3.2. Hình thức thực hiện pháp luật công chứng . .32
3.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng . .34
3.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về công chứng . . . 36
3.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng . .37
TIỂU KẾT CHƯƠNG I . . .40
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI . . .41
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng của
những điều kiện này đến tình hình thực hiện pháp luật về công chứng
trên địa bàn thành phố Hà Nội 41
2. Thực trạng pháp luật thực hiện về công chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội .43
2.1 Tình hình chung và một số kết quả về việc thực hiện pháp luật về công
chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội . 43
2.2. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về công chứng . 48
2.2.1. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Tổ chức hành
nghề công chứng . 48
2.2.2. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Công chứng
viên . .55
2.2.3. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Thủ tục công
chứng . .58
2.2.4. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về công tác quản lý
nhà nước trong tổ chức và hoạt động công chứng . .62
2.3. Đánh giá chung về tình hình . . . . 65
2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm . . 65
2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG II . . 68
98 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện pháp luật về công chứng tại địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứng di chúc, công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, công chứng
36
văn bản khai nhận di sản, công chứng văn bản từ chối nhận di sản, nhận lưu
giữ di chúc.
Thực hiện quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về công chứng là
việc thực hiện các quy định trong Điều 69 và Điều 70 trong Chương VIII của
Luật Công chứng số 53/2014/QH13 bao gồm trách nhiệm, các nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về công chứng.
Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công
chứng. Ngoài ra, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh
là những cơ quan khác tham gia quản lý nhà nước về công chứng với những
trách nhiệm nhất định.
3.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về công chứng
Vai trò của thực hiện pháp luật công chứng chính là hướng tới sự bảo đảm
an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát
triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Bằng
các hành vi hợp pháp của mình, với những trình tự, thủ tục được pháp luật
quy định chặt chẽ, các công chứng viên bảo đảm tính xác thực, hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch, trong đó bao gồm việc xác định năng lực hành vi dân sự
của người tham gia giao dịch, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch
không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng,
giao dịch là có thật, chữ ký là đúng của người tham gia giao dịch. Như vậy,
hợp đồng, giao dịch sau khi được công chứng sẽ là hợp đồng đúng quy định
của pháp luật, được nhà nước thừa nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện, có giá
trị thi hành đối với các bên; quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch được bảo đảm, đúng với nguyện vọng, mong muốn của các
bên và phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch, dù là cá nhân hay tổ chức, dù là có hay không có trình độ, nhận thức,
hiểu biết về pháp luật đều được các công chứng viên bảo đảm quyền và lợi
37
ích khi tham gia quan hệ dân sự, kinh tế, góp phần phòng ngừa tranh chấp và
vi phạm pháp luật, tạo sự ổn định cho các hoạt động giao dịch, hạn chế tối đa
hậu quả đáng tiếc và không đáng có xảy ra trong các quan hệ dân sự, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội, bảo đảm dân chủ, công bằng, giữ vững ổn định
trong giao lưu dân sự, đồng thời bảo đảm cho các tranh chấp phát sinh một cơ
sở pháp lý đáng tin cậy để giải quyết theo hướng tích cực, tạo lối ra an toàn
cho các tranh chấp đó. Các cơ quan xét xử lấy đó làm cơ sở pháp lý để giải
quyết vụ tranh chấp được an toàn, nhanh chóng.
Ngoài ra, việc thực hiện pháp luật công chứng đã hiện thực hóa chủ
trương xã hội hóa lĩnh vực công chứng, huy động được sự tham gia của các cá
nhân, tổ chức trong lĩnh vực công chứng, các văn phòng công chứng ra đời,
từng bước khẳng định được vị thế, đáp ứng nhu cầu công chứng các hợp
đồng, giao dịch ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phong phú hơn, đòi hỏi phải
chặt chẽ về mặt pháp lý, đơn giản về mặt thủ tục hành chính, nhanh chóng,
thuận tiện. Xét trên góc độ xây dựng Nhà nước pháp quyền, xã hội công dân
và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì công chứng vừa là
công cụ hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa là công
cụ quản lý, vừa là công cụ hỗ trợ quan trọng cho các hoạt động tư pháp và là
một trong những điều kiện cơ bản góp phần đẩy nhanh việc phát triển kinh tế
thị trường ở Việt Nam.
3.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng
a, Pháp luật
Hiện nay, các quy định của pháp luật về công chứng không chỉ được quy
định trong Luật Công chứng mà còn được quy định trong rất nhiều các đạo
luật khác: Bộ luật Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động
sản, Luật hôn nhân và gia đình, Luật doanh nghiệp, Luật hộ tịch, Luật kinh
doanh bất động sản, Luật cư trú... Tuy nhiên, thời gian qua, bên cạnh việc sửa
đổi Luật Công chứng, các luật liên quan đến lĩnh vực công chứng đã và đang
38
được sửa đổi, bổ sung với nhiều quy định mới. Có thể thấy, nếu hệ thống
Pháp luật được đảm bảo chặt chẽ sẽ tạo ra khung pháp lý an toàn cho pháp
luật về công chứng. Từ đó sẽ siết chặt hơn về việc thực hiện và vận dụng
pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện pháp luật về công
chứng.
b, Công tác tổ chức quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Quản lý nhà nước về công chứng là loại hoạt động quản lý mang tính chất
quyền lực hành chính của Nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
do pháp luật quy định thực hiện. Quản lý nhà nước về công chứng nhằm tác
động lên quá trình tổ chức và hoạt động công chứng làm cho quá trình này
diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật và đạt được mục đích định trước. Cụ
thể là góp phần bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế,
thương mại và quan hệ khác, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Việc thực hiện đúng quy định, đầy đủ, kịp thời trách nhiệm của mình
trong quản lý nhà nước sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động
công chứng. Ngược lại, nếu việc thực hiện không đúng quy định, chậm hoặc
không đầy đủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động công chứng.
c, Điều kiện kinh tế, xã hội
Nền kinh tế, xã hội phát triển năng động, bền vững sẽ là điều kiện thuận
lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, tác động tích cực tới việc nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội. Ngược lại, kinh tế, xã
hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới
thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, kinh tế đất nước phát triển, tốc độ
tăng trưởng kinh tế ổn định qua các năm, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng lên, nhu cầu thực hiện các hợp đồng, giao
dịch có công chứng ngày càng tăng, yêu cầu, đòi hỏi đối với công chứng viên
39
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để xử lý nhanh, bảo đảm chất
lượng, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng phải nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu, trách nhiệm quản lý nhà nước nặng nề hơn, cần phải tăng cường
tranh tra, kiểm tra để bảo đảm các quy định của pháp luật công chứng được
thực hiện đúng và chính xác.
d, Ý thức pháp luật
Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể pháp luật
thông qua sự tác động vào ý thức của họ. Ý thức pháp luật của chủ thể càng
cao thì việc thực pháp luật càng đúng đắn, hiệu quả.
Thực tế cho thấy, ý thức pháp luật của người dân ngày càng tăng, hiểu
biết về pháp luật cũng tăng lên, trước đây còn bị động trong việc thực hiện
các thủ tục công chứng, nay họ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu trước khi
yêu cầu thực hiện thủ tục công chứng, hồ sơ đã được chuẩn bị đầy đủ, chính
xác, giao dịch, thời gian thực hiện thủ tục được rút ngắn.
Đối với các công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước, ý thức pháp luật
cao giúp cho việc lựa chọn quy phạm pháp luật, ra quyết định và tổ chức thực
hiện đúng đắn, hợp lý và chính xác. Do đó, cần phải tăng cường tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao nhận thức, ý thức pháp luật của chủ thể pháp luật khi thực hiện thủ tục
công chứng.
40
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Thực hiện pháp luật công chứng là quá trình có mục đích làm cho các quy
phạm pháp luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, hơn hết
là vai trò trong công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư
pháp và hội nhập quốc tế của xã hội.
Việc thực hiện đúng và đầy đủ pháp luật về công chứng sẽ góp phần
phòng ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật, đồng thời hỗ trợ trong hoạt
động quản lý nhà nước được vận hành một cách thường xuyên, liên tục, kỷ
cương và trật tự. Thực hiện pháp luật về công chứng được thể hiện, nhìn nhận
qua các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đặc thù này, đó là tổ chức
hành nghề công chứng, công chứng viên, hơn hết là việc thực hiện các thủ
tục, quy trình, hồ sơ công chứng và đặc biệt là sự quản lý của các cơ quan có
thẩm quyền.
Nhà nước thực hiện quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng
thông qua việc ban hành thể chế, chính sách pháp luật về công chứng, kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công
chứng để kịp thời phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm của các tổ
chức hành nghề công chứng và công chứng viên, đảm bảo hoạt động của các
tổ chức hành nghề công chứng diễn ra lành mạnh, đúng định hướng. Ý thức
pháp luật của các chủ thể trong hoạt động thực hiện pháp luật về công chứng
cũng chỉ có thể được nâng cao nếu nền kinh tế - xã hội được điều chỉnh bằng
hệ thống các quy định pháp lý đầy đủ, rõ ràng cùng với đó là các chế tài tăng
nặng tính răn đe.
41
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng
của những điều kiện này đến tình hình thực hiện pháp luật về công
chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về điều kiện tự nhiên: Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng vào năm 2008 có diện
tích 3.324,92km², nằm trong nhóm 17 thủ đô có diện tích lớn nhất trên thế
giới. Thủ đô Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, 01 thị xã và 17 huyện ngoại
thành. Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên của sông Hồng, trong
đó đồng bằng chiếm 3/4 diện tích của thành phố. Bởi địa thế và vị trí thuận
lợi, nên Hà Nội trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
cũng như đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam; nơi đặt trụ sở của các
cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan đại diện ngoại giao, và các tổ chức quốc tế.
Những đặc điểm do điều kiện tự nhiên mang lại có tác động nhất định đến
sự phát triển kinh - tế xã hội và đến hoạt động công chứng trên địa bàn thành
phố. Với vị trí địa lý trung tâm của cả nước, thành phố Hà Nội là nơi đặt trụ
sở của cơ sở đào tạo hành nghề công chứng, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc cử cán bộ, công chức, viên chức hoặc các cá nhân tự tham gia các
lớp đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn công chứng viên, phát triển tổ chức hành
nghề công chứng, tham gia các buổi tọa đàm, thảo luận, tạo điều kiện trong
việc học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các công chứng viên nói riêng và giữa
những tổ chức hành nghề công chứng nói chung,
Về điều kiện xã hội - kinh tế: Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương
có diện tích lớn nhất cả nước từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào, đồng thời cũng
42
là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 8.000.000 người (năm 2019),
tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của
thành phố năm 2019 là gần 10.000.000 người. Mật độ dân số của Hà Nội là
2.398 người/km², mật độ giao thông là 105,2 xe/km² mặt đường. Mật độ dân
số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở
những huyện ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa mật độ
dưới 1.000 người/km². Về cơ cấu dân số, cư dân Hà Nội và Hà Tây chủ yếu là
người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác như Dao, Mường, Tày
chiếm 0,9%. Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2019, toàn thành phố có 09 tôn
giáo khác nhau đạt 278.450 người, nhiều nhất là Công giáo có 192.958 người,
tiếp theo là Phật giáo đạt 80.679 người, đạo Tin lành có 4.226 người; còn lại
các tôn giáo khác. Hiện nay, Hà Nội là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Kinh tế là yếu tố quan trọng của từng địa phương, trong sự đánh giá mức
độ phát triển, kinh tế luôn giữ vai trò quyết định. Năm 2019, Hà Nội là đơn vị
hành chính Việt Nam xếp thứ 02 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp
thứ 08 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng
GRDP. GRDP đạt 971.700 tỉ Đồng (tương ứng với 41,85 tỉ USD), GRDP
bình quân đầu người đạt 120,6 triệu đồng (tương ứng với 5200 USD), tốc độ
tăng trưởng GRDP đạt 7,62%.
Nằm trong mối quan hệ về cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng, các
yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cũng luôn có sự tác
động qua lại và ảnh hưởng lớn đến hoạt động công chứng. Sự ảnh hưởng đó
thể hiện ở chỗ: Để đẩy mạnh phát triển kinh tế, các cá nhân, tổ chức phải tăng
cường các hoạt động giao dịch về các mặt dân sự, kinh tế, thương mại..., từ đó
phát sinh ra các hợp đồng, giao dịch cần phải công chứng. Ngược lại, việc
tăng cường các hoạt động giao lưu kinh tế sẽ tạo đà thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội. Hơn nữa, mặc dù là thủ đô của một quốc gia thu nhập bình
quân đầu người trung bình thấp, nhưng Hà Nội lại là một trong những thành
43
phố đắt đỏ nhất thế giới và giá bất động sản không thua kém các quốc gia
giàu có; dẫn đến nhu cầu giao dịch và công chứng về nhà đất luôn trong tình
trạng tăng đáng kể. Thực tế trong những năm gần đây, cùng với sự tăng
trưởng về kinh tế, các quan hệ xã hội của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa
bàn thành phố Hà Nội cũng được mở rộng. Số lượng hợp đồng, giao dịch
được công chứng cũng tăng theo từng năm. Điều đó chứng tỏ rằng, kinh tế xã
hội phát triển thì số lượng việc công chứng cũng tăng và việc công chứng
tăng cũng góp phần tích cực vào sự phát triển của các hoạt động kinh tế, xã
hội.
2. Thực trạng pháp luật thực hiện về công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội
2.1 Tình hình chung và một số kết quả về việc thực hiện pháp luật về
công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về Tổ chức hành nghề công chứng, Thời gian qua, hoạt động xã hội hóa
công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội đứng đầu trong cả nước (năm 2007
chưa có Văn phòng công chứng được thành lập, đến hết tháng 04/2020, Hà
Nội đã có 112 Văn phòng công chứng). Việc phát triển các tổ chức hành nghề
công chứng trong thời gian qua đã từng bước hiện thực hóa chủ trương xã hội
hóa công chứng, việc phát triển đúng lộ trình được phê duyệt đã giảm áp lực
lên bộ máy chính quyền cơ sở, tạo điều kiện cho người dân có thêm sự lựa
chọn trong việc thực hiện yêu cầu công chứng, tính an toàn pháp lý trong các
hợp đồng, giao dịch được đảm bảo cao hơn.
Về đội ngũ Công chứng viên, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Tư
pháp đã có những biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện để đáp ứng nhu cầu
công chứng hợp đồng, giao dịch rất lớn của người dân trên địa bàn thành phố
Hà Nội, số lượng công chứng viên trên địa bàn tăng lên nhanh chóng, tính đến
tháng 04/2020, Hà Nội có tổng số 467 công chứng viên đang hành nghề, đứng
đầu trong cả nước [61]. Tất cả các công chứng viên được bổ nhiệm đều đáp
44
ứng đầy đủ tiêu chuẩn về công chứng viên theo quy định của Luật Công
chứng.
Về nhu cầu công chứng của người dân, được thể hiện qua số liệu hợp
đồng, giao dịch đã được công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số lượng
các hợp đồng, giao dịch có nhu cầu công chứng đều tăng qua từng năm. Năm
2014, các tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng được hơn 260.000
giao dịch, thu hơn 1,62 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước 25 tỷ đồng, giải
quyết việc làm cho hơn 1.200 người lao động. Các tổ chức hành nghề công
chứng của Hà Nội trong thời gian từ năm 2015- 2019 (sau thời điểm Luật
Công chứng 2014 có hiệu lực) đã công chứng khoảng gần 1.800.000 hợp
đồng, giao dịch; nộp vào ngân sách nhà nước gần 200,000 tỷ đồng.
Cụ thể, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
đã thực hiện công chứng trong năm 2015 tổng số 292.426 giao dịch [57]; năm
2016 tổng số 350.193 giao dịch [58]; năm 2017, thực hiện được 380.547 giao
dịch [59]. Năm 2018, các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện 430.126
giao dịch [60] và tính đến năm 2019, số lượng giao dịch đạt tổng số 480.171
[61].
0
100
200
300
400
500
600
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Biểu đồ: Thống kê số liệu hợp đồng, giao dịch công chứng từ năm 2014
đến năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội
45
Về hoạt động quản lý nhà nước về công chứng.
Thứ nhất, trong công tác ban hành các văn bản triển khai Luật Công
chứng và văn bản liên quan
Nhằm triển khai thi hành đồng bộ và hiệu quả pháp luật tại địa phương,
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên
quan phối hợp triển khai sâu rộng các nội dung theo quy định của Luật Công
chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành tại địa phương. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 6454/QĐ-UBND về Kế hoạch triển
khai thực hiện “Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm
2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện
thống nhất, hiệu quả mục tiêu của “Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức
hành nghề công chứng đến năm 2020”, góp phần thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020.
Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành đồng thời đảm bảo sự phối
hợp có hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành và UBND các quận,
phường, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quy
hoạch.
Rà soát, đánh giá tình hình phát triển các tổ chức hành nghề công chứng;
sắp xếp lại các tổ chức hành nghề công chứng phát triển vượt Quy hoạch. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên Thành phố Hà Nội và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thứ hai, Việc chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ là hoạt động quan
trọng trong quản lý nhà nước bằng pháp luật về công chứng. Hàng năm, Sở
Tư pháp đều tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên, đồng
thời phối hợp với Học viên Tư pháp tổ chức cho các chuyên viên tham gia các
lớp đào tạo nghiệp vụ công chứng, cử các cán bộ, chuyên viên pháp luật tham
46
gia lớp đào tạo nghiệp vụ công chứng do Học viện Tư pháp tổ chức. Bên cạnh
đó, định kỳ mỗi quý một lần, Sở Tư pháp tổ chức giao ban với các tổ chức
hành nghề công chứng nhằm nắm bắt tình hình hoạt động của các tổ chức
hành nghề công chứng, phổ biến những thông tin, kiến thức, văn bản pháp
luật mới, nắm bắt và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
công chứng, đảm bảo hoạt động công chứng tuân thủ đúng quy định của pháp
luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ hợp
đồng, giao dịch. Trên cơ sở nắm bắt thực tế hoạt động công chứng cũng như
qua thanh tra, kiểm tra, Sở Tư pháp cũng ban hành các văn bản hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp, giải đáp những vướng mắc liên quan đến tổ chức và
hoạt động công chứng.
Thứ ba, công tác Thanh tra và kiểm tra, đây là những hoạt động thiết yếu,
thường xuyên của công tác quản lý Nhà nước, ở đâu có quản lý thì ở đó có
thanh tra, kiểm tra. Đối với hoạt động công chứng, công tác thanh tra, kiểm
tra được triển khai thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những
sai phạm, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động công chứng. Với trách
nhiệm là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà
nước về tổ chức và hoạt động công chứng, hàng năm, Sở Tư pháp đều xây
dựng các kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đảm bảo 100% các tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn thành phố đều được thanh tra, kiểm tra. Qua thanh
tra, kiểm tra cho thấy, nhìn chung các Văn phòng công chứng đã có trụ sở, cơ
sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện công chứng; thực hiện mở sổ sách tài
chính - kế toán, đăng ký mã số thuế, sử dụng hóa đơn tài chính và thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật. Các Văn phòng
công chứng đã được hoàn thiện về tổ chức, bộ máy, cũng như đầu tư cơ sở vật
chất và giải quyết một lượng lớn các yêu cầu công chứng của công dân, tổ
chức. Đội ngũ nhân viên của các Văn phòng công chứng cơ bản đều có trình
độ chuyên môn phù hợp, được tuyển chọn và sử dụng trên cơ sở hiệu quả làm
47
việc thực tế. Trình tự, thủ tục thực hiện công chứng cơ bản tuân thủ đúng quy
định của pháp luật. Mô hình Phòng công chứng do Nhà nước thành lập, hoạt
động vẫn được tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển, hoạt động theo cơ chế
đơn vị sự nghiệp công, việc phát triển Văn phòng công chứng do Công chứng
viên thành lập được đẩy mạnh, đã góp phần phục vụ kịp thời nhu cầu công
chứng của nhân dân, trong khi không đòi hỏi sự đầu tư về nhân lực và tài lực
của nhà nước, hiện tượng ùn tắc, quá tải, “cò” công chứng không còn. Việc
cho phép thành lập các Văn phòng công chứng góp phần giảm bớt gánh nặng
cho biên chế và ngân sách nhà nước, tăng nguồn thu ngân sách cho địa
phương, giải quyết công việc cho nhiều lao động, đồng thời tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, góp phần nâng cao nghiệp vụ, chất lượng phục vụ
người dân của các công chứng viên.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức hành nghề công chứng phụ thuộc
vào chất lượng công chứng văn bản, sự nhanh chóng, thuận tiện, chính xác
trong hoạt động công chứng của mình, do đó đã khơi dậy tính chủ động, tích
cực và ý thức trách nhiệm của công chứng viên khi thực hiện nhiệm vụ. Các
tổ chức hành nghề công chứng đều lấy yếu tố “phục vụ khách hàng” là tiêu
chí hàng đầu và là một trong những yếu tố để cạnh tranh lành mạnh trong
hoạt động công chứng, tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội, giảm thiểu gánh
nặng pháp lý cho Tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự.
Về sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan thông qua mạng chia sẻ dữ liệu
công chứng:
Dữ liệu công chứng là toàn bộ thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công
chứng. Trước khi tiến hành công chứng hợp đồng, giao dịch, các tổ chức hành
nghề công chứng phải kiểm tra dữ liệu để biết tình trạng của tài sản đã giao
dịch hay chưa, có bị tranh chấp hay không. Để bảo đảm an toàn trong hợp
đồng, giao dịch công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội thì phải có sự chia
sẻ cơ sở dữ liệu công chứng giữa các tổ chức hành nghề công chứng. Năm
48
2011, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Sở Tư pháp, Hội công chứng
thành phố Hà Nội và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành
phố xây dựng Chương trình quản lý thông tin ngăn chặn và thông tin về hợp
đồng, giao dịch đã công chứng (được gọi là chương trình UCHI) để góp phần
bảo đảm an toàn pháp lý, hạn chế rủi ro cho việc công chứng các hợp đồng.
Mục đích của Chương trình là hạn chế việc thực hiện đồng thời nhiều giao
dịch đối với một tài sản, hạn chế việc công chứng đối với tài sản đã có quyết
định thu hồi, đã bị hủy, đã bị mất, hạn chế việc sử dụng văn bản công
chứng giả tham gia giao dịch, đăng ký biến động, đăng ký giao dịch bảo đảm
và quản lý dữ liệu về hợp đồng, giao dịch đã công chứng trên địa bàn thành
phố. Sở Tư pháp đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã để
thống kê, cập nhật các trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất đã có quyết định thu hồi, đã bị hủy, đã bị mất vào Chương trình.
Đến nay, 100% các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hà
Nội đã tham gia Chương trình.
2.2 Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về công chứng
2.2.1 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Tổ chức hành
nghề công chứng
Áp lực cạnh tranh giữa các tổ chức hành nghề công chứng đã buộc các tổ
chức hành nghề công chứng phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để có được
hợp đồng, giao dịch và một trong các biện pháp phát huy hiệu quả nhất trong
việc tìm kiếm hợp đồng của các tổ chức hành nghề công chứng là thực hiện
chi hoa hồng (để lại phần trăm) cho các nguồn khách hàng. Tuy nhiên, cơ chế
kế toán đơn vị sự nghiệp không cho phép Phòng Công chứng thực hiện chi
hoa hồng như các Văn phòng công chứng. Điều này làm cho Phòng Công
chứng đang mất dần lợi thế về khách hàng với các văn phòng công chứng.
Ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của Phòng Công chứng và nguồn thu
ngân sách do Phòng Công chứng phải nộp vào ngân sách một tỷ lệ nhất định
49
đối với số tiền thu được từ phí công chứng. Ngoài ra còn có những bất cập
riêng như sau:
2.2.1.1. Phòng công chứng
Việc chuyển đổi Phòng Công chứng thành Văn phòng công chứng nhằm
đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng, giảm
gánh nặng về kinh phí, biên chế cho cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên,
để thực hiện được việc chuyển đổi Phòng Công chứng thành Văn phòng công
chứng trên thực tế lại không hề đơn giản dù Nghị định số 29/2015/NĐ-CP đã
đưa ra quy định đảm bảo về quyền và lợi ích cho các công chứng viên và
nhân viên của Phòng Công chứng. Vì khi chuyển đổi Phòng Công chứng
thành Văn phòng công chứng thì công chứng viên và các nhân viên của
Phòng Công chứng không còn là thành viên của bộ máy nhà nước (nơi họ
được đảm bảo tốt nhất về quyền và lợi ích), họ sẽ trở thành người làm thuê
cho Trưởng Văn phòng công chứng, trong khi cơ chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_cong_chung_tai_dia_ban_thanh.pdf