MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 8
1.1. Khái niệm và các các hình thức thực hiện pháp luật 8
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật 8
1.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật 9
1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật 11
1.3. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính 13
1.3.1. Khái niệm, nội dung cơ bản của cải cách hành chính 13
1.3.2. Pháp luật về cải cách hành chính 19
1.3.3. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật về cải cách hành chính 21
1.3.4. Nội dung thực hiện pháp luật về cải cách hành chính 26
1.3.5. Vai trò của thực hiện pháp luật về cải cách hành chính 28
Kết luận Chương 1 33
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH 34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội và một số tình hình về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 35
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011-2015 37
2.2.1. Những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục 37
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém 44
2.3. Nguyên nhân kết quả đạt được và cản trở đến hiệu quả thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 49
2.3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được 49
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 51
2.4. Một số vấn đề đặt ra và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 53
Kết luận Chương 2 55
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 56
3.1. Quan điểm cơ bản trong thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 56
3.1.1. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh phải phù hợp với các văn bản pháp luật về cải cách hành chính của nhà nước 56
3.1.2. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh phải minh bạch, công khai, tôn trọng và đảm bảo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức 57
3.1.3. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương và không trái Hiến pháp, pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả phục vụ cộng đồng 58
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh hiện nay 60
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cải cách hành chính nói chung và tại Bắc Ninh nói riêng 60
3.2.2. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính chuyên nghiệp, có đạo đức, có trách nhiệm nghề nghiệp, tôn trọng và bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức 62
3.2.3. Tăng cường nhận thức, nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp và đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện pháp luật về cải cách hành chính 65
3.2.4. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật (nếu có) trong việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính 67
3.2.5. Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 70
3.2.6. Hiện đại hoá nền hành chính; cải cách tài chính công; bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 73
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước; Xây dựng cơ chế phù hợp và tạo lập môi trường xã hội thuận lợi trong việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 77
3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 81
Kết luận Chương 3 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
28 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở cấp huyện - Qua thực tiễn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành chính.
- Phương pháp cụ thể: Tác giả luận văn coi trọng phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để chọn lọc tri thức khoa học kết hợp với việc xem xét các hoạt động thực tiễn tại UBND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (nơi tác giả đang công tác) để hoàn thành luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp cơ bản bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm và các các hình thức thực hiện pháp luật
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
1.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật
1.3. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
1.3.1. Khái niệm, nội dung cơ bản của cải cách hành chính
1.3.1.1. Khái niệm về cải cách hành chính:
1.3.1.2. Nội dung cải cách hành chính:
1.3.1.3. Mục tiêu chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước từ năm 2011 đến năm 2020 được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:
Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:
1.3.2. Pháp luật về cải cách hành chính
1.3.2.1. Khái niệm pháp luật về cải cách hành chính
1.3.2.2. Pháp luật về cải cách hành chính
1.3.3. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
1.3.3.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
1.3.3.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
a. Cá nhân
b. Tổ chức
1.3.3.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
1.3.4. Nội dung thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
1.3.4.1. Thực hiện qui định của pháp luật về cải cách thể chế.
1.3.4.2. Thực hiện qui định của pháp luật về cải cách thủ tục hành chính
1.3.4.3. Thực hiện qui định của pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy
1.3.4.4. Thực hiện qui định của pháp luật về đánh giá, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1.3.4.5. Thực hiện cải cách tài chính công gồm các nội dung sau.
1.3.4.6. Thực hiện hiện đại hóa nền hành chính.
1.3.5. Vai trò của thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
1.3.5.1. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
1.3.5.2. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính nhằm bảo vệ, bảo đảm các quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức
1.3.5.3. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính góp phần ngăn ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật, giải quyết kịp thời những vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực hành chính
1.3.5.4. Thông qua thực hiện pháp luật về cải cách hành chính góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức của công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật
Kết luận Chương 1
Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy phạm pháp luật về cải cách hành chính đi vào cuộc sống thực tiễn. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính có vị trí, vai trò, ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, là hoạt động tích cực của các chủ thể, góp phần thúc đẩy nền hành chính nước nhà phát triển theo đúng quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân, một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội và một số tình hình về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011-2015
2.2.1. Những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục
2.2.1.1. Về cải cách thể chế.
- Thực hiện quy định của Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; Huyện Quế Võ đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính ở huyện.
- UBND huyện đã rà soát thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, rà soát các thủ tục hành chính, đề nghị và được UBND tỉnh Bắc Ninh xem xét chấp thuận sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thủ tục không phù hợp. Giai đoạn 2011-2015, có 42 nhóm quy định, thủ tục hành chính thuộc 20 lĩnh vực được rà soát, kiến nghị đơn giản hóa 16 thủ tục hành chính; trong đó 07 thủ tục hành chính đề nghị sửa đổi, 09 thủ tục hành chính đề nghị bãi bỏ.
- Đã xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có hồ sơ liên quan tới thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa liên thông hiện đại” tại Văn phòng HĐND-UBND huyện Quế Võ.
2.2.1.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Thực hiện các quy định của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện đã chủ động chuẩn bị và tổ chức thực hiện tập trung rà soát, bổ sung sửa đổi, hoàn chỉnh việc xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, hiện nay cơ cấu 12 cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện được sắp xếp, bố trí phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý hành chính Nhà nước.
- Các địa phương sau mỗi kỳ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, kiện toàn bộ máy chính quyền đều xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và mối quan hệ với các ngành. Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, thực hiện cơ chế một cửa và văn minh công sở.
2.2.1.3. Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Cấp huyện năm 2015
+ Về số lượng: Cấp huyện có 87 cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, so với năm 2012 số lượng cán bộ công chức tăng 11 người, đảm bảo cơ bản đủ về số lượng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
+ Về chất lượng:
Về trình độ chuyên môn: Cán bộ, công chức có trình độ thạc sỹ: 38 người (tăng 10 người so với năm 2012) chiếm 43,7%; trình độ đại học, cao đẳng: 46 người (tăng 16 người so với 2012, chiếm 52,9%; trình độ trung cấp: 3 người (so với năm 2012 là 28 người), chiếm 3,4%.
- Cấp xã
+ Về số lượng: Trên cơ sở quy định của pháp luật, các địa phương đã tiến hành thực hiện việc sắp xếp, bố trí, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đến nay, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được sắp xếp, bố trí, kiện toàn cơ bản ổn định, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ ở địa phương. Hiện nay số lượng cán bộ, công chức cấp xã có 385 cán bộ, công chức (so với năm 2012 là 291 người) trong đó 215 cán bộ và 170 công chức.
+ Chất lượng cán bộ cấp xã:
Trình độ chuyên môn: Đại học, cao đẳng 84 cán bộ, chiếm tỷ lệ 39%; trung cấp 125 cán bộ, chiếm tỷ lệ 58,1%; Sơ cấp, 6 cán bộ, chiếm 2,9%.
+ Chất lượng công chức cấp xã:
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 01 công chức, chiếm tỷ lệ 0.6%, Đại học, cao đẳng 84 công chức, chiếm tỷ lệ 49,4%; trung cấp 83 công chức, chiếm tỷ lệ 48,8%; Sơ cấp 02 công chức, chiếm tỷ lệ 1,2%.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Năm 2012: Cử 528 cán bộ, công chức đi đào tạo bồi dưỡng theo 5 lớp do Sở Nội vụ tổ chức. Năm 2013: Cử 487 cán bộ, công chức, viên chức đi tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Sở Nội vụ tổ chức. Năm 2014: Cử 10 cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo và trong quy hoạch đi học lớp Tiếng anh trình độ B, 74 cán bộ theo học lớp TCLLCT giai đoạn 2013-2015, 33 công chức giữ chức vụ lãnh đạo theo học lớp quản lý nhà nước do Sở Nội vụ tổ chức. Năm 2015: Cử 10 cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo và trong quy hoạch đi học lớp Tiếng anh trình độ B, 05 cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo đi học lớp QLNN chương trình Chuyên viên chính.
2.2.1.4. Về cải cách tài chính công.
- Việc thực hiện giám sát chi bằng quy chế chi tiêu nội bộ bước đầu có những tác động tích cực; 100% cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban huyện quản lý được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Hiện có 100% đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, hàng năm đã tiết kiệm được từ 10-15% chi phí.
- Một số tổ chức, đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công được trao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kế hoạch, tài chính, nhân lực, tổ chức, cán bộ; 2.2.1.5. Về hiện đại hóa nền hành chính.
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ - UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Cổng thông tin điện tử. UBND huyện đã ban hành quyết định thành lập và đưa Cổng thông tin điện tử thành
2.2.3. Những hạn chế, yếu kém
2.2.3.1. Về cải cách thể chế
- Một số văn bản quy phạm pháp luật ban hành vẫn chưa thực hiện theo đúng quy trình và chậm so với kế hoạch; Cải cách thủ tục hành chính được xác định là khâu đột phá, song còn nhiều lĩnh vực, công việc chưa thực sự được quan tâm rà soát để đơn giản hóa;
- Việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại” ở nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn hình thức, chủ yếu như “văn thư cải tiến”, mới dừng lại ở việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, còn giải quyết, xử lý vẫn do các phòng chuyên môn nghiệp vụ đảm nhận.
2.2.3.2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
- Việc sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, mới dừng ở mức độ hợp nhất về đầu mối, nhưng tổ chức bộ máy, số lượng biên chế vẫn chưa được rà soát, đánh giá, sắp xếp lại, chưa xác định rõ vị trí việc làm nên không có sự thay đổi;
- Việc rà soát, sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan chuyên môn vẫn chưa triệt để; vẫn còn sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa một số ngành, 01 lĩnh vực do nhiều ngành cùng quản lý;
- Lề lối làm việc chưa được thực hiện tốt, tác phong còn lề mề, gây lãng phí thời gian, giải quyết công việc không rứt điểm.
2.2.3.3. Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu;
- Trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm vẫn còn biểu hiện nể nang, không đánh giá đúng được thực trạng nên không có đủ cơ sở để bố trí sắp xếp và xử lý kỷ luật những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện tinh giản biên chế còn bất cập, hạn chế; tổng biên chế vẫn không giảm, có chiều hướng tăng lên.
- Công tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, trẻ hóa, nâng cao năng lực và trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa được đổi mới và có những giải pháp tích cực, hiệu quả.
- Chương trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng chậm được đổi mới, dàn trải; chạy theo số lượng, chưa chú ý đến nhu cầu và hiệu quả.
2.2.3.4. Về cải cách tài chính công.
- Cải cách tài chính công chưa được tập trung triển khai toàn diện;
- Việc chuyển đổi mô hình hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp công sang hoạt động tự chủ hoàn toàn hoặc hoạt động như doanh nghiệp triển khai, thực hiện chậm
2.2.3.5. Về hiện đại hóa nền hành chính.
- Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000/ 9001:2008 tại một số cơ quan, địa phương chưa thực sự có chất lượng, gắn với việc giải quyết cải cách thủ tục hành chính chưa được triệt để.
- Còn một số cán bộ, công chức chưa chưa khai thác, sử dụng tốt hộp thư điện tử trong công việc.
- Trụ sở làm việc, nhất là diện tích dành cho bộ phận “một cửa” ở nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa bảo đảm theo yêu cầu tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Nguyên nhân kết quả đạt được và cản trở đến hiệu quả thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được
- Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện Quế Võ đã đề ra được nhiều chủ trương, biện pháp cụ thể, thiết thực đối với việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính. Khẳng định rằng những kết quả đạt được của việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua là các cấp ủy đảng đã có nhận thức đúng đắn quan điểm và vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính.
- Việc chấp hành và vận dụng các quy định của pháp luật về cải cách hành chính của các cấp ủy đảng và chính quyền, các cấp cơ bản được đảm bảo và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Trên cơ sở tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh, của huyện tiếp tục được ổn định và phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện một bước đáng kể cả về vật chất và tinh thần, nên sự đóng góp và hỗ trợ của nhân dân đối với việc phát triển nền hành chính ở huyện nhà được biểu hiện sinh động hơn, hiệu quả hơn, từ đó đã góp phần tích cực vào việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính.
- Công tác quản lý có nhiều đổi mới, phong cách làm việc từ UBND huyện đến cơ sở trong các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt nghiêm túc, khoa học hơn; xác định trọng tâm, trọng điểm từng công việc, từng bước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; công tác tham mưu đã bám sát chương trình công tác, có nhiều chủ trương mới, chỉ đạo sát thực tế.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
2.3.2.1. Những nguyên nhân chung của cả nước
- Nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý Nhà nước trong tình hình mới, điều kiện mới chưa thật rõ ràng và chưa thống nhất, nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ, nhiều chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chưa được kịp thời sửa đổi, thay thế.
- Việc triển khai thực hiện cải cách hành chính chưa được đồng bộ với cải cách kinh tế, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Vấn đề xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề mới nên chưa xác định rõ được mục tiêu về những nội dung cơ bản.
- Cải cách hành chính còn bị ảnh hưởng nặng của nền cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong cả cách nghĩ lẫn cách làm.
- Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo; thủ tục hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp. Trật tự, kỷ cương chưa nghiêm. Chế độ thiết lập và thi hành cấp phát tài chính chưa rõ ràng, chưa đồng bộ, đặc biệt là chế độ kiểm tra, giám sát, chế độ trách nhiệm còn chưa cụ thể.
2.3.2.2. Những nguyên nhân có tính đặc thù của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính, các cấp chính quyền trên địa bàn huyện còn biểu hiện trông chờ, ỉ lại vào sự chỉ dẫn của Trung ương, của tỉnh; thiếu năng động, sáng tạo trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chưa tính đến những đặc điểm có tính đặc thù của địa phương.
- Cán bộ cấp xã và một phần cán bộ, công chức cấp huyện chưa có đủ trình độ, năng lực thi hành pháp luật cải cách hành chính. Chính vì thế trong quá trình thực hiện còn lúng túng, đùn đẩy, tuỳ tiện, thiếu sự chỉ đạo thống nhất và kiên quyết.
- Do tính đặc thù của Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh nên nhiều nơi nhu cầu cải cách thủ tục hành chính, nhu cầu chuyển đổi chức năng quản lý nhà nước về kinh tế chưa trở thành bức xúc. Qua khảo sát, nhiều xã tuy đã thành lập " Bộ phận một cửa" song rất ít người dân đến gặp gỡ, yêu cầu.
2.4. Một số vấn đề đặt ra và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa cải cách hành chính với cải cách bộ máy nhà nước, đổi mới hệ thống chính trị và cải cách kinh tế hơn nữa.
- Tiếp tục tinh giản bộ máy nhà nước ở cấp huyện. Phân cấp rõ ràng giữa Trung ương và địa phương; giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã. Phân biệt rõ giữa chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn.
- Tiếp tục tiến hành cải cách thủ tục hành chính kể cả cấp huyện lẫn cấp xã; khắc phục hiện tượng chững lại ở một số nơi. Mặt khác cần có quy định thống nhất ở cấp Tỉnh, tránh hiện tượng ở một số huyện, xã tự ý xây dựng quy định riêng, thủ tục riêng gây phiền hà cho dân, cho doanh nghiệp.
- Hiệu quả giải quyết mối quan hệ giữa cải cách hành chính và cải cách kinh tế còn hạn chế có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về trình độ dân trí, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
- Còn một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội do năng lực yếu, công chức bị lão hoá, thiếu tính nhạy bén thị trường, một bộ phận bị suy thoái về đạo đức, phong cách làm việc còn lề mề... đã cản trở, thậm chí làm thui chột kết quả cải cách thể chế và cải cách bộ máy. Trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu chưa được xác định rõ trong quản lý, điều hành.
- Giữa các xã và các thị trấn, vẫn tồn tại sự không đồng đều về mức độ cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội. Thực trạng phân hoá giàu nghèo diễn ra tương đối gay gắt ở một số địa phương có khu công nghiệp tập trung đầu tư với các địa phương không có, người dân bị hạn chế trong việc hưởng lợi từ những thành quả của công cuộc đổi mới.
Kết luận Chương 2
Từ việc nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua cho thấy những nội dung của pháp luật về cải cách hành chính đã được tổ chức thực hiện khá nghiêm túc và có tác dụng tốt trong đời sống xã hội, góp phần ngăn ngừa, hạn chế những vi phạm pháp luật về cải cách hành chính, tích cực, chủ động đưa nền hành chính của huyện Quế Võ cũng như tỉnh Bắc Ninh ổn định và phát triển, có những bước tiến đáng kể so với các tỉnh lân cận trong khu vực.
Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh vẫn còn những tồn tại và hạn chế nhất định, như: Nhận thức và kiến thức về cải cách hành chính của cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị ở một số xã, thị trấn chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một số nội dung của pháp luật về cải cách hành chính chưa được bảo đảm thi hành có hiệu quả trong đời sống xã hội, công tác quản lý ở một số lĩnh vực còn hạn chế, việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính chưa sát sao, chưa thường xuyên liên tục. Thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong Tỉnh với huyện, giữa huyện với xã.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Quan điểm cơ bản trong thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh phải phù hợp với các văn bản pháp luật về cải cách hành chính của nhà nước
3.1.2. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh phải minh bạch, công khai, tôn trọng và đảm bảo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức
3.1.3. Thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương và không trái Hiến pháp, pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả phục vụ cộng đồng
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh hiện nay
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cải cách hành chính nói chung và tại Bắc Ninh nói riêng
Thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh cho thấy pháp luật về cải cách hành chính của nước ta thực sự chưa ngang tầm, còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội, nhất là trong điều kiện đổi mới và yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay đã làm hạn chế hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính nói chung, ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Để bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách hành chính cần phải hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về cải cách hành chính.
Trong phạm vi quản lý của địa phương, Uỷ ban nhân dân huyện Quế Võ cần rà soát, sửa đổi bổ sung quy chế hoạt động của bộ phận một cửa; UBND tỉnh Bắc Ninh cần xây dựng và ban hành qui chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước về cải cách hành chính với các sở, ban, ngành liên quan, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế trong việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính. Trên cơ sở qui định của Trung ương, tỉnh Bắc Ninh cần hoàn thiện các văn bản pháp quy về cải cách hành chính phải bảo đảm phản ánh đúng thực tiễn cuộc sống, khắc phục những yếu kém, phát huy hiệu lực và hiệu quả theo tinh thần nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, ban hành các văn bản pháp luật với những văn bản cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
3.2.2. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính chuyên nghiệp, có đạo đức, có trách nhiệm nghề nghiệp, tôn trọng và bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
- Rà soát, thống kê, tổng hợp và đánh giá thực trạng, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước từ huyện đến xã, thị trấn;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định của huyện về tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tập trung thực hiện các quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các nghị định của Chính phủ và các quy định pháp luật về tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức, văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức.
- Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cần thiết, để tổ chức triển khai, thực hiện thí điểm có hiệu quả Đề án của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm đối với công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị;
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo quản lý thuộc các phòng, ngành xuống làm lãnh đạo các tại Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn và ngược lại, đưa lãnh đạo các xã, thị trấn lên công tác tại các phòng, ngành.
- Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp, bảo đảm đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của huyện.
- Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, minh bạch và công bằng; nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ, công chức, viên chức thi đua lao động, làm việc, phát huy hết khả năng, năng lực, sở trường, có cơ hội được cống hiến và phát triển, là động lực làm việc bền vững, hiệu quả;
3.2.3. Tăng cường nhận thức, nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp và đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
Khi các tầng lớp nhân dân có một trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật ở một mức độ nhất định thì đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành, nhất là cán bộ, công chức làm công tác thực thi, bảo vệ pháp luật, buộc cũng phải nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của chính mình, tức là họ cần có ý thức pháp luật ở một trình độ cao hơn.
Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay, mọi công dân trong xã hội đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, nếu thiếu ý thức pháp luật ở trình độ cao thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện và áp dụng pháp luật của mình trong quá trình giải quyết các công việc liên quan đến lợi ích của người dân.
Mặt khác, cải cách hành chính là vấn đề rất mới mẻ, rất phức tạp và khó khăn. Chính vì thế, muốn đảm bảo thành công cần chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức vị trí, vai trò của cải cách hành chính cũng như trách nhiệm của công dân trong quá trình cải cách hành chính. Đặc biệt ngay trong đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện, xã nhận thức và kiến thức, kỹ năng về cải cách hành chính còn hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3.2.4. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật (nếu có) trong việc thực hiện pháp luật về cải cách hành chính
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc triển khai, thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ các quy định hành chính liên quan đến công tác chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan hành chính với nhau;
- Thực hiện việc thường xuyên cập nhật các quy định thủ tục hành chính mới do Trung ương, do tỉnh ban hành và thực hiện nghiêm túc việc công bố, công khai, minh bạch các quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của huyện để tổ chức thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nguyen_van_tu_9654_1946352.doc