MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở CẤP HUYỆN.7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .7
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch, thực hiện đăng ký hộ tịch .7
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện đăng ký hộ tịch.13
1.1.3. Vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch .16
1.2. Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .20
1.2.1. Chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện.20
1.2.2. Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện: .21
1.2.3. Các hình thức thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .32
1.3.1. Tình hình chính trị tại địa phương .32
1.3.2.Tình hình kinh tế- xã hội của địa phương .33
1.3.3. Sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hộ tịch .34
1.3.4. Năng lực tổ chức, điều hành của người có thẩm quyền; năng lực thực thi của
công chức làm công tác hộ tịch.35
1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký hộ tịch .36
1.3.6. Trình độ dân trí, văn hóa, phong tục, tập quán của người dân.37
Tiểu kết chương 1.39
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐAN PHưỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng, thành phố
Hà Nội .40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.40
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng, thành phố Hà
Nội.41
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan phượng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện công tác đăng ký hộ tịch.
1.3.6. Trình độ dân trí, văn hóa, phong tục, tập quán của người dân
Khi trình độ dân trí cao, ngƣời dân sẽ ý thức đƣợc quyền và trách nhiệm của
bản thân khi thực hiện đăng ký hộ tịch, sẽ hạn chế đƣợc tình trạng sinh không khai,
tử không báo.
Phong tục, tập quán thực chất là những quy tắc xử sự mang tính cộng đồng,
phản ánh nguyện vọng qua nhiều thế hệ của toàn thể cƣ dân trong một cộng đồng tự
quản (thôn, làng, xã ). Các quy tắc này đƣợc sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã
hội mang tính tộc ngƣời hoặc mang tính khu vực và ẩn chứa những quan niệm sâu
xa về triết học, nhân sinh gốc gác, cội nguồn.
Phong tục, tập quán có tác động đến hoạt động đăng ký hộ tịch.
38
Về mặt tích cực, phong tục tập quán là một kênh của pháp luật hộ tịch khi
trong trƣờng hợp pháp luật không có quy định thì có thể áp dụng phong tục tập
quán qui định trong hƣơng ƣớc, quy ƣớc trên cơ sở pháp luật. Phong tục tập quán
có khả năng điều chỉnh hành vi thông qua dƣ luận xã hội: ca ngợi, khuyến khích cái
đẹp, cái thiện, lên án, phê phán cái ác, cái xấu. Đó là những công cụ để điều chỉnh
hành vi đạo đức. Khi có ý thức hành vi tốt con ngƣời sẽ thực hiện đăng ký hộ tịch
một cách tích cực, đúng đắn bảo đảm quyền và nghĩa vụ của bản thân, tạo nên xã
hội công bằng văn minh.
Về mặt tiêu cực, lối sống phong tục tập quán tồn tại bất thành văn, thƣờng chỉ
hiểu một cách ƣớc lệ, tính tản mạn, địa phƣơng, không đảm bảo có thể thực hiện
thống nhất trong phạm vi rộng. Những hủ tục lạc hậu làm cản trở việc thực hiện
đăng ký hộ tịch về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn
39
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng này, luận văn đã cơ bản đã làm rõ đƣợc các vấn đề lý luận,
pháp lý liên quan đến thực hiện đăng ký hộ tịch nhƣ: khái niệm, đặc điểm, vai trò
và nội dung của thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện, cũng nhƣ chỉ ra các yếu tố
ảnh hƣởng đến thực hiện đăng ký hộ tịch gồm: yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội, pháp luật, cơ sở vật chất, tình trạng dân trí
Qua việc phân tích, làm rõ các vấn đề về cơ sở lý luận, pháp lý của công tác
đăng ký hộ tịch cho thấy vị trí, vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch không chỉ đối
với việc đảm bảo hiệu lƣc, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch mà còn góp phần
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc nói chung, cơ sở dữ liệu về hộ tịch là
những dữ liệu quan trọng làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội.
40
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đan Phƣợng,
thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
Đan Phƣợng là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Thủ đô Hà Nội;phía Bắc
giáp huyện Mê Linh, phía Tây giáp huyện Phúc Thọ, phía Đông giáp quận Bắc Từ
Liêm, phía Nam giáp huyện Hoài Đức. Huyện đƣợc coi là “Cửa ngõ phía Tây Kinh
thành Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội”.
Huyện có 16 đơn vị hành chính trực thuộc gồm Thị trấn Phùng và 15 xã là:
Đan Phƣợng, Đồng Tháp, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hà, Liên Hồng, Liên Trung,
Phƣơng Đình, Song Phƣợng, Tân Hội, Tân Lập, Thọ An, Thọ Xuân, Thƣợng Mỗ,
Trung Châu.
Diện tích tự nhiên là 78,038 km2,
Dân số có 174.501 ngƣời tại thời điểm 01/4/2019.
Ngƣời dân Đan Phƣợng có truyền thống yêu nƣớc, cần cù lao động, thông
minh, sáng tạo, đoàn kết và hiếu học, là nơi sinh ra nhiều danh nhân, nhân tài phục
vụ cho đất nƣớc trên các lĩnh vực; là nơi khởi nguồn của Phong trào “Phụ nữ Ba
đảm đang” trong thời kỳ chống Mỹ; là huyện đạt chuẩn Nông thôn mới đầu tiên của
thành phố Hà Nội năm 2015. Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân Đan Phƣợng đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân
thời kỳ chống Pháp (năm 2000) và Anh hùng lao động (năm 2013). Trong những
năm qua, kinh tế - xã hội của huyện có nhiều bƣớc phát triển, kinh tế tăng trƣởng
nhanh, cơ cấu kinh kế chuyển dịch theo hƣớng Công nghiệp, Thƣơng mại, Dịch vụ;
văn hóa - xã hội phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo; hệ
thống chính trị đƣợc củng cố vững chắc.
41
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng, thành
phố Hà Nội
2.1.2.1.Về phát triển kinh tế - xã hội
Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện khá mạnh, tăng trƣởng kinh tế
bình quân 3 năm (2016, 2017, 2018) đạt 9,17%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hƣớng tăng tỷ trọng ngành thƣơng mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
cụ thể đến hết năm 2018: Công nghiệp - Xây dựng đạt 48,40%, Thƣơng mại dịch
vụ đạt 43,54%, Nông nghiệp - thuỷ sản đạt 8,06%. Tổng giá trị sản xuất năm 2018
đạt: 11.636 tỷ đồng tăng 9,38% so với năm 2017.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục đƣợc duy trì và phát
triển. Toàn huyện hiện có 1.044 doanh nghiệp, 38 HTX đang hoạt động và 1.771 hộ
sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Ngoài ra, huyện có 5 cụm công nghiệp với tổng diện
tích 85,9 ha gồm: Cụm công nghiệp Thị trấn Phùng (32,3 ha), cụm công nghiệp
Liên Hà (19,2 ha), cụm công nghiệp Đan Phƣợng, Đồng Tháp (21,6 ha); cụm công
nghiệp Hồ Điền xã Liên Trung (12,8 ha), cụm công nghiệp Tân Hội (4,7 ha). Có 07
làng nghề truyền thống: làng nghề chế biến lâm sản thôn Hạ, thôn Trung (xã Liên
Trung); làng nghề đồ mộc thôn Thƣợng Thôn (xã Liên Hà); làng nghề chế biến
lƣơng thực thực phẩm thôn Tháp Thƣợng (xã Song Phƣợng); làng nghề chế biến
lƣơng thực thực phẩm thôn Trúng Đích (xã Hạ Mỗ); làng nghề chế biến lƣơng thực
thực phẩm thôn Bá Nội (xã Hồng Hà). Các cụm công nghiệp, làng nghề đã đi vào
hoạt động ổn định, tỷ lệ lấp đầy trên 90%, thu hút gần 40 nghìn lao động.
Cải cách hành chính đồng bộ, đƣợc thực hiện quyết liệt trên các lĩnh vực: cải
cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính, tiếp
dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng. Các trang thiết bị phục
vụ công vụ đƣợc trang bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu cải cách hành chính.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 đạt hiệu quả; Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, liên thông
3 cấp, 100% các thủ tục hành chính đƣợc công khai ở cả cấp huyện và cấp xã, hầu
hết các hồ sơ hành chính đều đƣợc giải quyết đúng và trƣớc hạn (đạt 99%).
42
Công tác giải quyết đơn thƣ và tiếp dân đã có chuyển biến tích cực, không có
vụ việc khiếu kiện tập trung đông ngƣời, kéo dài, tồn đọng.Tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện nhiều năm liên tục ổn định, không có
điểm nóng, không phát sinh vụ việc phức tạp đông ngƣời.
2.1.2.2. Về tổ chức Bộ máy chính quyền
Đảng bộ huyện Đan Phƣợng có 41 tổ chức cơ sở Đảng, bao gồm: 16 Đảng bộ
xã, thị trấn; 7 Đảng bộ khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và lực lƣợng vũ
trang; 18 Chi bộ cơ sở với tổng số 6348 đảng viên, toàn đảng bộ có 280 chi bộ dƣới
cơ sở.
a. Đối với huyện
- Tổ chức bộ máy: Huyện ủy có 04 ban xây dựng Đảng và Văn phòng cấp ủy,
MTTQ và 05 đoàn thể chính trị - xã hội; Hội đồng nhân dân Huyện có Thƣờng trực
HĐND và 02 ban HĐND; UBND huyện có 12 phòng, ban chuyên môn, thành lập
thí điểm Đội quản lý trật tự xây dựng đô thị và 04 đơn vị sự nghiệp.
- Cán bộ thuộc diện Ban Thƣờng vụ Thành ủy quản lý: Tổng số cán bộ chủ
chốt cấp huyện là 05 đồng chí. Trong đó, có trình độ lý luận chính trị Cao cấp, Cử
nhân là 05 đồng chí; có trình độ Thạc sĩ là 03 đồng chí, trình độ Đại học là 02 đồng
chí.
- Cán bộ thuộc diện Ban Thƣờng vụ Huyện ủy quản lý: Số cán bộ chủ chốt
các phòng, ban, ngành là 51 đồng chí trong đó có trình độ lý luận chính trị Cao cấp,
Cử nhân là 15 đồng chí; trình độ Trung cấp lý luận chính trị là 31 đồng chí; có trình
độ Thạc sĩ là 07 đồng chí, có trình độ Đại học là 35 đồng chí.
b.Đối với xã, thị trấn
Tổng số có: 15 xã và 01 thị trấn
- Tổng số cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn là 160 cán bộ. Trong đó, có trình độ
lý luận chính trị Cao cấp, Cử nhân là 5 đồng chí, trình độ Trung cấp là 142 đồng,
trình độ Đại học là 10 đồng chí; trình độ cao đẳng, trung cấp là 150 đồng chí. Đội
ngũ cán bộ cơ bản đƣợc chuẩn hóa, phong cách làm việc, ý thức, trách nhiệm và
chất lƣợng phục vụ nhân dân có chuyển biến tốt.
43
c. Đánh giá chung
- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính quyền từ huyện đến cơ sở đƣợc củng cố,
kiện toàn; thực hiện việc sáp nhập và kiện toàn sắp xếp lại bộ máy tổ chức và nhân
sự một số đơn vị sự nghiệp thuộc Huyện đảm bảo theo đúng quy định và sự chỉ đạo
của thành phố; Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ và tinh giản biên chế của các
đơn vị; Xây dựng quy chế làm việc, quy trình giải quyết công việc nội bộ và phân
công rõ ngƣời, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm và hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ, công chức huyện đủ về số lƣợng, đúng chuyên môn nghiệp
vụ, có năng lực, kỹ năng nghiệp vụ trong thực thi công vụ, nhiệm vụ đáp ứng yêu
cầu về chất lƣợng theo khung năng lực vị trí việc làm. Ý thức trách nhiệm, thái độ
phục vụ nhân dân, sự tận tuy đối với công việc của cán bộ công chức viên chức
đƣợc nâng lên. Thay đổi lề lối, tác phong làm việc, tạo đƣợc ký luật, kỷ cƣơng hành
chính xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại cho đội
ngũ cán bộ công chức viên chức, đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ đổi mới,
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, cán bộ công
chức khi tiếp xúc với các cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết các công việc
hành chính thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thành phố về thực hiện “10 tiêu chí khi
khách đến giao dịch” và đảm bảo cá nhân, tổ chức đến giao dịch đều hài lòng đối
với sự phục vụ của cán bộ công chức viên chức. [37]
2.2.Thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng,
thành phố Hà Nội
2.2.1. Tình hình thực hiện đăng ký hộ tịch theo các quy định của Luật Hộ
tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành
phố Hà Nội
Luật Hộ tịch năm 2014 đƣợc Quốc Hội thông qua ngày 24/11/2014 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Đây là bƣớc đột phá về thể chế của công tác hộ
tịch, là cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, quan trọng để xây dựng hệ thống đăng
ký và quản lý hộ tịch theo hƣớng chuyên nghiệp, hiện đại. Luật Hộ tịch năm 2014
có nhiều nội dung mới cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói
44
riêng và quản lý dân cƣ nói chung. Đến nay Luật Hộ tịch đã triển khai thực hiện
đƣợc 05 năm. Ngay từ khi Luật Hộ tịch đƣợc thông qua, UBND thành phố Hà Nội
đã ban hành Quyết định số 4304/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 về việc công bố Danh
mục thủ tục hành chính lĩnh vực hành chính lĩnh vực tƣ pháp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp thành phố, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội; Danh mục thủ tục hành chính liên thông với Bộ Tƣ pháp; thủ tục hành
chính liên thông trong nội bộ thành phố Hà Nội, Theo đó, UBND thành phố đã quy
định chi tiết công tác thực hiện đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm 16 thủ tục [21], bao gồm:
-Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
- Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã đƣợc giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài
- Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt
Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài.
- Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã đƣợc
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài (khai sinh; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch).
- Thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nƣớc ngoài
- Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nƣớc ngoài cho ngƣời đã có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân
- Thủ tục đăng ký lại kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
45
- Thủ tục đăng ký lại khai tử có yếu tố nƣớc ngoài
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 26/5/2015
ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn huyện. Chỉ đạo
phòng Tƣ pháp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện việc triển khai Luật Hộ
tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và triển khai thực hiện Đề án Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử trên toàn huyện.
Để kịp thời đƣa các quy định của Luật Hộ tịch đi vào cuộc sống, UBND
huyện đã chỉ đạo phòng Tƣ pháp ban hành 12 công văn triển khai thi hành Luật Hộ
tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP và hƣớng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện; Phối hợp
với Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện tuyên truyền các nội dung cơ
bản của Luật Hộ tịch trên hệ thống truyền thanh tại chuyên mục Pháp luật. Đồng
thời, UBND huyện giao phòng Tƣ pháp cấp phát 250 cuốn Luật Hộ tịch, 500 cuốn
Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về Hộ tịch, 5.000 tờ gấp tuyên truyền Luật
Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành đến công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
các xã, thị trấn và đội ngũ Báo cáo viên pháp luật huyện, thành viên Hội đồng Phối
hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện để tuyên truyền, phổ biến các quy định mới
nhất về hộ tịch đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện.
Bên cạnh các hội nghị tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch do Sở Tƣ pháp thành phố tổ chức, UBND huyện đã tổ chức
07 hội nghị triển khai, tập huấn Luật Hộ tịch, giải đáp những khó khăn, vƣớng mắc
trong công tác đăng ký hộ tịch có hơn 500 lƣợt đại biểu tham dự.
Hàng năm UBND huyện xây dựng Kế hoạch trọng tâm công tác tƣ pháp đều
nhấn mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đăng ký và
quản lý hộ tịch; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh việc theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các quy định của pháp luật về hộ tịch. Đảm
bảo việc thực hiện các thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch đƣợc triển khai sâu rộng
và đi vào cuộc sống. [33], [34], [35], [36]
46
2.2.2. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ
tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
Phòng Tƣ pháp huyện Đan Phƣợng hiện nay có 03 biên chế, 1 lãnh đạo và 02
chuyên viên đều có trình độ Đại học Luật. Toàn huyện có 16 xã, thị trấn, với 27
công chức Tƣ pháp- Hộ tịch. Trong đó, 10/16 xã, thị trấn có 2 công chức Tƣ pháp -
hộ tịch, 1 xã có 3 công chức Tƣ pháp - Hộ tịch, 05/16 xã, thị trấn có 01 công chức
Tƣ pháp - hộ tịch. Có 25/27 công chức có trình độ Đại học Luật và chuyên ngành
khác, 02 công chức có trình độ Thạc sĩ Luật.
Để việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao,
UBND huyện đã yêu cầu phòng Tƣ pháp và UBND các xã, thị trấn bố trí những
công chức có nhiều kinh nghiệm trực tiếp thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch để
đảm bảo giải quyết đúng quy định, đúng thời hạn và giải quyết kịp thời các trƣờng
hợp hộ tịch có nhiều vƣớng mắc.
Về cơ bản, đội ngũ công chức Tƣ pháp - Hộ tịch đã đáp ứng đƣợc yêu cầu
của Luật Hộ tịch về bố trí công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn huyện. Cán
bộ làm công tác hộ tịch của phòng Tƣ pháp, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch xã, thị
trấn đƣợc bồi dƣỡng kiến thức, nghiệp vụ về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do
Sở Tƣ pháp thành phố Hà Nội tổ chức và đƣợc cấp chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ
hộ tịch. Ngoài ra, hàng năm UBND huyện tổ chức giao ban định kỳ 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng và tổng kết năm để đánh giá hoạt động tƣ pháp nói chung và công
tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng. Thông qua đó nhằm trao đổi, hƣớng dẫn tháo
gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong đăng ký, quản lý hộ tịch tại cơ sở.[33], [34],
[35], [36]
2.2.3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện đăng ký hộ tịch
trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
Thực hiện Luật Hộ tịch gắn với việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, các xã, thị trấn đã đƣợc trang bị máy tính, máy in,
máy scan, hệ thống internet nhằm phục vụ cho công tác tƣ pháp nói chung và việc
thực hiện đăng ký hộ tịch nói riêng; đồng thời giúp cán bộ chuyên môn tra cứu các
47
văn bản hộ tịch cũng nhƣ nghiên cứu các thông tin phục vụ cho công việc hàng
ngày. Trong thời gian thực hiện Luật Hộ tịch từ năm 2016 đến nay, UBND huyện
đã đầu tƣ nâng cấp hệ thống máy tính, máy in, máy scan, mạng internet từ huyện
đến xã, đảm bảo tại mỗi cơ quan đăng ký hộ tịch đều có hệ thống máy tính, máy in,
máy scan, mạng internet phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện đăng ký hộ tịch của cá
nhân, tổ chức có yêu cầu đăng ký hộ tịch và cơ quan quản lý.
Trong quá trình triển khai Luật Hộ tịch và xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, huyện Đan Phƣợng đã nhận đƣợc sự quan tâm của UBND thành phố và các
đơn vị cung cấp phầm mềm. Tính đến hiện nay các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa
bàn huyện đã đƣợc trang bị phần mềm (eSAM), cấp tài khoản khai sinh điện tử (
trên trang điện tử: https://khaisinhdientu.moj.gov.vn/) , tài khoản dịch vụ công trực
tuyến của thành phố Hà Nội ( trên trang điện tử: để
thực hiện đăng ký hộ tịch điện tử cho công dân. Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch đã
đƣợc tập huấn kỹ năng sử dụng phần mềm, máy móc công nghệ thông tin; sử dụng
thành thạo, linh hoạt phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
đăng ký hộ tịch, đảm bảo kết nối dữ liệu hộ tịch với dữ liệu quốc gia về dân cƣ,
đảm bảo tính chính xác, đầy đủ thông tin theo quy định của Luật Hộ tịch và tính
bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
Thành phố Hà Nội đã triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ
https://dichvucong.hanoi.gov.vn. Đây là địa chỉ tích hợp duy nhất trong việc cung
cấp DVCTT của toàn thành phố để cung cấp kết nối với phần mềm một cửa điện tử
và liên thông với quá trình xử lý nghiệp vụ của từng TTHC. Đồng thời, đây là kênh
tiếp nhận ý kiến góp ý, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến cho ngƣời dân về giải quyết
TTHC. Việc triển khai DVCTT mức độ 3, mức độ 4 đã đƣợc thực hiện với mục tiêu
đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, đơn giản hóa các thủ tục, tạo mọi thuận lợi,
giảm thời gian, chi phí cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, DVCTT thúc đẩy sự thay đổi
về nhận thức và hiệu quả trong việc triển khai, ứng dụng CNTT của toàn thành phố
nói chung cũng nhƣ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng nói riêng.
48
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc thực hiện đăng ký hộ tịch, UBND huyện đã xây dựng, triển khai Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành của Thƣờng trực
HĐND, UBND, các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn.
Cổng thông tin điện tử của huyện đã cung cấp các thông tin về họat động của cơ
quan, đơn vị huyện, các xã, thị trấn và các dịch vụ hành chính công. Huyện đã tập
trung đầu tƣ xây dựng và triển khai các ứng dụng đáp ứng công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ hành chính phục vụ tổ chức,
công dân. Ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan đã bám sát, phục vụ đắc
lực các mục tiêu của chƣơng trình cải cách hành chính. Tiến hành tổ chức tập huấn
lại cho cán bộ lãnh đạo, công chức một cửa, công chức tƣ pháp – hộ tịch. Phát tờ rơi,
áp phích tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho các xã, thị
trấn tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Nhà văn hóa các thôn, tổ dân phố, cụm dân
cƣ. Phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền cải cách hành chính và sử dụng
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho các đối tƣợng: cán bộ, công
chức xã; Ban chấp hành Đoàn xã và các đoàn viên; Hội liên hiệp Phụ nữ, Cựu chiến
binh, nông dân, hƣu trí, mất sức lao động; giáo viên và học sinh trƣờng trung học cơ
sởđể hỗ trợ cho các tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
2.2.4. Kết quả việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội
Kết quả việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng đã đi
vào nề nếp, việc đăng ký hộ tịch đều đƣợc giải quyết thƣờng xuyên, liên tục đảm
bảo phục vụ tốt nhất yêu cầu của công dân và yêu cầu công tác quản lý nhà nƣớc, quản
lý xã hội. Hệ thống sổ sách, hồ sơ lƣu trữ đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật. Các hồ sơ đều đƣợc giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn quy
định. UBND huyện đã chỉ đạo áp dụng phần Hệ thống một cửa điện tử dùng chung 3
cấp của Thành phố; tiếp tục mở rộng các dịch vụ công mức 3, 4 trong lĩnh vực hộ tịch;
triển khai tốt việc thực hiện TTHC liên thông đăng ký khai sinh - đăng ký thƣờng trú -
cấp thẻ BHYT theo Thông tƣ liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT.
49
Kết quả giải quyết các việc hộ tịch trên địa bàn huyện từ 01/01/2016 đến
ngày 31/12/2019 nhƣ sau: [33], [34], [35], [36]
+ Đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài:
- Đăng ký khai sinh: 16 trƣờng hợp
- Đăng ký kết hôn: 37 trƣờng hợp
- Đăng ký khai tử: 0 trƣờng hợp
- Ghi vào sổ việc hộ tịch đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền: 12
trƣờng hợp
+ Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trong nước:
- Đăng ký giám hộ: 0 trƣờng hợp
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con: 0 trƣờng hợp
- Thay đổi hộ tịch: 03 trƣờng hợp
- Cải chính hộ tịch: 663 trƣờng hợp
- Bổ sung thông tin hộ tịch: 0 trƣờng hợp
- Xác định lại dân tộc: 0 trƣờng hợp
Việc thực hiện công tác đăng ký hộ tịch đa phần đúng gian, đúng quy định
của Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, công chức làm công tác
hộ tịch luôn cố gắng giải quyết đúng thời gian, đúng quy định, không để xảy ra tình
trạng tồn đọng, quá hẹn khi không có lý do chính đáng và cố gắng hạn chế thấp
nhất việc để xảy ra sai sót trong quá trình giải quyết và ghi chép các sổ hộ tịch.
Ngƣời dân cũng đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các giấy tờ hộ tịch nên đã
không tự ý sửa chữa, thêm, bớt các nội dung; tự giác thực hiện đi đăng ký hộ tịch
theo đúng thời gian quy định của pháp luật.
Đặc biệt việc đăng ký hộ tịch qua Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 trong lĩnh vực hộ tịch đã mang lại nhiều tiện ích như:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo liên thông, công khai minh bạch
thông tin trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính
- Công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến mọi lúc, mọi nơi, tra cứu thông
tin về thủ tục, tình trạng hồ sơ nhanh chóng, thuận lợi
50
- Thủ tục đơn giản, thuận tiện, chỉ sau vài thao tác đơn giản trên máy tính
hoặc thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng,) có kết nối Internet,
hồ sơ đã đƣợc gửi tới cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, giảm giấy tờ, giảm công sức và thời
gian đi lại, tiết kiệm chi phí cho công dân.
Việc triển khai DVCTT mức độ 3, mức độ 4 đã đƣợc thực hiện với mục tiêu
đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, đơn giản hóa các thủ tục, tạo mọi thuận lợi,
giảm thời gian, chi phí cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, DVCTT thúc đẩy sự thay đổi
về nhận thức và hiệu quả trong việc triển khai, ứng dụng CNTT của toàn huyện.
Những chỉ đạo quyết liệt của huyện trong việc đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải cách TTHC và tăng cƣờng ứng dụng CNTT để nâng cao chất lƣợng giải quyết
thủ tục hành chính phục vụ ngƣời dân đã giảm bớt phiền hà, nhũng nhiều; góp phần
thay đổi phƣơng thức quan hệ giữa chính quyền và ngƣời dân.
Tuy nhiên, quá trình triển khai sử dụng DVCTT mức độ 3, mức độ 4 qua
trang Web: https://dichvucong.hanoi.gov.vn vẫn còn một số hạn chế:
- Việc xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử phục vụ cung ứng dịch vụ
công trực tuyến còn hạn chế; Quy trình TTHC còn có nhiều mẫu biểu phức tạp, hồ
sơ phải scan nhiều.Liên kết, tích hợp dữ liệu giữa các cơ quan chuyên môn còn gặp
khó khăn còn gặp trục trặc trong việc truyền tải dữ liệu nên một số hồ sơ bị lỗi.Phần
mềm trực tuyến: Hay bị lỗi đƣờng truyền kết nối sever, lỗi xác nhận bảo mật. Bên
cạnh đó, do còn thiếu cơ sở dữ liệu liên quan đến tổ chức và công dân nên khi thực
hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến, các cơ quan nhà nƣớc không đủ cơ sở để
kiểm tra xem ngƣời gửi yêu cầu thực hiện dịch vụ công đó có phải là ngƣời có nhu
cầu và đủ điều kiện để giải quyết thủ tục hành chính hay không. Vì vậy, có thể làm
lãng phí thời gian của ngƣời thụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_dang_ky_ho_tich_tren_dia_ban_huyen_dan_ph.pdf