MỤC LỤC
1.1. Tính cấp thiết của luận văn 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Về nội dung 4
1.4.2. Về không gian 4
1.4.3. Về thời gian 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
1.6. Dự kiến những đóng góp của luận án 5
1.6.1. Về mặt lý luận: 5
1.6.2. Về mặt thực tiễn 5
Phần 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai - Hà Tây 6
1.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn hiện nay 6
1.1.1. Các khái niệm về phát triển kinh tế xã hội và cơ cấu nông thôn 6
1.1.2. Lý luận về đô thị hóa - công nghiệp hóa và quan hệ với phát triển kinh tế xã hội nông thôn 8
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa 10
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa 11
1.1.3. Các mối quan hệ ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội và cơ cấu kinh tế nông thôn 12
1.1.3.1. Đô thị hóa tác động đến cơ cấu ngành nghề nông thôn 12
Phần 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 14
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 14
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 14
3.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên 14
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết 14
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 15
3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất (biểu 2) 15
3.1.2.2 Dân số và lao động (biểu 3) 16
3.1.2.3 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật (biểu 4) 16
3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Xã Nhuận Trạch (biểu 5) 17
3.1.2.4 Tình hình đời sống văn hoá, giáo dục, y tế ở xã 18
3.2 Phương pháp nghiên cứu 19
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu 19
3.2.2 Phương pháp thu thập và sử lý số liệu 19
3.2.3 Phương pháp so sánh 19
3.2.4 Phương pháp dự báo 20
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 20
3.3.1 Các chỉ tiêu về thể hiện quá trình đô thị hoá 20
3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng của qua trình ĐTH đến phát triển kinh tế - xã hội 20
3.3.2.1 Các chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế 20
3.3.2.2 Các chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển xã hội 21
4.1 Khái quát quá trình ĐTH vùng đô thị Xuân Mai 21
Phần 3: Thực trạng và phát triển kinh tế xã hội nông thôn 2 xã Nhuận Trạch và Hoà Sơn sau khi có quy hoạch phát triển thị xã Xuân Mai 41
3.1. Kết quả phát triển kinh tế trước và sau khi quy hoạch phát triển đô thị 41
3.1. 1. Tốc độ phát triển các ngành kinh tế của 2 xã 41
3.1.2. Cơ cấu kinh tế các ngành trong nông thôn của 2 xã 42
3.1.3. Cơ cấu đầu tư vốn vào các ngành kinh tế 44
31.4. Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành của 2 xã 45
3.1.5. Cơ cấu hộ gia đình và trình độ kinh tế của các hộ trong nông thôn 47
3.1.6. Kết quả phát triển văn hoá xã hội của 2 xã Nhuận Trạch và Hoà Sơn trước và sau khi quy hoạch phát triển đô thị vùng Xuân Mai 47
3.1.6.1.Phát triển các hoạt động văn hoá giáo dục 47
3.1.6.2. Phát triển các hoạt động y tế sức khoẻ cộng đồng 48
3.1.6.3. Các hoạt động phúc lợi cộng đồng 49
3.1.6.4. Vấn đề nhập cư 49
3.1.6.5. Những phong tục tập quán xã hội 50
3.2. Kết quả bảo vệ môi trường số và đa dạng sinh học 50
3.3. Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến phát triển của từng lĩnh vực kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai 51
3.3.1. Khái quát các ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn 51
3.3.1.1. Những ảnh hưởng tích cực (yếu tố kinh tế ngoại sinh) 51
3.3.1.2. Những ảnh hưởng tiêu cực (yếu tố phi kinh tế ngoại sinh) 56
Phần 4: Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình đô thị hoá gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững của vùng Xuân Mai - Hà Tây 58
4.1. Định hướng thúc đẩy quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững ở vùng Xuân Mai - Hà Tây 58
4.1.1. Các quan điểm phát triển đô thị hoá gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở vùng Xuân Mai 58
4.1.2. Định hướng và mục tiêu quá trình đô thị hoá gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của vùng Xuân Mai đến năm 2015 59
4.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá gắn liền phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững 61
4.2.1. Một số giải pháp phát huy lợi thế đô thị hoá phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng Xuân Mai 61
4.2.3. Một số giải pháp hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của đô thị hoá 61
Kết luận và kiến nghị 63
Tài liệu tham khảo .64
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai: Nhuận Trạch và Hoà Sơn (Thuộc tỉnh Hoà Bình) trong quá trình đô thị hoá theo quy hoạch thành thị xã Xuân Mai - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng khang trang và trang bị tiện nghi khá đầy đủ, mạng lưới điện thoại tăng nhanh. Bên cạnh những khu chợ buôn bán nhỏ, xã có một chợ lớn hoạt động buôn bán dịch vụ vào tất cả các ngày trong tuần. Hàng năm xã luôn đầu tư tu sửa và nâng cấp cơ sở hạ tầng ở chợ.
- Năm 2003 đã đầu tư nâng cấp 2 cổng chợ và xây dựng thêm hệ thống thoát nước. Năm 2005 đầu tư cho việc cải tạo khu vệ sinh chợ. Với việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho thương mại như vậy cho nên hàng hoá rất đa dạng và phong phú, chất lượng đảm bảo tốt giá cả ổn định. Công tác quản lý thị trường được từng bước đi vào nề nếp. Ban quản lý chợ được kiện toàn đủ về số lượng và chất lượng.
3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Xã Nhuận Trạch (biểu 5)
Qua biểu 5 cho thấy, qua các năm giá trị sản xuất của các ngành đều tăng lên, vì vậy tổng giá trị sản xuất của toàn xã cũng tăng lên qua các năm. Trong tổng giá trị sản xuất của xã thì giá trị sản xuất do thương nghiệp và dịch vụ mang lại giá trị cao nhất trên 40,28%.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiêp tuy chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối (37,34% năm 2005) nhưng đã giảm dần qua các năm, Ngành chăn nuôi, trong những năm qua số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm luôn tăng khá nhanh.
Với kết quả sản xuất kinh doanh tăng nhanh như vậy nên mặc dù tổng số nhân khẩu và tổng số hộ của xã tăng qua các năm, nhưng giá trị sản xuất bình quân một hộ vẫn tăng đều qua 3 năm. Điều này cho thấy cơ cấu kinh tế của thị trấn đang chuyển hướng tích cực vừa tạo việc làm cho lao động dư thừa vừa nâng cao thu nhập cho hộ.
3.1.2.4 Tình hình đời sống văn hoá, giáo dục, y tế ở xã
Trong những năm qua không những đời sống vật chất của người dân được nâng lên rõ rệt, mà cả đời sống tinh thần cũng đã được cải thiện rất nhiều. Nhà ở đã được xây dựng kiên cố rất nhiều và không còn nhà lợp rạ. Các tiện nghi sinh hoạt được mua sắm và nâng cao dần. Còn về văn hoá tinh thần cũng được chú ý rất nhiều, hầu như các khu của xã đều có nhà văn hoá riêng, xã đã xây dựng và tu sửa sân văn hoá có quy mô hơn nhằm phục vụ cho nhân dân giải trí thông qua hoạt động văn hoá nghệ thuật. Các tầng lớp lứa tuổi được quan tâm chú ý, các em nhỏ thì có đội thiếu niên để sinh hoạt, thanh niên thì có đoàn thanh niên, phụ nữ thì có hội phụ nữ, người già có hội người cao tuổi. Ngoài ra các cụ già còn được tập dưỡng sinh, tập thái cực quyền để nâng cao sức khoẻ.
Về giáo dục đã được ưu tiên phát triển, toàn xã đã có 3 trường học mầm non, 2 trường tiểu học, 2 trường trung học cơ sở. Các em nhỏ đến tuổi đến trường đều đã được đến trường. Với đội ngũ giáo viên giảng dạy nhiệt tình nên số em bỏ học không còn nhiều. Mỗi năm xã lại đầu tư thêm các trường sửa sang lại trường lớp, trang bị và nâng cao dần các công cụ giảng dạy, những trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân. Công tác y tế đã có một trạm xá, một bệnh viện của xã, ngoài ra còn có bệnh viện 24 của quân đội. Việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm, chất lượng khám và chữa bệnh có tiến bộ. Tinh thần và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế được nâng lên. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai thực hiện tốt.
Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển về đời sống như vậy thì những tệ nạn như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, mại dâm... lại cũng phát triển không ngừng. Điều này cũng là vấn đề đang gây nhức nhối cho lãnh đạo và nhân dân.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được chúng tôi nghiên cứu trong bối cảnh vùng đô thị Xuân Mai đang từng bước chuẩn bị các điều kiện cần và đủ để có được một thị xã Xuân Mai trong những năm tới. Việc tìm ra những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến việc phát triển kinh tế – xã hội nông thôn vùng đô thị Xuân Mai (gồm thị trấn Xuân Mai và 6 xã phụ cận nằm trong quy hoạch), trực tiếp là hai xã TN và Hoàng Văn Thụ. Đòi hỏi phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu chính xác và sát thực. Phương pháp nghiên cứu phải đảm bảo tính kế thừa của lịch sử trong quá trình phảt triển, đảm bảo cơ sở lý luận và tính thực tiễn sâu sắc.
Trong luận văn này chúng tôi lựa chọn những phương pháp chủ yếu gồm:
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên: Chúng tôi tiến hành lựa chọn điều tra 1 xã, với tổng số mẫu điều tra là 30 hộ gồm: Nông dân sản xuất nông nghiệp thuần tuý, công nhân, cán bộ viên chức và tiểu thương.
3.2.2 Phương pháp thu thập và sử lý số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp (các tư liệu đã công bố) các cơ quan, các ngành, ở thôn, xã... có liên quan đến mục tiêu đề ra.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thiết kế mẫu phiếu điều tra, các bảng hỏi và câu hỏi phỏng vấn.
- Tham khảo các kết quả nghiên cứu, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, các sách báo, niên giám thống kê...
3.2.3 Phương pháp so sánh
Qua việc so sánh các chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu tuyệt đối để thấy được mức độ ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến từng lĩnh vực kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
3.2.4 Phương pháp dự báo
Là phương pháp nghiên cứu dựa vào phân tích các mức độ ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến thực trạng kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra dự báo xu hướng phát triển kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Các chỉ tiêu về thể hiện quá trình đô thị hoá
- Số lượng, tỷ lệ và biến động dân số thành thị
- Số lượng, tỷ lệ, xu hướng biến động của lao động, hộ phi nông nghiệp.
- Số lượng, tỷ lệ, xu hướng đầu tư vốn cho các ngành.
- Số lượng cơ cấu kinh tế giữa các ngành.
- Số lượng các trung tâm công nghiệp, thương mại, xí nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng của qua trình ĐTH đến phát triển kinh tế - xã hội
3.3.2.1 Các chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế
- Giá trị tổng sản phẩm hàng hoá.
Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ của tất cả các ngành.
- Giá trị sản phẩm các ngành.
- Số lượng tỷ lệ lao động từng ngành qua các năm.
- Số lượng người có việc làm.
- Thu nhập bình quân/ lao động.
3.3.2.2 Các chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến phát triển xã hội
- Tỷ lệ xoá mù chữ
- Số lượng các câu lạc bộ văn hoá
- Một số chỉ tiêu phản ánh tệ nạn xã hội
- Tỷ lệ người được dùng nước sạch
4.1 Khái quát quá trình ĐTH vùng đô thị Xuân Mai
Thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập chuỗi đô thị: Sơn Tây – Hoà Lạc – Xuân Mai – Miếu Môn, đây là chuỗi đô thị vệ tinh có vai trò hỗ trợ phát triển cho thủ đô Hà Nội trong tiến trình phát triển, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Trong quy hoạch mở rộng, thị xã Xuân mai sẽ bao gồm thị trấn Xuân Mai và 6 xã lân cận gồm: Thuỷ Xuân Tiên, Tân Tiên, Hoà Sơn, Thanh Bình, Nhuận Trạch và Hoàng Văn Thụ. Thị xã sẽ được mở rộng với quy mô diện tích là 5792 ha và dân số là 69 vạn dân. Theo quy hoạch tổng thể thì thị xã sẽ bao gồm:
+ Cụm công nghiệp vật liệu xây dựng tại xã Thuỷ Xuân Tiên
+ Cụm công nghiệp cơ khí chế tạo tại Sơn Linh
+ Khu đất dự phòng công nghiệp
+ Công viên trung tâm hồ Thuỷ Xuân Tiên
+ Khu các trường chuyên nghiệp xóm làng
+ Lâm viên núi Nuốt
+ Trung tâm dịch vụ công cộng đô thị
+ Trường đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
Từ những quy hoạch chung như vậy, trong thời gian vừa qua ban chỉ đạo nâng cấp thị trấn đã tiến hành xây dựng đề án phát triển tổng thể của vùng dự kiến sẽ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh vào cuối năm 2006 và đang tiến hành giải quyết các tranh chấp về đất đai, địa giới hành chính, đồng thời triển khai một số hạng mục nằm trong quy hoạch.
Xã Nhuận Trạch đóng vai trò là trung tâm với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, hoạt động kinh tế chủ yếu là TM – DV, CN – TTCN còn nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp. Các xã còn lại thỉ sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu quyết định đến thu nhập của xã, tuy nhiên tỷ trọng này trong những năm gần đây đang có xu hướng giảm dần. Ngược lại, doanh thu từ các hoạt động TM – DV, CN – TTCN đang có xu hướng tăng nhanh do có sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế đầu tư vào đây, những dấu hiệu này cho thấy tác động tích cực của quá trình đô thị hoá. Bên cạnh đó, các xã này còn có ngành nghề truyền thống mà chủ yếu là mây giang đan vừa có tác dụng tăng thu nhập vừa giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân trong những lúc nông nhàn.
Nhân tố con người luôn là mối quan tâm đặc biệt của thị trấn cũng như toàn vùng đô thị trong quá trình phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó thì trong những năm qua, xã Nhuận Trạch cũng như thị trấn Xuân Mai và các xã lân cận nằm trong quy hoạch đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho ngành giáo dục và y tế nhằm hỗ trợ chăm lo nuôi dưỡng những nhân tài cho thị xã trong tương lai. Bên cạnh đó, nhiều hoạt động mang tính khích lệ tinh thần như thành lập các quỹ học tập, các hoạt động văn hoá thể thao, đại hội thanh niên tuổi trẻ Xuân Mai, bà mẹ trẻ em được chăm lo chu đáo. Vấn đề tăng dân số cũng được các cấp lãnh đạo của vùng đô thị quan tâm, hiện tỷ lệ sinh cũng như tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của cả vùng đô thị đạt thấp, số bà mẹ có sinh con thứ ba còn không nhiều.
Theo sự phân loại đô thị nước ta hiện nay và căn cứ vào mật độ dân số, các thức tổ chức kinh doanh thì thị xã Xuân Mai trong tương lai được xếp vào đô thị loại 5. Tức chỉ là trung tâm tổng hợp kinh tế xã hội hoặc trung tâm sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Qua đây cho thấy quá trình đô thị hoá của vùng còn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển.
Trong chỉ đạo định hướng cũng như trong chủ trương chính sách của các cấp lãnh đạo là khi thực hiện quá trình nâng cấp xã phải hạn chế tối đa khả năng xâm lấn đất nông nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này là rất khó khăn vì yêu cầu của quá trình đô thị hoá cũng như CNH – HĐH, thực tế một phần đất nông nghiệp đã và sẽ đang bị mất đi do nhu cầu nhà ở, giao thông, cho xây dựng cơ bản, khu công nghiệp. Nhưng dù sao xu hướng này cũng có lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn trong thời kỳ đổi mới.
Tóm lại, quá trình ĐTH của vùng đô thị Xuân Mai tuy đã diễn ra rất dài nhưng do bị gián đoạn và nhiều nguyên nhân khác nên chỉ trong mấy năm trở lại đây mới lấy lại được nhịp độ phát triển. Với sự lỗ lực của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương nên quá trình đô thị hoá của vùng đô thị Xuân Mai đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, để nâng cấp và mở rộng thị trấn Xuân Mai thành công và đạt chất lượng đô thị cao thì còn nhiều vấn đề khó khăn cần phải thận trọng trong quá trình ĐTH của vùng đô thị.
Bảng 1a:
Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Nhuận Trạch
Chỉ tiêu
2000
2005
Tốc độ (%)
SL (trđ)
CC (%)
SL (trđ)
CC (%)
I. Tổng giá trị
25.216
100
37.246
100
122,015
1. GTSXNN
17.012
67,47
14.132
37,34
91,18
- Trồng trọt
11.002
64,67
5121
36,24
68,22
- Chăn nuôi
6010
35,33
9011
63,76
123,94
2. GTSXTTCN
3102
12,30
8110
21,78
162,64
3. GTSX TS-dịch vụ
5103
20,23
15.011
40,28
173,53
II. Các chỉ tiêu BQ
1. Giá trị sản xuất/khẩu
2,23
2,32
2. Giá trị sản xuất /lao động
4,88
26,64
3. Giá trị sản xuất/hộ
15,632
16,27
Bảng 1b:
Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Hoà Sơn
Chỉ tiêu
2000
2005
SL (triệu)
Cơ cấu (%)
SL (triệu)
Cơ cấu (%)
Tốc độ
I. Tổng giá trị sản xuất
30276
100
42756
100
141,22
1. Gía trị sản xuất nông nghiệp
22435
74,1
26385
61,71
117,6
- Trồng trọt
8425
37,55
17156
65,02
203,63
- Chăn nuôi
14010
62,44
9229
34,98
65,87
2. Giá trị sản xuất TTCN
5649
18,65
8356
19,56
148,13
3. Giá trị TM - DV
2194
7,24
8006
18,72
364,04
II. Các chỉ tiêu bình quân
1. Giá trị sản xuất /khẩu
2,39
2,8
2. Giá trị sản xuất /lao động
4,94
5,18
3. Giá trị sản xuất/hộ
17,56
16,85
Bảng 2a:
Tình hình phân bổ và sử dụng đất qua 3 năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2005
Tốc độ
(%)
DT
CC
DT
CC
I. Tổng diện tích đất TN
ha
1560
100
1560
100
100
1. Đất nông nghiệp
ha
1014
65
77,28
46,66
80,1
a. Đất cây hàng năm
ha
450,62
44,11
321,84
44,4
85,82
- Đất chiêm lúa
ha
72,10
16
63,79
19,82
95,96
- Đất lúa,
ha
300,56
66,7
211,8
65,81
84,865
- Đất chuyên sâu
ha
77,96
17,3
55,68
17,3
85,82
b. Đất vườn tạp
ha
308,66
30,44
225,46
30,97
80,965
c. Đất cây lâu năm
ha
233,22
23,00
164,6
22,01
85,23
d. Diện tích mặt nước NTTS
ha
249,44
2,46
17,90
2,46
86,24
2. Đất định cư
ha
127,52
8,2
186
11,92
121,16
3. Đất chuyên dùng
ha
218,4
14
521,3
33,42
169,78
4. Đất chưa sử dụng
ha
199,68
12,8
124,7
80
II> Một số chi tiết
ha
1. Đất NN /khẩu
ha/ng
0,12
0,22
2. Đất NN /hộ NN
ha/hộ
0,87
1,48
Bảng 2b:
Tình hình sử dụng đất của xã Hoà Sơn
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2005
2005/2000
SL
Cơ cấu (%)
SL
Cơ cấu (%)
I. Tổng diện tích đất TN
ha
1420
100
1420
100
100
1. Đất nông nghiệp
ha
935,64
65,89
820
57,74
87,64
a. Đất cây hàng năm
ha
413,46
44,19
410
50
99,18
- Đất lúa chiêm
ha
75,66
18,3
79,13
19,3
103,73
- Đất lúa
ha
266,27
64,4
254,2
62
95,47
- Đất chiêm sâu
ha
71,53
17,3
69,7
17
97,44
b. Đất vườn tạp
ha
289,11
30,9
215
26,22
74,37
c. Đất cây lâu năm
ha
211,45
32,60
116
14,15
54,86
d. Diện tích mặt nước NTTS
ha
23,02
2,46
79
9,63
343,18
2. Đất định cư
ha
118,286
8,33
163,3
11,5
138,0
2. Đất chuyên dùng
ha
197,52
13,31
155,62
186
78,77
4. Đất chưa sử dụng
ha
168,13
11,84
181,2
12,76
107,77
II. Một số chỉ tiêu
ha
1. Đất NN/khẩu NN
ha/ng
10,28
0,08
2. Đất NN/hộ NN
ha/hộ
0,76
6,18
Biểu 3:
Tình hình tài chính của hộ
Diễn giải
2001
2003
2005
Số hộ đã vay (hộ)
Hộ đã trả đúng hạn
Số hộ đã vay
(hộ)
Hộ đã trả đúng hạn
Số hộ đã vay
(hộ)
Hộ đã trả đúng hạn
Được vay
Dưới 5 triệu
592
396
638
621
5-20
213
186
253
214
> 20
18
15
25
23
Tổng số hộ đã vay
823
100
597
916
858
Bảng 4a:
Tình hình dân số lao động xã Nhuận Trạch
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2005
Tốc độ (%)
SL
CC(%)
SL
CC(%)
I. Tổng dân số
Khẩu
11.297
100
16027
100
119,135
1. Khẩu NN
Khẩu
8.136
72,02
7036
43,90
95,73
2. Khẩu phi NN
Khẩu
3.161
27,98
8901
56,10
182,78
II. Tổng số hộ
Hộ
1613
100
2289
100
119,88
1. Hộ NN
Hộ
1162
72,04
1052
45,96
95,645
2. Hộ phi NN
Hộ
451
27,96
1237
54,04
179,265
III. Tổng lao động
LĐ
5167
100
8016
100
124,705
1. LĐNN
LĐ
4026
77,92
4.016
50,09
101,39
2. LĐ phi NN
LĐ
1141
22,08
4.000
49,91
207,905
IV. Chỉ tiêu BQ
1. Khẩu/hộ
Khẩu
7,00
7
2. LĐ/hộ
LĐ
3,20
3,5
3. Khẩu NN/hộ NN
Khẩu
7
3,07
4. LĐNN/ hộ NN
LĐ
3,46
3,82
5. LĐ phi NN/hộ phi NN
LĐ
2,53
3,23
Bảng 4b:
Tình hình dân số lao động của xã Hoà Sơn
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2005
2005/2000
SL
Cơ cấu (%)
SL
Cơ cấu (%)
I. Tổng dân số
Khẩu
13167
100
15230
100
115,66
1. Khẩu NN
Khẩu
9617
73,64
9458
62,1
98,35
2. Khẩu phi NN
Khẩu
3550
26,96
5732
37,9
162,6
II. Tổng số hộ
Hộ
1724
100
2538
100
147,21
Theo ngành nghề
1. Hộ NN
Hộ
2225
71,05
1530
60,3
68,76
2. Hộ phi NN
Hộ
499
28,55
1008
39,7
2
Theo thu nhập
1. Hộ giàu
Hộ
573
33,2
893
35,2
155,85
2. Hộ trung bình
Hộ
944
54,8
1091
43
115,57
3. Hộ nghèo
Hộ
207
12
554
21,8
26,76
III. Chỉ tiêu BQ
1. Khẩu/hộ
Khẩu
7,64
6
2. LĐ/hộ
LĐ
3,55
3,25
3. Khẩu NN /hộ NN
LĐ
7,85
6,18
4. LĐ NN /hộ NN
LĐ
3,91
3,41
5. LĐ phi NN/hộ phi NN
LĐ
2,68
3,01
IV. Tổng LĐ
LĐ
61.27
100
8253
100
1. LĐNhà nước
LĐ
4786
78,12
52,16
63,2
2. LĐ phi NN
LĐ
1341
21,88
3037
36,8
Bảng5:
Cơ sở vật chất hạ tầng của hai xã Nhuận Trạch và Hoà Sơn
Diễn giải
ĐVT
Xã
Nhuận Trạch Tiên
Xã
Hoà Sơn
1. Giao thông
- Đường huyện, tỉnh
Km
4,7
5,6
- Đường nhựa
Km
2,6
3,2
- Đường bê tông
Km
16
12
- Đường cấp phối
Km
25
23
- Đường đất
Km
36
26
2. Điện
- Trạm biến thế
Trạm/KVA
2
3
- Đường dây điện
m
28
29
3. Công trình thuỷ lợi
- Trạm bơm
Trạm
2
19
- Km kênh mương
Km
17
39
- Tỷ lệ cứng hoá
%
35
45
- Hồ chứa nước
Cái
1
1
4. Y tế - giáo dục
- Trạm y tế
Trạm
1
1
- Trường mẫu giáo
Trường
2
2
- Trường tiểu học
Trường
1
1
- Trường THCS
Trường
1
1
- Trường THPT
Trường
0
1
Bảng 6:
Tình hình sản xuất trồng trọt của 2 xã Nhuận Trạch và Hoà Sơn
Diễn giải
2000
2005
Tốc độ tăng BQ (%)
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Diện tích
Năng suất
Xã Nhuận Trạch
1. Cây lúa
90,6
75
2. Cây ngô
16
2
3. Cây sắn
18
15
4. Cây khoai lang
7
6,5
5. Đậu tương
9,5
13
6. Cây lạc
4,6
7,6
7. Rau, đậu, thực phẩm
12,6
15
8. Cây khoai tây
9
6
- å diện tích gieo trồng
167,3
150,1
- HSSDĐ CT
Xã Hoà Sơn
1. Cây lúa
115
86
2. Cây ngô
21
13
3. Cây sắn
22
18
4. Cây khoai lang
18
11
5. Đậu tương
9
16
6. Cây lạc
18,5
24
7. Rau, đậu, thực phẩm
24
28,5
8. Cây khoai tây
26
28
- å diện tích gieo trồng
253,5
224,5
- HSSDĐ CT
Bảng 7:
Tình hình sản xuất chăn nuôi của hai xã Nhuận Trạch và Hoà Sơn
Diễn giải
Năm 2000
Năm 2005
Tốc độ tăng BQ (%)
å đàn (con)
TLXC trong năm (tấn)
å đàn (con)
TLXC trong năm (tấn)
Tổng số con
TLXC
Xã Nhuận Trạch
1. Đàn lợn
13944
766,92
14960
822,8
107,29
107,29
2. Đàn bò
913
639,1
1030
721
112,81
112,81
3. Đàn trâu
405
324
215
172
53,09
53,09
4. Đàn gia cầm
23240
25564
25261
38787,1
151,72
151,72
Xã Hoà Sơn
1. Đàn lợn
15216
876,29
16076
806,7
105,65
92,06
2. Đàn bò
803
569,2
907
621,8
112,95
109,24
3. Đàn trâu
379
305
2,6
173
56,99
56,72
4. Đàn gia cầm
25160
27615
36780
39136,4
146,8
141,72
Bảng 8:
Tình hình văn hoá giáo dục của 2 xã Nhuận Trạch và Hoà Sơn
Chỉ tiêu
Xã Nhuận Trạch
Xã Hoà Sơn
2000
2005
Tốc độ phát triển BQ (%)
2000
2005
Tốc độ phát triển BQ (%)
1. Giáo dục
- Số trẻ mẫu giáo
760
821
108,03
660
720
109,09
- Tổng số học sinh
2060
2960
143,69
1698
2103
123,85
- Số học sinh cấp I
890
1025
115,7
710
826
116,33
- Số học sinh cấp II
670
980
146,26
515
702
136,3
- Số học sinh cấp III
450
860
191,11
426
515
120,89
- Số học sinh vào đại học
50
95
190
47
60
127,66
2. Số hộ được sử dụng điện
1307
2024
154,86
14,7
1506
106,28
- số hộ chưa được sử dụng điện
306
265
86,6
307
3. Số điểm bưu điện
1
1
100
1
1
100
4. Số hộ có điện thoại cố định
115
325
282,6
103
410
398,06
5. Số chợ
1
1
100
1
1
100
6. Số nhà kiên cố
1016
1624
159,84
1507
1627
107,96
7. Số người mắc nghiện
85
123
144,7
82
106
170,96
8. Chỉ tiêu BQ
- Số học sinh/ dân số (%)
17,93
18,7
103,01
12,89
13,8
- Số điện thoại cố định/1000 dân
10,18
20,28
199,21
7,83
20,92
Bảng 9:
Tình hình đầu tư vào các ngành của các xã điều tra
ĐVT: tr.đ
Chỉ tiêu
Xã Nhuận Trạch
Xã Hoà Sơn
2000
2005
(*)
2000
2005
(*)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
Tổng vốn đầu tư
2506
100
3055
100
121,9
2248
100
2461
100
109,47
1. Nông nghiệp
700
27,93
6650
21,6
94,28
450
20
560
22,75
124,4
- Thuỷ lợi
450
64,29
350
53,03
77,78
250
55,56
310
55,36
124
- Dịch vụ NN
250
35,71
310
46,97
124
200
44,44
250
44,64
125
2. Giao thông
350
13,96
510
16,7
145,71
405
18,02
520
21,13
128,4
3 . Điện nông thôn
460
18,36
350
11,45
76,08
560
24,91
345
14
61,61
4. Giáo dục
270
10,77
470
15,38
174
185
8,23
275
11,17
147,65
5. Y tế
150
5,98
235
7,69
156,67
132
5,87
156
6,34
118,18
6. Công trình công cộng
200
7,98
578
18,92
289
189
8,4
195
7,92
103,17
7. Đầu tư khác
376
15,0
415
13,58
110,37
327
14,54
410
16,65
125,38
Nguồn: Ban thống kê các xã điều tra và tính toán
Ghi chú: (*) Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của xã; (**) Tốc độ phát triển bình quân hàng năm vùng
Bảng 10:
Tình hình y tế -sức khỏe cộng đồng
Chỉ tiêu
Nhuận Trạch
Hoà Sơn
2000
2005
Tốc độ
2000
2005
Tốc độ
Số người được khám sức khoẻ định kỳ
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
17,8
11,6
13,1
9,2
Tỷ lệ tiêm phòng các bệnh của trẻ em
30
68
35
72
Tỷ lệ người dân được khám định kỳ
25
56
31
62,5
Bảng 11:
Tình hình hoạt động phúc lợi công cộng
Chỉ tiêu
Nhuận Trạch
Hoà Sơn
2000
2005
Tốc độ
2000
2005
Tốc độ
Tỉ lệ số người được hưởng phúc lợi xã hội
78
85
63
79
Tỉ lệ số người dân
73
97
82
92
Bảng 12
Tình hình nhập cư trên địa bàn 2 xã
Chỉ tiêu
Nhuận Trạch
Hoà Sơn
2000
2005
Tốc độ
2000
2005
Tốc độ
Tỉ lệ nhập cư so với dân
4
11,5
3,5
12,6
Nhập cư vì mục đích kinh doanh đầu cơ đất
1
65
0,9
73
Nhập cư vì mục đích sản xuất kinh doanh tại địa phương
63
21
71
19
Nhập cư vì các lí do khác
36
14
28,1
8
Bảng 13
Tình hình phong tục tập quán xã hội
Chỉ tiêu
Nhuận Trạch
Hoà Sơn
2000
2005
Tốc độ
2000
2005
Tốc độ
Tập quán sản xuất thay đổi
6
12
8
13
Tỉ lệ văn hoá truyền thống thay đổi
2
35
4
36
Tỉ lệ tiếp cận KHKT thay đổi
1,5
65
0,95
55
Tỉ lệ bản sắc dân tộc thay đổi
0,9
12
0,83
13
Bảng 14
Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học 2 xã
Chỉ tiêu
Nhuận Trạch
Hoà Sơn
2000
2005
Tốc độ
2000
2005
Tốc độ
Môi trường sống thay đổi
0,3
35
0,2
37
Tỉ lệ môi trường nước thay đổi
2
48
3,1
51
Tỉ lệ môi trường đất thay đổi
6
76
7
81
Tỉ lệ môi trường cây xanh thay đổi
3
36
4
41
PHẦN 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NÔNG THÔN
2 XÃ NHUẬN TRẠCH VÀ HOÀ SƠN SAU KHI CÓ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỊ XÃ XUÂN MAI
3.1. Kết quả phát triển kinh tế trước và sau khi quy hoạch phát triển đô thị
3.1. 1. Tốc độ phát triển các ngành kinh tế của 2 xã
a) Xã Nhuận Trạch (Bảng1a)
Tổng sản xuất năm 2005 của xã là 37,246 triệu đồng tăng trưởng 22,015% so với năm 2000 là 25,216 triệu đồng. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với mặt bằng địa phương một tỉnh miền núi như Hoà Bình. Đạt được mức độ tăng trưởng như vậy là nhờ giá trị tăng trưởng của thương mại dịch vụ 73,53% và tiểu thủ công nghiệp tăng 62,64%.
Ngành sản xuất nông nghiệp kết quả sản xuất giảm 8,82%. Trong đó trồng trọt giảm mạnh 31,78% do một phần diện tích gieo trồng chuyển đổi mục đích sử dụng.
Ngành chăn nuôi phát triển tăng trưởng 23,94% và còn có thể tăng trưởng hơn trong tương lai; tại đây có các trại gà lớn của các hộ dân nuôi gia công cho công ty CP theo hợp đồng đầu tư đầu vào và đảm bảo bao tiêu đầu ra cho nông dân.
- Giá trị sản xuất/người tăng nhẹ 2,23% năm 2000 lên 2,32% năm 2005.
- Giá trị sản xuất/hộ tăng từ 15,632% năm 2000 lên 16,27% năm 2005.
b) Xã Hoà Sơn (bảng 1b)
Tổng giá trị sản xuất của xã Hoà Sơn tăng từ 30.276 triệu đồng năm 2000 lên đến 42.756 triệu đồng năm 2005 tăng thêm 41,22% trong đó:
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 17,6% bao gồm trồng trọt tăng thêm 10,63%; chăn nuôi giảm 34,13%.
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp tăng 48,13% bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng khai thác đá vôi.
Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ tăng trưởng vượt bậc 264,04%. Thương mại dịch vụ phát triển do thu nhập người dân được nâng cao và hưởng lợi từ đô thị hoá (bán đất, được đền bù khu công nghiệp, khu đô thị mới) làm cho sức mua tăng mạnh, nhiều dịch vụ tiện ích ra đời nâng cao đời sống nhân dân.
- Giá trị sản xuất/khẩu tăng từ 2,39% năm 2000 cho đến 2,8% năm 2005.
- Giá trị sản xuất/lao động tăng từ 4,94% năm 2000 lên 5,18 năm 2005.
Tuy nhiên giá trị sản xuất/hộ giảm nhẹ từ 17,56% năm 2000 còn 16,85% năm 2005.
3.1.2. Cơ cấu kinh tế các ngành trong nông thôn của 2 xã
a) Xã Nhuận Trạch (bảng 1a)
- Năm 2000 tổng giá trị sản xuất toàn xã là 25,216 triệu đồng trong đó:
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp là 17,012 triệu chiếm tỷ trọng 67,47% bao gồm cơ cấu trồng trọt 64,67% và chăn nuôi 35,33%.
+ Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.102 triệu chỉ chiếm tỉ lệ 12,30%.
+ Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ là 5.103 triệu chiếm 20,23%.
Qua cơ cấu kinh tế ta có nhận thấy năm 2000 cơ bản Nhuận Trạch vẫn là xã thuần nông. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao.
- Năm 2005 cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nghề nông nghiệp. Thương mại dịch vụ đã chiếm 40,28%. Nông nghiệp chỉ còn tỉ trọng 37,34% và tiểu thủ công nghiệp tăng lên 21,78%.
+ Thương mại dịch vụ đã có sự thay đổi đột biến góp phần đưa cơ cấu kinh tế xã hội của xã chuyển dịch theo hướng công nghiệp, hoá hiện đại hoá.
b) Xã Hoà Sơn (bảng 1b)
- Năm 2000 cơ cấu kinh tế của xã là giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao 74,1%. Tiếp theo là tiểu thủ công nghiệp 18,65% sau đó là thương mại dịch vụ 7,24%. Đây là một xã thuần nông thu nhập chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và đại bộ phận dân cư đều thamg gia sản xuất nông nghiệp.
+ Thương mại dịch vụ chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ 7,24% nói lên sự trao đổi hàng hoá chưa phát triển, sức mua của người dân kém, hệ thống chợ, cửa hàng manh mún chưa đáp ứng được nhu cầu đông đảo của người dân về giá cả cũng như chất lượng kịp thời.
+ Tiểu thủ công nghiệp cũng chưa phát triển chỉ chiếm tỉ lệ 18,65% so với cơ cấu kinh tế. Như vậy đòi hỏi lãnh đạo địa phương cùng người dân cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong phát triển kinh tế. Những tháng nông nhàn ngoài mùa vụ nông nghiệp tỉ lệ thất nghiệp không có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai- Nhuận Trạch và Hoà Sơn (Thuộc tỉnh Hoà Bình) trong quá trình đô thị h.docx