Luận văn Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Đối với UBND Thành phố Đà Nẵng

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP về CPĐT và Quyết định 1819/QĐ-

TTg ngày 26/10/2015:

+ Cần tập trung nguồn lực để xây dựng và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện

tử, Kiến trúc thành phố thông minh (cấp Tỉnh) trong các cơ quan Nhà nước trong

thành phố;

+ Cung cấp DVC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo danh mục Thủ tướng

Chính phủ ban hành;

+ Đẩy nhanh triển khai các Cơ sở dữ liệu dùng chung dựa trên hạ tầng CNTT và

công nghệ điện toán đám mây.

+ Tăng tỷ lệ trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các CQNN, tăng số lượng

hồ sơ xử lý trực tuyến,

- Tập trung ứng dụng CNTT triển khai những mục tiêu Chính phủ đề ra tại Nghị

Quyết 19-2017/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh;

- Tăng cường gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính xây dựng nền

hành chính hiện đại theo tiêu chí tại Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016

của Bộ Nội vụ về Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang

bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW”. Bao gồm 9 chỉ tiêu về ứng dụng CNTT,

xây dựng CPĐT:

pdf74 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
al) và vật ảo (Virtual). Trong hệ thống IoT, “Things” là đối tượng của thế giới vật chất (Physical) hoặc các thông tin (Virtual). “Things” có khả năng nhận diện và có thể tích hợp vào mạng thông tin. “Things” có liên quan đến thông tin, có thể là tĩnh hay động. “Physical Things” tồn tại trong thế giới vật lý và có khả năng được cảm nhận, được kích thích và kết nối được trình bày ở lớp dưới. “Virtual Things” tồn tại trong thế giới thông tin và có khả năng được lưu trữ, xử lý, hay truy cập. - Hệ thống sensor/thiết bị đo: Là lớp các thiết bị sensor vật lý để giúp thành phố nhìn, nghe, đo đếm được các đối tượng quan sát. Hệ thống các sensor này giống như đầu dây thần kinh để cảm nhận được sự thay đổi để truyền về trung tâm qua tầng kết nối. Nó có thể là các hệ thống camera giám sát giao thông, giám sát an ninh công cộng, các bộ cảm biến, đầu đo của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô thị, môi trường như giao thông, an ninh công cộng, nước thải... Thông tin từ các thiết bị cảm nhận sẽ được truyền lên lớp IoT để xử lý và truyền về đám mây TPTM qua mạng kết nối. Để xây dựng thành phố thông minh sẽ là quá trình phát triển các thành phần Kiến trúc theo lộ trình và bước đi cụ thể, trên cơ sở ưu tiên từng lĩnh vực, dịch vụ trong từng 32 giai đoạn. Trong các phần sau đây tài liệu sẽ đi vào xem xét từng thành phần cụ thể và có những đề xuất ưu tiên phát triển từng thành phần, dịch vụ cụ thể phù hợp với yêu cầu và định hướng của Thành phố. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng, yêu cầu và trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách công nghệ thông tin Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh trong các cơ quan nhà nước của Thành phố phải triển khai đồng bộ giữa hạ tầng, ứng dụng và cơ sở dữ liệu, nhân lực, chính sách. 1.5.1. Cơ sở hạ tầng (Thiết bị CNTT và hệ thống mạng) Thành phần cơ sở hạ tầng, phục vụ cho người sử dụng (cán bộ công chức, viên chức, người lao động, người dân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu) và triển khai các ứng dụng, cụ thể bao gồm: 1.5.1.1. Hạ tầng cơ bản cho các cơ quan nhà nước Trang thiết bị người dùng cuối:các cơ quan nhà nước cần đảm bảo 01 máy tính, tối thiểu 01 máy in laser/01 phòng làm việc, tối thiểu 01 máy quét tốc độ cao/bộ phận văn thư (các máy quét đầu tư có chức năng quét hai mặt và nhiều trang cùng một lúc). Ngoài đầu tư tại các phòng, ban, các cơ quan nhà nước cần chú trọng trang bị hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ thông tin cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. - Hệ thống mạng của cơ quan nhà nước: là sự kết hợp của mạng LAN, mạng WAN (hoặc mạng riêng ảo-VPN) và mạng Internet. Trong đó: + Mạng LAN: các cơ quan cần xây dựng mạng LAN, kết nối các máy tính, máy in trong mạng để chia sẻ và trao đổi thông tin trong nội bộ (bao gồm cả kết nối với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính). Mạng LAN phải được thiết kế, xây dựng theo mô hình 3 lớp (lớp biên, lớp phân phối, lớp truy cập), kết nối với mạng WAN qua thiết bị định tuyến. + Mạng WAN: thiết lập trên hạ tầng cáp quang của nhà cung cấp hạ tầng mạng Viễn thông để kết nối giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với đơn vị trực thuộc (Sở Thông tin và Truyền thông sẽ triển khai hệ thống cáp quang 33 kết nối đến tất cả các cơ quan nhà nước của Thành phố theo lộ trình, kế hoạch được Thành phố phê duyệt). + Kết nối Internet:các cơ quan nhà nước cần triển khai kết nối Internet để giao tiếp với công dân, tổ chức, doanh nghiệp và với các mạng bên ngoài (mạng chính phủ, mạng các cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố). - Thiết bị mạng: gồm thiết bị định tuyến (router), thiết bị chuyển mạch (swich), tủ mạng, cáp mạng, patch panel tùy theo đặc thù và thiết kế mô hình mạng LAN, các cơ quan sẽ đầu tư các thiết bị cho phù hợp. 1.5.1.2. Các sở, ban, ngành và các UBND quận, huyện, thị xã - Nền tảng, máy chủ: Bao gồm các hệ điều hành, các máy chủ: + Máy chủ sử dụng để cài các phần mềm, dữ liệu trong cơ quan (nhiều người cùng sử dụng, khai thác), gồm một số loại sau: máy chủ ứng dụng (Application Server) để chạy các phần mềm ứng dụng; máy chủ chia sẻ tập tin, dữ liệu (File Server), Máy chủ phải có cấu hình đủ mạnh, hoạt động liên tục trong 24/7 để đáp ứng công việc (chỉ tắt khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng).Hệ thống máy chủ, thiết bị mạng được đặt trong phòng tối thiểu 20m2 với đủ các điều kiện cơ sở vật chất kèm theo hướng dẫn này. + Hệ điều hành máy chủ gồm Windows Server, Redhat, Linux khuyến khích các đơn vị sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở cho máy chủ. + Thiết bị lưu điện (UPS Online): được đầu tư kèm theo máy chủ, hệ thống mạng để giảm thiểu các rủi ro, nguy hiểm do sự cố điện gây ra. + Hệ thống thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu: theo nhu cầu thực tế, các cơ quan nhà nước có thể lựa chọn một trong các giải pháp sau: + Lưu trữ với thiết bị gắn trực tiếp (DAS-Direct Attached Storage): các thiết bị lưu trữ ngoài được gắn trực tiếp vào máy chủ; mỗi máy chủ sẽ có một hệ thống lưu trữ và phần mềm quản lý lưu trữ riêng biệt. + Lưu trữ qua mạng (NAS- Network Attached Storage): thiết bị lưu trữ được gắn vào mạng LAN; cho phép người dùng dễ dàng truy cập, chia sẻ dữ liệu và ứng dụng đa phương tiện dựa trên công nghệ File-Sharing kết hợp với hệ điều hành chuyên dụng để cung cấp truy cập cho các host khác trong mạng. 34 + Mạng lưu trữ riêng biệt (SAN-Storage Area Network): thiết kế với các máy chủ và thiết bị lưu trữ nối với nhau qua thiết bị chuyển mạch lưu trữ (SAN Switch), cho phép truy cập và lưu trữ thông tin với tốc độ cao mà không ảnh hưởng đến mạng LAN. Với ưu việt về tính ổn định, độ bảo mật cao và quản trị mềm dẻo, giải pháp lưu trữ này đặc biệt phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi tốc độ truy cập và tính sẵn sàng cao như các hệ thống cluster, cơ sở dữ liệu và hệ thống tính toán hiệu năng cao. - Hệ thống an ninh, bảo mật: thực hiện bảo vệ cho các hệ thống thông tin trong nội bộ cơ quan trước sự tấn công, xâm nhập gây phá hoại, lợi dụng, dẫn đến gây hư hỏng, gián đoạn việc sử dụng các hệ thống này. Hệ thống an ninh, bảo mật gồm nhiều thành phần bảo mật khác nhau: bảo mật vật lý, bảo mật hạ tầng mạng, bảo mật hệ thống, bảo mật host, bảo mật ứng dụng, bảo mật dữ liệu, bảo mật cho người dùng...). 1.5.1.3. Các UBND xã, phường, thị trấn - Nền tảng, máy chủ: Không đầu tư mới máy chủ cho cấp xã. - An ninh, bảo mật: Trang bị cho các máy trạm phần mềm diệt virut để đảm bảo an toàn bảo mật cho người sử dụng. 1.5.2. Phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu (các phần mềm dùng chung, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, cổng thông tin điện tử, dữ liệu dùng chung của Thành phố); 1.5.2.1. Ứng dụng phục vụ công dân, doanh nghiệp Website/Cổng thông tin điện tử - Các cơ quan nhà nước cấp sở, ban, ngành và các UBND quận, huyện, thị xã triển khai xây dựng Trang thông tin điện tử (Website)/Cổng thông tin với đầy đủ các tính năng và nội dung thông tin cơ bản theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2013. Khuyến nghị Website/Cổng thông tin điện tử được phát triển trên “lõi” chung (được Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng) và Hosting tại Trung tâm dữ liệu Thành phố để quản lý, vận hành tập trung, bảo đảm an toàn thông tin và tiết kiệm chi phí. - Các UBND xã, phường, thị trấn nên triển khai một Trang tin điện tử (Có thể xây dựng trang tin là thành phần cổng con (sub-portal) trên Website/Cổng thông tin điện tử của Quận/Huyện/Thị xã chủ quản nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và chi phí quản lý, vận hành). 35 Dịch vụ công trực tuyến và Một cửa điện tử Bảng 1.2: Dịch vụ công trực tuyến và Một cửa điện tử TT Loại ứng dụng Các sở, ban, ngành Các UBND quận, huyện, thị xã Các UBND xã, phường, thị trấn 1 DVC trực tuyến Tích hợp với ứng dụng 1 cửa điện tử, kết nối với Website/Cổng thông tin của cơ quan thành một hệ thống thống nhất Các nhóm dịch vụ công trực tuyến ưu tiên cung cấp tối thiểu mức độ 3 (theo quyết định 1605/QĐ-TTg) - Đăng ký kinh doanh - Cấp giấy phép đầu tư - Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, VP đại diện - Cấp giấy phép xây dựng - Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng - Cấp giấy đăng ký hành nghề y, dược - Lao động, việc làm - Cấp, đổi giấy phép lái xe - Giải quyết khiếu nại, tố cáo - Dịch vụ đặc thù - Đăng ký kinh doanh - Cấp giấy phép xây dựng - Lao động, việc làm - Giải quyết khiếu nại, tố cáo - Tư pháp - Cấp giấy phép xây dựng Giải quyết khiếu nại, tố cáo Đăng ký tạm trú, tạm vắng (Công an Thành phố triển khai) Chứng thực, khai sinh Các cơ quan, đơn vị tự triển khai. Đối với các dịch vụ công liên quan đến nhiều sở, ngành (liên thông) do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng, Thành phố xây dựng và triển khai dùng chung Thành phố xây dựng và triển khai dùng chung 36 TT Loại ứng dụng Các sở, ban, ngành Các UBND quận, huyện, thị xã Các UBND xã, phường, thị trấn các sở liên quan phối hợp 2 Ứng dụng “Một cửa điện tử” + Kết nối, tích hợp với Website/Cổng thông tin, Ứng dụng cung cấp Dịch vụ công trực tuyến và các trang thiết bị phục vụ tra cứu thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa. + Kết nối ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ tác nghiệp, giải quyết thủ tục hành chính. Cơ quan, đơn vị tự xây dựng Thành phố triển khai dùng chung Thành phố triển khai dùng chung Nguồn: https://egov.danang.gov.vn/dichvucongtructuyen Bảng 1.3: Ứng dụng nội bộ. TT Loại ứng dụng Các sở, ban, ngành Các UBND quận, huyện, thị xã Các UBND xã, phường, thị trấn 1 Ứng dụng nghiệp vụ (chuyên ngành) + Triển khai trên nền tảng hạ tầng chia sẻ thống nhất; đảm bảo kết nối, tích hợp với Website/Cổng thông tin, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thành một Hệ thống thống nhất. + Các ứng dụng có yêu cầu kết nối từ cácsở, ngành đến cấp Huyện (hoặc cấp Xã)phục vụ công tác quản lý theo ngành sẽđược sở, ngành chủ trì xây dựng chung, cài đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu Thành phố và triển khai đến cấp Huyện (hoặc cấp Xã). Xây dựng ứng dụng chuyên ngành tại cơ quan, đơn vị hoặc xây dựng, triển khai ứng dụng cho cấp Huyện, cấp Xã (theo nghiệp vụ của ngành) - Khai thác, sử dụng các ứng dụng nghiệp vụ triển khai từ sở, ngành. - Xây dựng các ứng dụng để tin học hóa quy trình tác nghiệptạiđơn vị và các xã/phường/thị trấn trực thuộc;đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin với sở, ngành, xã/ phường/ thị trấn trực thuộc. Khai thác sử dụng các ứng dụng nghiệp vụ triển khai từ sở, ngành và cấp Huyện chủ quản. 37 TT Loại ứng dụng Các sở, ban, ngành Các UBND quận, huyện, thị xã Các UBND xã, phường, thị trấn 2 Ứng dụng liên cơ quan Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, phần mềm chuyển nhận văn bản điện tử, phần mềm 1 cửa liên thông, Hệ thống thư điện tử, Hệ thống giao ban trực tuyến, đào tạo từ xa Các ứng dụng dùng chung sẽ được cài đặt tập trung/sao lưutại Trung tâm dữ liệu Thành phố và triển khai chung cho các cơ quan nhà nước của Thành phố. 3 Ứng dụng hỗ trợ quản lý và thực hiện các nghiệp vụ bên trong + Các cơ quan nhà nước chủ động xây dựng, triển khai để phục vụ quản lý và thực hiện các nghiệp vụ bên trong cơ quan, đơn vị. + Phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức (Quản lý nhân sự) sẽ được Sở Nội vụ chủ trì xây dựng chung, cài đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu Thành phố và triển khai cho các cơ quan nhà nước của Thành phố. + Sử dụng phần mềm Quản lý CBCC. + Triển khai phần mềm quản lý Tài chính-Kế toán, Tài sản công. + Quản lý tài nguyên số: xây dựng ứng dụng quản lý tài nguyên số tại đơn vị. + Sử dụng phần mềm Quản lý CBCC. + Triển khai phần mềm quản lý Tài chính-Kế toán, Tài sản công. + Quản lý tài nguyên số: xây dựng ứng dụng quản lý tài nguyên số tại tại đơn vị và đảm bảo cấp Xã trực thuộc được khai thác, sử dụng. + Sử dụng phần mềm Quản lý CBCC. + Triển khai phần mềm quản lý Tài chính-Kế toán, Tài sản công. + Khai thác tài nguyên số. 4 Ứng dụng văn phòng Phần mềm văn phòng Microsoft Office/OpenOffice;bộ gõ tiếng việt Unikey; Trình duyệt web: IE, FireFox, Google Chrome Khuyến khích các cơ quan nhà nước của Thành phố sử dụng các phần mềm Văn phòng trên nền tảng nguồn mở. 5 Các dịch vụ dùng chung Triển khai làm nền tảng tích hợp, gồm một số dịch vụ: thanh toán trực tuyến, quản lý người dùng, xác thực/phân quyền, dịch vụ thư mụcCác dịch vụ này được Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, triển khai tập trung toàn Thành phố để tránh đầu tư trùng lặp, nâng cao khả năng kết nối của các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu. 6 Ứng dụng truyền thông hội tụ Hệ thống truyền thông hội tụ cung cấp các tính năng cơ bản như sau: Hội thoại thời gian thực, tin nhắn tức thời, quản lý sự kiện/tin tức, quản lý cộng đồng, truyền thông thoại Triển khai tập trung toàn Thành phốđể tránh đầu tư trùng lặp, nâng cao hiệu quả truyền thông. Nguồn: https://egov.danang.gov.vn/web/101802 38 1.5.2.2. Cơ sở dữ liệu Các cơ sở dữ liệu do các cơ quan nhà nước của Thành phố xây dựng phục vụ quản lý cần được triển khai tích hợp tại Trung tâm dữ liệu Thành phố, các cơ quan có liên quan được khai thác, sử dụng theo quy chế quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu và phân cấp, phân quyền được quy định trong quy chế. Các sở, ban, ngành: Các sở, ban, ngành chủ trì xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung (dân cư, cán bộ công chức, đất đai và hệ thống thông tin địa lý) và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành (kinh tế-xã hội, quản lý đầu tư, tài chính, công thương, quy hoạch kiến trúc, tư pháp hộ tịch, xây dựng, doanh nghiệp, giáo dục và đào tạo, thông tin và truyền thông, y tế)theo các nhiệm vụ của UBND Thành phố giao; tích hợp tại Trung tâm dữ liệu Thành phố và liên kết với cơ sở dữ liệu quốc gia. Các UBND quận, huyện, thị xã: Các UBND quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp Huyện) chủ trì xây dựng, quản lý tập trung, tích hợp, chia sẻ các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, tác nghiệp giải quyết thủ tục hành chính của cấp huyện và cấp xã trực thuộc tại UBND cấp huyện. Các cơ sở dữ liệu này sẽ được sao lưu lên Trung tâm dữ liệu Thành phố để đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố. Các UBND xã, phường, thị trấn Không triển khai xây dựng riêng, chỉ khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu cấp Huyện và cơ sở dữ liệu do sở, ngành xây dựng được tích hợp tại Trung tâm dữ liệu Thành phố theo quy chế và phân quyền trên Hệ thống. 1.5.3. Nguồn nhân lực CNTT Về nguồn nhân lực CNTT (Cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin) - Các sở, ban, ngành và các UBND quận, huyện, thị xã: + Có 01 cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin. + Tối thiểu 02 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên. - Các UBND xã, phường, thị trấn có cán bộ kiêm nhiệm (cán bộ đầu mối) đã 39 qua đào tạo để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin Các cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị phải được đào tạo, tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu quản lý, vận hành hạ tầng và phát triển. Nội dung đào tạo, tập huấn theo các nhóm: - Đào tạo kỹ năng quản lý, ứng dụng CNTT trong quản lý, vận hành, khai thác ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị theo các nhóm: + Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã; + Lãnh đạo cấp trưởng, phó phòng/ban; + Công chức, viên chức các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã; + Công chức cấp xã. - Đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị, đảm bảo năng lực trình độ để triển khai ứng dụng cho cơ quan, đơn vị. 1.5.4. Chỉ đạo điều hành và môi trường chính sách (công tác lãnh đạo, chỉ đạo, cơ chế khuyến khích, phát triển nguồn nhân lực) Các sở, ban, ngành và Các UBND quận, huyện, thị xã Thể hiện qua hệ thống văn bản: Thành lập Ban chỉ đạo công nghệ thông tin và các văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo/Ban chỉ đạo; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm (hoặc 3 năm) và hàng năm; Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO; Chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính; Hệ thống các văn bản quản lý, sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan (Bao gồm các quy định, quy chế của mỗi cơ quan liên quan đến quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, trao đổi lưu trữ và xử lý văn bản điện tử, phần mềm tác nghiệp; quy định bảo đảm an toàn thông tin); Khuyến nghị có cơ chế hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan. Các UBND xã, phường, thị trấn Thể hiện qua hệ thống văn bản: Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm; Chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành 40 chính; Hệ thống các văn bản quản lý, sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị tuân thủ theo quy định chung của cấp Huyện. Kết luận chương 1 Giá trị của chính phủ điện tử sẽ ngày càng được xác định bởi sự đóng góp của nó vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực. Việc lấy công dân làm trung tâm, bảo đảm tính toàn diện, chính phủ kết nối vào đó để đánh giá việc cung cấp dịch vụ công điện tử và các hình thức cung cấp tiên tiến khác.Trong một thế giới với sự phát triển không ngừng của Internet, các phương pháp nghiên cứu cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo kết quả đúng đắn và phù hợp. Quan trọng hơn, một tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết để mô hình hóa, phân tích và theo dõi tình hình chính phủ điện tử giữa các ngành kinh tế và giữa các ranh giới quyền lực. Các cơ quan Chính phủ có thể kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ số về chính phủ điện tử và các mục tiêu phát triển đã được quốc tế thống nhất. Việc làm này có thể làm hiểu rõ hơn về tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đối với sự phát triển trong khu vực côn 41 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỐI VỚI ĐÀ NẴNG TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, HƯỚNG ĐẾN THÀNH PHỐ THÔNG MINH 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, năng lực, đội ngũ tại thành phố Đà Nẵng có liên quan để thực hiện chính quyền điện tử, hướng đến thành phố thông minh 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội Đà Nẵng nằm ở 15O55' đến 16 O14' vĩ Bắc, 107 O18' đến 108 O 20' kinh Đông; phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp Biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam và cách thành phố Huế 108km về phía Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,9 OC, riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 20 OC. Độ ẩm không khí.trung bình là 83,4%. Lượng mưa trung bình năm là 2.504,57 mm. Số giờ nắng bình quân là 2.156,2 giờ/năm. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn (trên 70%), độ cao khoảng từ 700-1.500m, độ dốc lớn (40 O) là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn; có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển nên bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở công nghiệp - dịch vụ, nông nghiệp, quân sự, khu dân cư và các khu chức năng của thành phố. Diện tích tự nhiên: 1.283,4km2. Đà Nẵng có các quận: Cẩm Lệ, Hải Châu, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Thanh Khê và 2 huyện: huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Dân số: 951.572 người; mật độ: 757,8 người/km2(2011). Đà Nẵng - Thành phố động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung Ngày 13/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung gồm năm tỉnh và thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của Vùng, từng bước phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung thành 42 một trong những vùng phát triển năng động của cả nước. Trong đó, Đà Nẵng được xác định là thành phố trọng điểm của miền Trung. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ - 52,98%; Công nghiệp và Xây dựng - 43,84%; Nông nghiệp - 3,18%. Hơn 5 năm qua, thành phố Đà Nẵng đã nỗ lực xây dựng hình ảnh một đô thị năng động, hiện đại và môi trường trong sạch gắn với chiến lược phát triển các chuỗi sự kiện, lễ hội cộng đồng. Đà Nẵng còn được biết đến như một điểm hẹn của các sự kiện và lễ hội. Từ các lễ hội truyền thống cho đến các sự kiện nổi bật như Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế, Cuộc thi dù bay quốc tế, đã và đang thu hút hàng triệu lượt khách du lịch đến với Đà Nẵng mỗi năm. Theo Quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố đến năm 2020, Đà Nẵng có 70% lao động qua đào tạo, trong đó có 21% có trình độ đại học, cao đẳng; 16% - trung cấp chuyên nghiệp và 33% công nhân kỹ thuật. Đà Nẵng là trung tâm giáo dục trọng điểm của miền trung. Sau Hà Nội và Hồ Chí Minh. Đà Nẵng có 01 Đại học vùng là Đại học Đà Nẵng với 06 trường thành viên (04 trường đại học và 02 trường cao đẳng), 04 trường đại học độc lập, 13 trường cao đẳng, 7 trường trung cấp nghề, 17 trung tâm dạy nghề và 33 cơ sở khác có dạy nghề. Trong thời gian gần đây, Đại học Đà Nẵng đã hợp tác đào tạo với nhiều trường đại học nước ngoài trong đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học. Theo Quy hoạch phát triển, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Đà Nẵng sẽ xây dựng một số trường đại học và viện nghiên cứu: Đại học Quốc tế, Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Y Dược (Nâng cấp từ khoa Y Dược hiện nay), Đại học Kỹ thuật Y tế (nâng cấp từ trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế TW II), Đại học Mở, Viện Đào tạo Sau Đại học Để đẩy mạnh thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến làm việc tại Đà Nẵng, thành phố đã có một số cơ chế chính sách khuyến khích. - Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án. - Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến năm 2020 thành phố Đà Nẵng trở 43 thành thành phố thông minh. 2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của Đà Nẵng 2.1.2.1. Thuận lợi - Về vị trí địa lý Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nước, trên quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam. Đà Nẵng nối với Tây Nguyên qua quốc lộ 14B và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma đến các nước và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á thông qua hành lang kinh tế Đông – Tây. Bên cạnh đó Đà Nẵng còn có các tuyến giao thông quan trọng như đường sắt liên vận quốc tế Trung Quốc – ASEAN đi qua, cảng biển và sân bay quốc tế. Đà Nẵng còn là trung tâm của sáu di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới là: Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Phong Nha – Kẻ Bàng, Nhã nhạc Cung đình Huế và Văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên. Đà Nẵng chỉ cách các trung tâm kinh tế phát triển của các nước Đông Nam Á, khu vực Thái Bình Dương trong phạm vi bán kính khoảng 2.000 km, vì thế rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hóa. - Về tài nguyên đất Diện tích đất hoàn toàn thành phố Đà Nẵng là 1283 km2 gồm các loại đất sau: cồn cát, đất ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng, đất thung lũng và đất xói mòn trơ sỏi đá. Quan trọng nhất là đất phù sa, đất này thích hợp với việc trồng cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc và bố chí các kết cấu hạ tầng kỹ thuật. - Về tài nguyên biển và ven biển Đà Nẵng có bờ biển dài và cảng Tiên Sa. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, có giá trị lớn cho phát triển du lịch và nghĩ dưỡng. Khả năng phát triển kinh tế thủy sản của thành phố là khá lớn. Sản lượng khai thác trung bình hàng năm đặt trên 40 ngàn tấn, chủ yếu là cá nổi ven bờ Thành phố còn có hơn 670 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện tốt để xây dựng vùng nuôi các nước ngọt tại các xã Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Liên, Hòa Sơn thuộc huyện Hòa Vang. 44 - Tài nguyên du lịch và di sản văn hóa Đà Nẵng có nhiều danh lam thắm cảnh nổi tiếng như đèo Hải Vân, Nam Ô, Xuân Thiều, bán đảo Sơn Trà, Bà Nà, Núi Chúa, Ngũ Hành Sơn, Bảo tàng Chăm; bãi tắm Mỹ Khê và Non Nước đã được tạp chí Forbes bình chọn là một trong sáu bãi biển đẹp và hấp dẫn nhất hành tinhcác điều kiện trên rất thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: du lịch nghỉ mát, tham gia, nghiên cứu, văn hóa. - Về cơ sở hạ tầng - Đà Nẵng có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, có đủ bốn loại đường giao thông thông dụng: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Hệ thống đường bộ chính của Đà Nẵng đã nhựa hóa và bê tông hóa 100%. Ga đường sắt của Đà Nẵng là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_t.pdf
Tài liệu liên quan