
tinh lợn ngoại hướng nạc PIC phục vụ nhân giống trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn"; Đề tài "Sản xuất thử nghiệm giống Gà hoa Lương Phượng tại Công ty
Chăn nuôi Lạng Sơn" đã tạo nguồn giống tại chỗ, tăng năng suất trong chăn
nuôi lợn, gà địa phương,...
- Về thủy sản: Đề tài "Nuôi khảo nghiệm tôm càng xanh, cá rô phi đơn
tính, cá lăng chấm", "Cá hồi Mẫu Sơn",v.v.. ở Mẫu Sơn và Hữu Lũng và một
số huyện có điều kiện khí hậu, nước, tương tự, bổ sung thêm giống cá hồi,
tôm, các loài cá khác vào cơ cấu giống thủy sản ở Lạng Sơn.
Ngoài ra còn một số đề tài cải tiến máy nông cụ; máy đóng bầu cây lâm
nghiệp, cây ăn quả ở Văn Lãng bước đầu đã đem lại hiệu quả; đề tài nghiên
cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất một vụ tại huyện Hữu Lũng, đề tài
nghiên cứu đánh giá điều kiện đất đai khí hậu chất lượng phục vụ phát triển
và xây dựng tên gọi chỉ dẫn địa lý Hồng không hạt Bảo Lâm (thuộc lĩnh vực
sở hữu trí tuệ), đề tài xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ bơm va, bơm
thủy luân cấp nước tưới và nước sinh hoạt ở Văn Quan,.v..v
* Khoa học xã hội và nhân văn
Nhằm cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Một số đề tài đã và
37
đang triển khai thực hiện có kết quả, nội dung sát thực tế, đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ (Nghiên cứu các, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng, giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
Lạng Sơn; nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,). Nhìn chung các kết quả nghiên cứu đã có
những đóng góp thiết thực cho định hướng, quy hoạch phát triển của địa phương.
* Lĩnh vực y tế và giáo dục - đào tạo
Các hoạt động nghiên cứu khoa học tập trung nhiều cho công tác điều trị
và phòng chống dịch bệnh, góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí,
nâng hiệu quả điều trị, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân; Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và xu hướng phát triển của một số bệnh
như: tăng huyết áp, tiểu đường; Dự báo khả năng diễn biến một số bệnh mang
tính xã hội cao, nghiên cứu các giải pháp phòng tránh bệnh nhằm khuyến cáo
trong nhân dân, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Đối với đề tài thuộc lĩnh vực giáo dục: Chương trình giáo dục có nhiều
chuyển biến rõ nét, nhờ có sự đổi mới chương trình, nội dung giáo dục phổ
thông, phương pháp giáo dục ở các nhà trường bước đầu được đổi mới theo tinh
thần phát huy năng động, chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dậy và học.
* Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường và các lĩnh
vực khác
Triển khai các hoạt động điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên môi trường của tỉnh phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ môi trường, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm công
nghiệp tập trung, khu công nghiệp làng nghề và các khu đô thị, khu dân cư tập
trung của tỉnh như: Điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm Asen và kim loại nặng
trong nước mặt, nước ngầm và nước sông Kỳ Cùng trên địa bàn thành phố;
38
Nghiên cứu các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường các kho thuốc bảo vệ thực
vật; Ứng dụng và sản xuất chế phẩm vi sinh EM phục vụ xử lý môi trường, vệ
sinh nông thôn,
2.2.2. Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn hiện
nay
2.2.2.1. Thể chế, chính sách về khoa học và công nghệ của Việt Nam
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2018, thể chế và chính sách, hệ thống
pháp luật của Việt Nam về KH&CN ngày càng được hoàn thiện, các văn bản
pháp quy được ban hành đồng thời, song song với chỉ đạo xuyên suốt của Đảng
và Nhà nước. Luật KH&CN 2013 ra đời là một thay đổi lớn trong quản lý hoạt
động KHCN, nghiên cứu và đổi mới sang tạo.
Trên cơ sở kế thừa Luật KH&CN năm 2000, Luật KH&CN năm 2013 có
những bước tiến mới trong việc đổi mới cơ bản, toàn diện đối với tổ chức, hoạt
động và cơ chế quản lý đối với KH&CN, hệ thống các văn bản hướng dẫn, văn
bản dưới Luật được ban hành đồng bộ (35 văn bản Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ bao gồm các Nghị quyết, Quyết định; 165 thông tư, thông tư liên tịch cấp
Bộ) đã được ban hành nhằm cụ thể hóa Luật và đưa Luật triển khai trong cuộc
sống.
Luật KH&CN có những thay đổi tích cực đối với các nhóm chế định
chính: Quản lý hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN; chính sách cán bộ
và đầu tư, tài chính đối với KH&CN. Luật nêu rõ: Mức chi tối thiểu 2% ngân
sách Nhà nước hàng năm đầu tư cho KH&CN; Khoán chi, mở rộng cơ chế quỹ;
Tháo gỡ vướng mắc tài chính KH&CN; tăng cường cơ chế đặt hàng đối với
nhiệm vụ KH&CN; Cụ thể hóa chính sách thu hút và sử dụng cán bộ KH&CN
để từ đó hình thành đội ngũ nhân lực KH&CN trình độ cao.
Trước sự thay đổi lớn trong thể chế và chính sách, KH&CN Việt Nam
sẽ từng bước thay đổi, giải phóng được sức sáng tạo KH&CN, thu hút nguồn
39
lực xã hội quan tâm nghiên cứu, phát triển, ứng dụng KH&CN để từ đó trở
thành nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
* Ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ:
- Ngân sách nhà nước: Trong những năm qua, nhằm thực hiện đồng bộ
chính sách KH&CN, Nhà nước đã đầu tư ngân sách cho KH&CN chiếm 1,5-
1,7% tổng chi ngân sách. Tuy nhiên, theo năm, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước
dành cho KH&CN có chiều hướng giảm, cụ thể theo bảng:
Bảng 2.2: Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
Năm Tổng chi
cho
KH&CN
(tỷ đồng)
Tỷ lệ chi
KH&CN so
với tổng chi
NSNN (%)
Tốc độ tăng
trưởng kinh
phí tổng chi
NSNN (%)
Tỷ lệ chi
KH&CN từ
NSNN so với
GDP (%)
2012 13.168 1,46 14,51 0,41
2013 13.869 1,44 7,41 0,39
2014 13,666 1,36 -1,46 0,35
2015 17,390 1,52 27,25 0,41
2016 17,730 1,39 1,95 0,39
(Nguồn: Bộ KH&CN, Tổng cục Thống kê.)
- Ngân sách đầu tư nghiên cứu KH và phát triển CN: Tổng chi quốc gia
cho R&D là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu được đặt ra. Theo điều tra R&D
năm 2016, R&D của Việt Nam chi là 18,496 tỷ đồng = 0,4% GDP quốc gia.
40
Bảng 2.3: Tổng chi ngân sách quốc gia cho nghiên cứu và phát triển
(R&D)
Nguồn
2013 2015
Tỷ đồng %GDP Tỷ đồng %GDP
Tổng chi R&D 13.390 0,37 18.496 0,44
(Nguồn: Điều tra R&D quốc gia)
- Đầu tư chi cho R&D theo thành phần kinh tế và khu vực thực hiện
như sau:
Bảng 2.4: Chi R&D theo khu vực thực hiện và các thành phần
kinh tế (tỷ VNĐ)
Thành
phần
Tổng số Khu vực thực hiện
Tổ chức
R&D
Các
trường
học
Tổ chức
dịch vụ
KH&CN
Cơ quan
HC,
đơn vị
SN
Doanh
nghiệp
Nhà nước 11.469,7 4.564,4 1.015,9 613,7 268,6 5.007,1
Ngoài nhà
nước
2.209,1 197,7 45,9 8,0 7,0 1.950,5
Vốn đầu tư
nước ngoài
toàn bộ
4.817,3 0,7 1,4 6,7 0 4.808,5
(Nguồn: Điều tra R&D quốc gia)
2.2.2.2. Cơ chế thực hiện chính sách khoa học và công nghệ của tỉnh
Lạng Sơn
Để thực hiện chính sách KH&CN, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lạng Sơn đã
ban hành các văn bản quy định chi tiết, các chương trình hành động nhằm
thực hiện chính sách khoa học và công nghệ của quốc gia và tổ chức thực
hiện các chương trình, quyết định đó trong thực tiễn.
a. Các văn bản thực hiện chính sách khoa học và công nghệ
41
Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về “Phát triển
KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” (được Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020), ngày
29/10/2013, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành nhiều văn bản QPPL
nhằm thực hiện chính sách KH&CN trên địa bàn tỉnh và có cơ sở pháp lý cho
hoạt động KH&CN tại địa phương như: Chương trình hành động số 91-CTr/TU
về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 20/QĐ-
UBND ngày 16/5/2013 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển KHCN tỉnh đến
hết năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số
05/2016/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 về việc ban hành Quy định nội dung và
định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND
ngày 05/02/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định chính sách khuyến
khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 9/12/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Về điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn
thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 47/2018/QĐ-
UBND ngày 22/7/2018 về việc ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b. Công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ
- Bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Thực hiện hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_khoa_hoc_va_cong_nghe_tu_thuc.pdf