Luận văn Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thông tin khoa học công nghệ, thuộc bộ khoa học và công nghệ

Danh mục các ký hiệu viết tắt 6

Danh mục các bảng 7

Lời mở đầu 8

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin 15

1.1 Một số khái niệm cơ bản 15

1.2 Vai trò của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 20

1.3 Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 21

1.3.1 Ý nghĩa của thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 21

1.3.2 Các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 23

1.3.3 Yêu cầu và hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin 26

1.3.4 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin 29

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin 29

1.5 Kinh nghiệm quốc tế 31

1.5.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Mỹ 31

1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở

Singapor 32

1.5.3 Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin đối với Cục Thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học và công

nghệ 35

Tiểu kết Chƣơng 1 38

Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học công nghệ 39

2.1 Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay 39

pdf100 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thông tin khoa học công nghệ, thuộc bộ khoa học và công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. + Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. + Quyết định 4245/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 của Thứ trưởng Phạm Đại Dương về ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ khoa học và công nghệ năm 2017. + Quyết định 3903/QĐ-BKHCN ngày 7/12/2016 của Thứ trưởng Phạm Đại Dương về ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020. + Quyết định 3892/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Nguyễn Quân về việc Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Khoa học và công nghệ. + Quyết định 343/QĐ-TTg ngày 2/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin. 2.1.2 Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay - Bộ Khoa học Công nghệ được Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ; thống nhất quản lý về khoa học và công nghệ, phương pháp tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ 44 trong hành chính nhà nước. Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ và quyền hạn chính như sau: + Trình Chính phủ các đề án về Khoa học và công nghệ; + Thống nhất quản lý về nội dung, chương trình, phương thức và tổ chức thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ. Cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ. + Hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực theo danh mục do Chính phủ quy định; quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực của bộ theo quy định của pháp luật. + Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc trung ương - Cục Thông tin khoa học công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ giao nhiệm vụ thực hiện chức năng tổ chức các hoạt động thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng , khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN. + Tổ chức phát triển sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp trên mạng internet, phổ biến cung cấp thông tin công nghệ. +Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học tiên tiến trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao. + Bồi dưỡng tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN, chợ công nghệ và thiết bị theo quy định. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn về ứng dụng công nghệ thông tin như sau: + Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý. 45 + Triển khai hệ thống bảo vệ an toàn thông tin cho các sở ngành, quận huyện theo mô hình chung. + Ứng dụng chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn trong lĩnh vực công nghệ thông tin như sau: + Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức viên chức không ngừng học tập, nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động công nghệ thông tin; + Cung cấp thông tin dịch vụ điện tử một cửa giải quyết hồ sơ cho người dân và doanh nghiệp. - Các cơ sở trung tâm công nghệ thông tin là những đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau: + Tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết về lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, người dân, và doanh nghiệp. + Hợp tác triển khai hỗ trợ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. + Phân loại dữ liệu, phân loại thông tin và cung cấp theo yêu cầu. + Duy trì hiệu quả và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị. Như vậy, hệ thống các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tương đối đầy đủ ở cả các cấp trung ương đến địa phương. Việc thực hiện, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin đã được phân cấp rõ nét cho các cơ quan ở Trung ương như Bộ Khoa học công nghệ. 2.2 Thực hiện chính sách sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ 2.2.1 Khái quát về Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học Công nghệ 2.2.1.1 Vị trí và chức năng của Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa 46 học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật. - Cục Thông tin Khoa học công nghệ là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ, có chức năng tham mưu và giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học công nghệ. 2.2.1.2 Cán bộ, công chức và viên chức của Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ * Công chức viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ. Hiện nay, Bộ Khoa học công nghệ có 76 cơ quan, đơn vị trực thuộc, gồm: Khối cơ quan quản lý nhà nước là 28 (trong đó có: 11 Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; 7 Cục; 1 Tổng cục, 1 ban quản lý); Khối đơn vị sự nghiệp 48 (gồm: 29 đơn vị sự nghiệp khoa học; 19 đơn vị sự nghiệp khác). Tổng số công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ tính đến 1/6/2017 là 3.747 người và có cơ cấu cụ thể như sau: - Theo từng khối cơ quan, đơn vị: Cơ quan Bộ: 250 người, chiếm 7%; Các Cục: 639 người, chiếm 17%; Tổng cục: 186 người, chiếm 5%; Ban quản lý: 120 người, chiếm 3%; Khối sự nghiệp công lập: 2.552 người, chiếm 68%. - Theo chức danh công chức, viên chức: Công chức lãnh đạo: 169 người, chiếm 1,9 %. Trong đó: Lãnh đạo Bộ: 5 người; Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Cơ quan Bộ: 30 người; Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương thuộc Cơ quan Bộ: 60 người; Lãnh đạo cấp Cục và tương đương: 29 người; Lãnh đạo Tổng cục : 17 người; Lãnh đạo Ban quản lý: 12 người; Lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc Tổng cục: 16 người; 47 Công chức, viên chức chuyên môn: 3.367 người, chiếm 89,8 %. Trong đó: tại cơ quan Bộ: 1190 người, chiếm 31 %; tại đơn vị sự nghiệp công lập: 2.177 người, chiếm 58 %; - Theo ngạch công chức, viên chức: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 61 người, chiếm 1,6 %; Chuyên viên chính và tương đương: 355 người, chiếm 9,4 %; Chuyên viên và tương đương: 2.616 người, chiếm 69.8 %; Cán sự và tương đương: 512 người, chiếm 13.6 %; Nhân viên: 433 người, chiếm 11.5 %. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính thấp (chiếm 11 %). Công chức, viên chức là chuyên viên chiếm số lượng tương đối lớn (69.8 %). Theo trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nước: + Về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị cao cấp 250 người, chiếm 6,6 %; Lý luận chính trị trung cấp: 800 người, chiếm 21.3 %; Sơ cấp và chưa qua đào tạo là: 2.701 người chiếm 72 %. + Được đào tạo quản lý hành chính nhà nước: Chương trình chuyên viên cao cấp: 150 người chiếm 4%; Chương trình chuyên viên chính: 879 người chiếm 23.4 %; Chương trình chuyên viên: 1.508 người chiếm 40.2 %; Cán sự và chưa qua đào tạo: 912 người chiếm 24.3%. Tin học là công cụ, kiến thức cần thiết cho mọi công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên đa số công chức viên chức có trình độ tin học cơ bản (trình độ A, B - chiếm 82.7 %). Theo trình độ ngoại ngữ: Đại học và trên đại học: 340 người, chiếm 9%; Trung cấp: 120 người, chiếm 3.2%; Trình độ C : 405 người, chiếm 10.8 %; Trình độ B và A và chứng chỉ khác: 2827 người, chiếm 75.4%; Không biết ngoại ngữ: 680 người, chiếm 18.1 %. Cục Thông tin Khoa học công nghệ: hiện nay cơ cấu tổ chức của Cục gồm 12 đơn vị (5 đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 7 đơn vị thực hiện chức năng sự nghiệp phục vụ quản lý) với 170 người, trong đó có 149 cán bộ trong 48 chỉ tiêu biên chế (32 công chức chiếm 21.4%, 117 viên chức chiếm 78.5%), Trình độ sau đại học: 37 người, chiếm 25%. Cùng với tin học, ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) rất quan trọng trong giải quyết công việc. Người có ngoại ngữ tốt sẽ dễ dàng trong khai thác và xử lý thông tin để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Số lượng công chức viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ được thể hiện tại bảng sau: Bảng 2.1: Số lƣợng công chức viên chức làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ TT Cơ cấu theo các nhóm Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ Tổng số công chức viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị và trực thuộc Bộ 3747 100% 1 Theo từng khối cơ quan, đơn vị - Cơ quan Bộ 250 7% - Các Cục 639 17% - Tổng cục 186 5% - Ban quản lý 120 3% - Các đơn vị sự nghiệp công lập 2.552 68% 2 Theo chức danh công chức, viên chức - Công chức lãnh đạo 169 4.5% - Công chức, viên chức chuyên môn 3.367 89,8 % 3 Theo ngạch công chức, viên chức - Chuyên viên cao cấp và tương đương 61 1,6% - Chuyên viên chính và tương đương 355 9,4% - Chuyên viên và tương đương 2.616 69.8% - Cán sự và tương đương 512 13.6 % - Nhân viên 433 11.5% 49 4 Theo trình độ chuyên môn được đào tạo - Tiến sĩ 306 8.1% - Thạc sĩ 980 26,1% - Cao đẳng và đại học 2.011 53% - Trung cấp và còn lại 350 9,3% 5 Theo trình độ lý luận chính trị - Lý luận chính trị cao cấp 250 6,6% - Lý luận chính trị trung cấp 800 21.3% - Sơ cấp và chưa qua đào tạo 2.701 72% 6 Quản lý hành chính nhà nước: - Chương trình chuyên viên cao cấp 150 4% - Chương trình chuyên viên chính 879 23.4% - Chương trình chuyên viên 1.508 40.2% - Cán sự và chưa qua bồi dưỡng 912 24.3% 7 Theo trình độ tin học - Đại học và trên đại học 512 13,6% - Trung cấp 33 0,8% 8 Theo trình độ ngoại ngữ - Đại học và trên đại học 340 9%; - Trung cấp 120 3.2% - Trình độ C 405 10.8 - Trình độ B và A 2827 9 Cục Thông tin khoa học công nghệ 170 - Số người trong biên chế 149 100% - Viên chức 117 78.5% - Công chức 32 21.4% - Sau đại học 37 25% 50 2.2.2 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ Việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ triển khai đầy đủ các bước theo như quy trình thực hiện chính sách công, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực hiện chính sách. Trong đó áp dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện chính sách nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin: Trang bị kỹ thuật, nguồn tài chính, nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức mới; bổ sung, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ, lãnh đạo, quản lý và các tiêu chuẩn chuyên ngành, tạo sự chuyển biến về chất, xây dựng hành vi và thái độ làm việc tích cực, góp phần xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nguồn tài chính. Nguồn nhân lực. Tài liệu đào tạo và bồi dưỡng công nghệ thông tin. Triển khai thực hiện chính phủ điện tử thông qua cổng thông tin điện tử tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ. Kết quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ: 2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để Cục Thông tin khoa học công 51 nghệ triển khai thực hiện chính sách này một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được Bộ Khoa học công nghệ lập trước khi đưa chính sách này vào thực tiễn; đồng thời hàng năm, Bộ Khoa học công nghệ cũng đều phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm nhằm duy trì việc thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Lập kế hoạch tổ chức điều hành: dự kiến cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện. Vụ Công nghệ cao cán bộ là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức điều hành; các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện: Cục Thông tin khoa học công nghệ, 76 cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ, gồm: Khối cơ quan quản lý nhà nước là 28 (trong đó có: 11 Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; 7 Cục; 1 Tổng cục, 1 ban quản lý); Khối đơn vị sự nghiệp 48 (gồm: 29 đơn vị sự nghiệp khoa học; 19 đơn vị sự nghiệp khác) và Sở Khoa học công nghệ các Tỉnh. Nhân sự tham gia quá trình tổ chức thực hiện chính sách đó chính là công chức của Vụ Công nghệ cao với vai trò quản lý chung về công tác ứng dụng công nghệ thông tin; cán bộ , công chức, viên chức và người lao động của Cục Thông tin khoa học công nghệ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và công chức, viên chức phụ trách công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ. - Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực tài chính. Cơ sở kiến trúc và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách chủ yếu đó là cơ sở vật chất, trang thiết bị của Cục Thông tin khoa học công nghệ. Bên cạnh đó còn bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị của một số cơ quan, đơn vị được Bộ Khoa học công nghệ giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính phủ điện tử: Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Khoa học công nghệ. 52 - Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện các mục tiêu. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ được thực hiện hàng năm, thực hiện theo năm tài chính bảo đảm đầy đủ các bước của quá trình thực hiện từ công tác xây dựng kế hoạch năm, tuyên truyền, đăng ký nhu cầu, tổ chức thực hiện, đến tổng kết rút kinh nghiệm. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách: + Vụ Công nghệ cao dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. + Cục Thông tin khoa học công nghệ dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục. + Các tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ sở do cơ quan, đơn vị quản lý. + Vụ Tài chính dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử thường xuyên hàng năm ở các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ. - Xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử : Vụ Công nghệ cao chủ trì, phối hợp cùng Cục Thông tin khoa học công nghệ và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng quy chế ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử. Kết quả, Ngày 27/9/2013, Bộ Trưởng Nguyễn Quân Bộ Khoa học công nghệ đã ban hành Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN về việc Ban hành quy chế tổ chức quản lý và duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học công nghệ. 53 Ngày 29/12/2015, Bộ trưởng Nguyễn Quân Bộ Khoa học công nghệ đã ban hành Quyết định số 3892/QĐ-BKHCN về việc thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Khoa học công nghệ. Những năm qua Bộ Khoa học công nghệ đặc biệt chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử là một trong những giải pháp quan trọng. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, Bộ Khoa học công nghệ đã chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện nhiều kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử : + Quyết định về việc Thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Khoa học và Công nghệ (quyết định số 3892/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ). + Quyết định về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày 08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ). - Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, Bộ Khoa học công nghệ đã tiến hành xây dựng được các chương trình, tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử: + Chương trình xây dựng chính phủ điện tử : Chương trình khoa học nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử, mã số : KC.01/16-20. Chương trình cung cấp thông tin cho cổng thông tin Bộ Khoa học công nghệ do các đơn vị trực thuộc bộ từ ngày 1/1/2016 đến 30/10/2016. + Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ: Chương trình tổ chức khoá bồi dưỡng nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin, thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản trị mạng thông tin KHCN ngày 29/2/2016 tại thủ đô Viêng Chăn, Lào do các giảng viên của Cục Thông tin khoa học công nghệ. 54 Chương trình tổ chức lựa chọn gói thầu " phí bản quyền sử dụng các phần mềm phòng chống virus và thư rác của Bộ Khoa học công nghệ năm 2017 và thoả thuận khung mua sắm tập trung số 287 được ký ngày 28/7/2017. Chương trình Thu thập số liệu về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017. 2.2.2.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Việc tuyên truyền chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện từ trung ương đến các địa phương, trong các cơ quan tổ chức trực thuộc Bộ và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được quán triệt bằng nhiều hình thức như: tổ chức quán triệt, phổ biến tại các hội nghị; sao gửi các văn bản, tài liệu kèm theo công văn hướng dẫn thực hiện chính sách; lồng ghép việc phổ biến quán triệt chính sách tại các lớp tập huấn, các cuộc họp, giao ban; lồng ghép với việc quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách khác của Nhà nước tới cán bộ, công chức, viên chức, người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ, sở Khoa học công nghệ các tỉnh, thành phố... Việc phổ biến tuyên truyền cũng được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo công nghệ thông tin và truyền thông, báo khoa học và phát triển, các tạp chí của Ngành, các báo điện tử, báo viết, báo hình, trên trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn và các trang thông tin điện tử của các địa phương để giúp cho mọi đối tượng quan tâm dễ dàng tiếp cận. Thông qua đó, góp phần đảm bảo việc xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch, hoạt động thực thi chính sách bám sát các nội dung, yêu cầu đề ra, phù hợp với đặc thù của cơ quan tổ chức, địa bàn và đối tượng tuyên truyền. Công tác phổ biến, tuyên truyền thực sự rất cần thiết vì giúp cho công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Khoa học công nghệ hiểu được về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử ; đồng thời giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm tốt việc 55 phổ biến, tuyên truyền, đòi hỏi chúng ta cần đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực.... vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp, trao đổi... tạo điều kiện tốt nhất để chính sách đi vào cuộc sống của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và mọi nhân dân, giúp mọi người đều được biết và hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Khoa học công nghệ, có trách nhiệm tham gia tổ chức thực hiện chính sách, nâng cao nhận thức của công chức, viên chức ngành khoa học công nghệ về việc ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử và thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. 2.2.2.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực hiện mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, khoa học, sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao và duy trì ổn định. Việc tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ngành Khoa học công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ phân công cụ thể, chi tiết cho các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Khoa học công nghệ. - Vụ Công nghệ cao: + Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ: Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử trong Ngành. 56 + Đôn đốc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước cung cấp kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định. + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật về khu công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; theo dõi việc thực hiện những quy định của pháp luật về quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung của các bộ, ngành, địa phương. + Thẩm định, trình Bộ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử của các đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí của Bộ; tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin sau khi được ban hành. + Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo Bộ và các cơ quan liên quan công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử của Bộ. + Kiểm tra, giám sát các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. - Cục Thông tin khoa học công nghệ: + Đánh giá nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm; xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chính phủ điện tử trình Bộ Khoa học công nghệ phê duyệt; tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo Bộ kết quả thực hiện các nội dung được giao. + Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. + Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dừ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ. 57 + Tổ chức và phát triển Sàn giao dịch thông tin công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_t.pdf
Tài liệu liên quan