MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG . 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 8
1.1.1. Các tác giả nước ngoài . 8
1.1.2. Các tác giả trong nước. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 11
1.2.1. Quản lý . 11
1.2.2. Quản lý giáo dục . 14
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức. 18
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. 22
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT . 22
1.3.2. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. 24
1.3.3. Đặc điểm, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT. 25
1.3.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. 27
1.3.5. Nội dung và các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THPT. 30
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. 32
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trưởng trường THPT . 32
1.4.2. Nội dung cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác GDĐĐ cho học sinh THPT . 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU . 41
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội và giáo dục tỉnh Bà RịaVũng Tàu. 41
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội . 41
170 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà rịa - Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đố vui, tập những
bài hát dân ca. Điều này cho thấy các CBQL cho rằng một số GVCN còn làm
công tác chủ nhiệm một cách thụ động, theo kế hoạch hoạt động chung của
nhà trường, chưa tự đề ra các hoạt động tập thể nhằm rèn luyện tính chủ động,
sáng tạo của HS.
Kết quả trên cũng chỉ rõ rằng GVCN thực hiện các hoạt động trong các
giờ SHCN theo một lối mòn, chưa có sự cải tiến về cách thức thực hiện, đem
lại sự hứng thú, háo hức chờ đợi đến giờ SHCN của HS. Thay vào đó, các em
có vi phạm trong tuần biết rằng mình sẽ bị trách phạt trước lớp, các em có thể
63
sẽ tiếp tục nghỉ học buổi đó. Những cá nhân đạt thành tích sẽ được biểu
dương, tất nhiên, nhưng các em HS có tiến bộ cũng hy vọng mình sẽ được cô
khen thưởng, khích lệ kịp thời.
Bảng 2.9. So sánh đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức
GDĐĐ cho học sinh của GVCN theo giới tính
Biện pháp
Giới tính
F df
= 1 P Nam Nữ
TB ĐLTC TB ĐLTC
Xây dựng và thực hiện kế hoạch
chủ nhiệm 4,36 0,65 4,54 0,52 0,63 0,431
Nắm vững đặc điểm tình hình HS
lớp chủ nhiệm 4,36 0,65 4,45 0,52 0,15 0,693
Tổ chức tốt các hoạt động tự quản
của lớp 4,22 0,61 3,90 0,53 2,13 0,154
Phối hợp tốt với Đoàn TNCS
HCM và giáo viên bộ môn tổ chức
các hoạt động cho lớp
4,13 0,46 4,36 0,80 1,05 0,312
Tổ chức các hoạt động giáo dục
đạo đức HS thông qua các hoạt
động tập thể như đố vui, tập những
bài hát dân ca,
3,95 0,72 4,00 0,77 0,02 0,869
Chủ động thành lập các đội văn
nghệ, TDTT, ATGT... để tham gia
các hoạt động GDĐĐ chung của
Đoàn trường
4,09 0,75 4,00 1,00 0,08 0,771
Tổ chức các phong trào thi đua
trong lớp, có sơ, tổng kết, khen
thưởng kịp thời
4,18 0,58 4,09 0,83 0,13 0,718
Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm
cuối tuần có nội dung phong phú
đa dạng
4,09 0,68 4,00 0,77 0,11 0,733
Đề ra các tiêu chí thi đua rèn
luyện, xây dựng nội quy lớp và
đánh gia xếp loại hàng tháng. Đánh
giá, khen thưởng kịp thời về những
biến chuyển đạo đức HS
4,50 0,59 4,18 0,60 2,06 0,161
64
Phối kết hợp tốt với cha mẹ học
sinh 4,25 0,71 4,45 0,52 0,69 0,413
Kết quả của bảng 2.9. cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê
đánh giá của CBQL nam và nữ về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức
GDĐĐ cho học sinh của GVCN. Nói cách khác, CBQL nam và nữ đánh giá
như nhau về về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh
của GVCN.
2.3.3.2. Đánh giá của GVCN về hiệu quả về hiệu quả thực hiện các
hoạt động giáo dục đạo đức cho HS của lớp mình chủ nhiệm
Bảng 2.10. Đánh giá của GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức
của lớp chủ nhiệm
Công việc TB ĐLTC Thứ bậc
Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 3,81 1,69 3
Tìm hiểu rõ hoàn cảnh gia đình HS 3,78 1,67 6
Lựa chọn ban cán sự lớp 3,81 1,69 4
Đề ra các biện pháp thi đua học tập và rèn luyện
hạnh kiểm theo tổ
3,76 1,70 8
Giao quyền theo dõi và tự quản lớp cho Ban cán sự
lớp
3,77 1,68 7
Có biện pháp giáo dục những em chưa ngoan 3,70 1,70 10
Chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong trường (Đoàn TN, quản sinh...)
3,79 1,70 5
Liên lạc thường xuyên với CMHS 3,73 1,78 9
Sơ kết các phong trào thi đua trong lớp thường kỳ 3,85 1,72 1
Đánh giá, khen thưởng kịp thời về những biến
chuyển đạo đức HS 3,82 1,72 2
Kết quả của bảng 2.10. cho thấy đánh giá của GV về hiệu quả thực
hiện các hoạt động giáo dục đạo đức của lớp chủ nhiệm ở mức độ khá, theo
thứ bậc như sau: Sơ kết các phong trào thi đua trong lớp thường kỳ (thứ bậc
65
1); Đánh giá, khen thưởng kịp thời về những biến chuyển đạo đức HS (thứ
bậc 2); Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm (thứ bậc 3); Lựa chọn ban cán sự lớp
(thứ bậc 4); Chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường
(Đoàn TN, quản sinh...) (thứ bậc 5); Tìm hiểu rõ hoàn cảnh gia đình HS (thứ
bậc 6); Giao quyền theo dõi và tự quản lớp cho Ban cán sự lớp (thứ bậc 7);
Đề ra các biện pháp thi đua học tập và rèn luyện hạnh kiểm theo tổ (thứ bậc
8); Liên lạc thường xuyên với CMHS (thứ bậc 9); và Có biện pháp giáo dục
những em chưa ngoan (thứ bậc 10). Kết quả trên chỉ ra rằng đa số giáo viên
chưa quan trọng công tác tìm hiểu rõ hoàn cảnh gia đình HS (thứ bậc 6), trong
khi đây lẽ ra phải là hoạt động đầu tiên được thực hiện khi GV nhận lớp chủ
nhiệm. Tìm hiểu kỹ hoàn cảnh gia đình các em để có những tác động giáo dục
phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất.
2.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức
GDĐĐ trong các giờ sinh hoạt
2.3.4.1. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức
GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong
các tiết SHCC đầu tuần
Hình thức GDĐĐ TB ĐLTC Thứ bậc
Nhận xét về tình hình thực hiện nội quy trường lớp
trong tuần 2,80 0,63 1
Phê bình tập thể, cá nhân chưa tốt 2,57 0,69 2
Khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích 2,31 0,99 4
Mời các chứng nhân lịch sử về nói chuyện truyền
thống nhân các ngày lịch sử của đất nước 1,77 0,68 8
Mời báo báo viên về nói chuyện chuyên đề như: an
toàn giao thông, phòng chống ma túy, bảo vệ sức
khỏe
2,05 0,63 6
Tổ chức các CLB “Vui để học” các môn văn hóa
vừa kết hợp giáo dục đạo đức HS 2,11 0,63 5
Phát động các đợt thi đua 2,51 0,70 3
Chào cờ xong về lớp sinh hoạt chủ nhiệm 1,82 0,85 7
66
Kết quả của bảng 2.11. cho thấy đánh giá của CBQL về mức độ thực
hiện các hình thức GDĐĐ trong các tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần ở mức độ
khá, theo thứ bậc như sau:
Nhận xét về tình hình thực hiện nội quy trường lớp trong tuần (thứ bậc
1); Phê bình tập thể, cá nhân chưa tốt (thứ bậc 2); Phát động các đợt thi đua
(thứ bậc 3); Khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích (thứ bậc 4); Tổ
chức các CLB “Vui để học” các môn văn hóa vừa kết hợp giáo dục đạo đức
HS (thứ bậc 5); Mời báo báo viên về nói chuyện chuyên đề như: an toàn giao
thông, phòng chống ma túy, bảo vệ sức khỏe (thứ bậc 6); Chào cờ xong về
lớp sinh hoạt chủ nhiệm (thứ bậc 7) và Mời các chứng nhân lịch sử về nói
chuyện truyền thống nhân các ngày lịch sử của đất nước (thứ bậc 8).
Theo các CBQL, trong các tiết SHCC đầu tuần, người phụ trách vẫn
thiên về nhận xét về tình hình thực hiện nội quy trường lớp trong tuần, phê
bình tập thể, cá nhân chưa tốt cho thấy sự đơn điệu, lặp đi lặp lại những hoạt
động, chưa có sự cải thiện về chất lượng cũng như hoạt động của giờ SHCC
đầu tuần. Kế tiếp là các hoạt động khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành
tích. Trong khi đó, các hoạt động như mời các chứng nhân lịch sử về nói
chuyện truyền thống nhân các ngày lịch sử của đất nước chưa được ưu tiên
thực hiện cũng như chưa đem lại được hiệu quả cao cho công tác GDĐĐ cho
HS.
67
Bảng 2.12. So sánh đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong
các tiết SHCC đầu tuần theo giới tính
Hình thức GDĐĐ
Giới tính
F df
= 1 P Nam Nữ
TB ĐLTC TB ĐLTC
Nhận xét về tình hình thực hiện
nội quy trường lớp trong tuần
2,86 0,46 3,00 0,00 0,92 0,345
Phê bình tập thể, cá nhân chưa
tốt 2,68 0,47 2,63 0,67 0,05 0,824
Khen thưởng các tập thể, cá nhân
đạt thành tích 2,60 0,59 2,70 0,48 0,21 0,651
Mời các chứng nhân lịch sử về
nói chuyện truyền thống nhân
các ngày lịch sử của đất nước
1,81 0,50 2,00 0,63 0,81 0,375
Mời báo báo viên về nói chuyện
chuyên đề như: an toàn giao
thông, phòng chống ma túy, bảo
vệ sức khỏe
2,04 0,48 2,36 0,50 3,06 0,090
Tổ chức các CLB “Vui để học”
các môn văn hóa vừa kết hợp
giáo dục đạo đức HS
2,09 0,52 2,36 0,50 2,02 0,165
Phát động các đợt thi đua 2,59 0,59 2,63 0,50 0,04 0,829
Chào cờ xong về lớp sinh hoạt
chủ nhiệm
2,00 0,81 1,63 0,80 1,46 0,236
Kết quả của bảng 2.12. cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống
kê đánh giá của CBQL nam và nữ về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ
trong các tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần. Nói cách khác, CBQL nam và nữ
đánh giá như nhau về hiệu quả thực hiện các biện pháp thực hiện QLGD đạo
đức ở trường.
68
Kết quả so sánh cho thấy trình độ của CBQL nam và nữ tương đương
nhau.
2.3.4.2. Đánh giá của GVCN về mức độ thực hiện các hình thức
GDĐĐ trong các giờ sinh hoạt chủ nhiệm
Bảng 2.13. Đánh giá của GV về các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN
Công việc TB ĐLTC Thứ bậc
Ban cán sự lớp báo cáo kết quả thi đua trong tuần 2,51 0,99 2
GVCN biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể
tốt
2,45 1,02 3
GVCN phê bình, kiểm điểm những cá nhân, tập thể
vi phạm
2,53 1,02 1
GVCN phổ biến những hoạt động trong thời gian
tới 2,45 1,04 4
GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức HS
thông qua các hoạt động tập thể như đố vui, tập
những bài hát dân ca,
2,05 0,94 5
GVCN chủ động thành lập các đội văn nghệ,
TDTT, ATGT... để tham gia các hoạt động GDĐĐ
chung của Đoàn trường
1,96 0,94 6
Tổ chức đố vui liên quan đến các môn học 1,93 0,90 7
GVCN chưa tận dụng hết giờ SHCN để giáo dục
đạo đức cho HS 1,77 0,98 8
Kết quả của bảng 2.13. cho thấy đánh giá của GV về các hoạt động
giáo dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN ở mức độ khá, theo
thứ bậc như sau: GVCN phê bình, kiểm điểm những cá nhân, tập thể vi phạm
(thứ bậc 1); Ban cán sự lớp báo cáo kết quả thi đua trong tuần (thứ bậc 2);
GVCN biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể tốt (thứ bậc 3); GVCN phổ
biến những hoạt động trong thời gian tới (thứ bậc 4); GVCN tổ chức các hoạt
69
động giáo dục đạo đức HS (thứ bậc 5); GVCN chủ động thành lập các đội văn
nghệ, TDTT, ATGT... để tham gia các hoạt động GDĐĐ chung của Đoàn
trường (thứ bậc 6); Tổ chức đố vui liên quan đến các môn học (thứ bậc 7);
GVCN chưa tận dụng hết giờ SHCN để giáo dục đạo đức cho HS (thứ bậc 8).
Kết quả trên cũng chỉ rõ rằng GVCN thực hiện các hoạt động trong các
giờ SHCN theo một lối mòn, chưa có sự cải tiến về cách thức thực hiện, đem
lại sự hứng thú, háo hức chờ đợi đến giờ SHCN của HS. Thay vào đó, các em
có vi phạm trong tuần biết rằng mình sẽ bị trách phạt trước lớp, các em có thể
sẽ tiếp tục nghỉ học buổi đó. Những cá nhân đạt thành tích sẽ được biểu
dương, nhưng các em HS có tiến bộ cũng hy vọng mình sẽ được cô khen
thưởng, khích lệ kịp thời.
Bảng 2.14. Nhận xét của HS về các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN mà thầy (cô) đã thực hiện
Hoạt động giáo dục đạo đức TB ĐLTC Thứ bậc
Ban cán sự lớp báo cáo kết quả thi đua trong tuần 2.66 0,60 1
GVCN biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể tốt 2.50 0,62 4
GVCN phê bình, kiểm điểm những cá nhân, tập thể
vi phạm
2.66 0,59 2
GVCN phổ biến những hoạt động trong thời gian tới 2.63 0,60 3
GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức HS
thông qua các hoạt động tập thể như đố vui, tập
những bài hát dân ca,
2.15 0,68 5
GVCN chủ động thành lập các đội văn nghệ, TDTT,
ATGT... để tham gia các hoạt động GDĐĐ chung
của Đoàn trường
1.91 0,73 7
Tổ chức đố vui liên quan đến các môn học 2.02 0,70 6
GVCN chưa tận dụng hết giờ SHCN để giáo dục đạo
đức cho HS 1.60 0,76 8
70
Kết quả của bảng 2.14. cho thấy nhận xét của HS về các hoạt động giáo
dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN mà thầy (cô) đã thực
hiện ở mức độ khá, theo thứ bậc như sau:
Ban cán sự lớp báo cáo kết quả thi đua trong tuần (thứ bậc 1); GVCN
phê bình, kiểm điểm những cá nhân, tập thể vi phạm (thứ bậc 2); GVCN phổ
biến những hoạt động trong thời gian tới (thứ bậc 3); GVCN biểu dương,
khen thưởng cá nhân, tập thể tốt (thứ bậc 4); GVCN tổ chức các hoạt động
giáo dục đạo đức HS thông qua các hoạt động tập thể như đố vui, tập những
bài hát dân ca, (thứ bậc 5); Tổ chức đố vui liên quan đến các môn học (thứ
bậc 6); GVCN chủ động thành lập các đội văn nghệ, TDTT, ATGT... để tham
gia các hoạt động GDĐĐ chung của Đoàn trường (thứ bậc 7); và GVCN chưa
tận dụng hết giờ SHCN để giáo dục đạo đức cho HS (thứ bậc 8).
Kết quả này trùng khớp với kết quả điều tra về đánh giá của GV về các
hoạt động giáo dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN: các hoạt
động trong các giờ SHCN được thực hiện theo một lối mòn, “đến hẹn lại lên”.
Trong giáo dục, nêu gương và trách phạt luôn đi đôi với nhau. Song, đa số
giáo viên thường có tâm lý chung là trách phạt học sinh trước khi tuyên
dương, khen thưởng. Do vậy, giờ SHCN dường như rất nặng nề và những học
sinh mắc lỗi sẽ mang mặc cảm thua kém bạn bè. Từ đó, hiệu quả giáo dục học
sinh của giáo viên sẽ không cao.
71
2.3.5. Đánh giá của GV về các hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao
hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS
Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc thực hiện các hoạt động GDNGLL
nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp TB ĐLTC
Thứ
bậc
Thực hiện công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối
sống cho HS gắn liền với cuộc vận động “Tuổi trẻ
Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”
3,54 1,23 2
Về nguồn (thăm các căn cứ cách mạng, các di tích
lịch sử..) 3,28 1,11 6
Tổ chức phong trào thanh niên tình nguyện, thăm
viếng gia đình thương binh liệt sĩ, Bà Mẹ Việt Nam
anh hùng
3,04 1,20 9
Hoạt động từ thiện, thăm các cơ sở nuôi dạy trẻ mồ
côi, trẻ khuyết tật, viện dưỡng lão
2,97 1,22 10
Tham quan học tập 3,10 1,20 8
Thực hiện công trình thanh niên 3,24 1,27 7
Tổ chức các phong trào “ngày chủ nhật xanh” 2,65 1,27 11
Phát huy tinh thần “lá lành đùm lá rách”, “tương
thân, tương ái”, “hành động vì cộng đồng”, “nghĩa
tình biên giới hải đảo”
3,47 1,16 3
Phối kết hợp tốt với các lực lượng giáo dục ngoài
nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục HS
3,55 1,16 1
Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể rèn luyện kỹ
năng sống
3,34 1,21 5
Tổ chức theo định kỳ các buổi nói chuyện, diễn đàn
về hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho HS
3,43 1,29 4
72
Kết quả của bảng 2.15. cho thấy các đa số các hoạt động GDNGLL được
các nhà trường thực hiện ở mức độ trung bình. Nội dung phối kết hợp tốt với
các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục
HS (thứ bậc 1) được đánh giá khá; cùng được đánh giá khá là nội dung thực
hiện công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho HS gắn liền với cuộc
vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” (thứ bậc 2). Các
hoạt động kế tiếp được xếp theo thứ bậc như sau: Phát huy tinh thần “ lá lành
đùm lá rách”, “tương thân, tương ái”, “hành động vì cộng đồng”, “nghĩa tình
biên giới hải đảo” (thứ bậc 3); Tổ chức theo định kỳ các buổi nói chuyện, diễn
đàn về hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho HS (thứ bậc 4); Tổ chức các
buổi sinh hoạt tập thể rèn luyện kỹ năng sống (thứ bậc 5); Về nguồn (thăm
các căn cứ cách mạng, các di tích lịch sử..) (thứ bậc 6); Thực hiện công trình
thanh niên (thứ bậc 7); Tham quan học tập (thứ bậc 8); Tổ chức phong trào
thanh niên tình nguyện, thăm viếng gia đình thương binh liệt sĩ, Bà Mẹ Việt
Nam anh hung (thứ bậc 9); Hoạt động từ thiện, thăm các cơ sở nuôi dạy trẻ
mồ côi, trẻ khuyết tật, viện dưỡng lão (thứ bậc 10); Tổ chức các phong trào
“ngày chủ nhật xanh” (thứ bậc 11).
Kết quả này cho thấy thực trạng các hoạt động ngoại khóa nhằm
GDĐĐ cho HS chưa được các nhà trường chú trọng. Hoạt động của các nhà
trường hiện nay là xoáy sâu vào giảng dạy các bộ môn văn hóa, đó cũng bởi
là vì nội dung chương trình phân ban hiện nay là quá tải và các kỳ thi chủ yếu
là đo lường kiến thức trong sách vở mà chưa chú trọng kỹ năng và kiến thức
xã hội.
73
Bảng 2.16. Nhận xét của HS về việc thực hiện các hoạt động
GDNGLL ở nhà trường
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp TB ĐLTC
Thứ
bậc
Thực hiện công tác giáo dục lý tưởng , đạo đức, lối
sống cho HS gắn liền với cuộc vận động “Tuổi trẻ
Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”
1.95 0,62 4
Về nguồn (thăm các căn cứ cách mạng, các di tích
lịch sử..)
1.90 0,68 6
Tổ chức phong trào thanh niên tình nguyện, thăm
viếng gia đình thương binh liệt sĩ, Bà Mẹ Việt Nam
anh hùng
1.64 0,69 9
Hoạt động từ thiện, thăm các cơ sở nuôi dạy trẻ mồ
côi, trẻ khuyết tật, viện dưỡng lão 1.72 0,71 8
Tham quan học tập 1.88 0,70 7
Phát huy tinh thần “ lá lành đùm lá rách”, “tương
thân, tương ái”, “hành động vì cộng đồng”, “nghĩa
tình biên giới hải đảo”
2.15 0,64 1
Phối kết hợp tốt với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục HS
1.94 0,70 5
Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể rèn luyện kỹ năng
sống 2.01 0,70 3
Tổ chức theo định kỳ các buổi nói chuyện, diễn đàn
về hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho HS
2.10 0,63 2
Kết quả của bảng 2.16. cho thấy nhận xét của HS về việc thực hiện các
hoạt động GDNGLL trong nhà trường ở mức độ trung bình, theo thứ bậc như
sau: Phát huy tinh thần “ lá lành đùm lá rách”, “tương thân, tương ái”, “hành
động vì cộng đồng”, “nghĩa tình biên giới hải đảo” (thứ bậc 1), Tổ chức theo
định kỳ các buổi nói chuyện, diễn đàn về hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp
cho HS (thứ bậc 2); Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể rèn luyện kỹ năng
sống (thứ bậc 3); Thực hiện công tác giáo dục lý tưởng , đạo đức, lối sống
74
cho HS gắn liền với cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo
lời Bác” (thứ bậc 4); Phối kết hợp tốt với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục HS (thứ bậc 5); Về nguồn (thăm
các căn cứ cách mạng, các di tích lịch sử..) (thứ bậc 6); Tham quan học tập
(thứ bậc 7); Hoạt động từ thiện, thăm các cơ sở nuôi dạy trẻ mồ côi, trẻ
khuyết tật, viện dưỡng lão (thứ bậc 8); Tổ chức phong trào thanh niên tình
nguyện, thăm viếng gia đình thương binh liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng
(thứ bậc 9).
Kết quả điều tra trên cho thấy các phong trào thanh niên tình nguyện,
hoạt động từ thiện, hoạt động vì cộng đồng theo học sinh chưa được các nhà
trường tổ chức thường xuyên. Kết quả này phù hợp với thực trạng
HĐGDNGLL ở các nhà trường hiện nay. Theo chương trình phân ban hiện
nay, các HĐGDNGLL được phân phối 02 tiết/tháng. Các nhà trường vẫn tổ
chức các HĐGDNGLL theo đơn vị lớp, thậm chí có trường phân cho GVCN
đảm nhận công tác này, do vậy, các tiết NGLL được thiết kế giống như các
tiết SHCN. Điều này cho thấy các HĐGDNGLL cũng chưa phát huy được
hiệu quả trong công tác GDĐĐ cho HS.
75
2.3.6. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác QLGDĐĐ cho HS
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục
đạo đức cho HS
Yếu tố ảnh hưởng N % Thứ bậc
Hoàn cảnh xã hội 29 82,9 2
GVCN chưa đề ra kế hoạch giáo dục đạo đức 15 42,9 9
Chương trình học mang nặng tính hàn lâm, chú trọng
kiến thức, chưa lồng ghép nhiều nội dung giáo dục
đạo đức
23 65,7 7
Phẩm chất lối sống của cán bộ quản lý và giáo viên 22 62,9 8
Thời gian sinh hoạt dưới cờ quá ít 2 5,7 13
Chưa khen thưởng, kỷ luật kịp thời 14 40,0 11
Cha mẹ quá cưng chiều con cái, vô tình hình thành
cho con cái lối sống ích kỷ, ỷ lại 30 85,7 1
Sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà trường 25 71,4 5
Các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm giáo
dục đạo đạo đức cho HS 26 74,3 4
Ảnh hưởng giáo dục đạo đức gia đình 28 80,0 3
Môi trường xã hội lành mạnh, môi trường sư phạm
tốt đẹp đẹp 24 68,6 6
Ảnh hưởng từ bạn bè 15 42,9 9
Các hoạt động xã hội (thăm trại trẻ mồ côi, trường
khuyết tật, viện dưỡng lão...) 10 28,6 12
Kết quả của bảng 2.17. cho thấy đánh giá của CBQL vấn đề ảnh hưởng
đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS theo thứ bậc như sau: Cha mẹ quá
cưng chiều con cái, vô tình hình thành cho con cái lối sống ích kỷ, ỷ lại (thứ
bậc 1); Hoàn cảnh xã hội (thứ bậc 2); Ảnh hưởng giáo dục đạo đức gia đình
(thứ bậc 3); Các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm giáo dục đạo đạo
76
đức cho HS (thứ bậc 4); Sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà trường
(thứ bậc 5); Môi trường xã hội lành mạnh, môi trường sư phạm tốt đẹp (thứ
bậc 6); Chương trình học mang nặng tính hàn lâm, chú trọng kiến thức, chưa
lồng ghép nhiều nội dung giáo dục đạo đức (thứ bậc 7); Phẩm chất lối sống
của cán bộ quản lý và giáo viên (thứ bậc 8); GVCN chưa đề ra kế hoạch giáo
dục đạo đức; Ảnh hưởng từ bạn bè (thứ bậc 9); Chưa khen thưởng, kỷ luật kịp
thời (thứ bậc 11) ; Các hoạt động xã hội (thăm trại trẻ mồ côi, trường khuyết
tật, viện dưỡng lão...) (thứ bậc 12); Thời gian sinh hoạt dưới cờ quá ít (thứ
bậc 13).
Nhiều CBQL đồng ý rằng các yếu tố từ gia đình, môi trường, xã hội tác
động không nhỏ đến việc hình thành nhân cách của HS. Góp phần tiếp theo là
các hoạt động giáo dục của nhà trường còn đơn điệu, chưa thu hút đại bộ phận
HS tham gia và thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà trường. Vấn
đề chưa khen thưởng, kỷ luật HS kịp thời được các CBQL đánh giá thấp. Kết
quả này cho thấy nội dung giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý này của HS
chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến ảnh hưởng kết quả công tác GDĐĐ
cho HS.
Bảng 2.18. Đánh giá của GV về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả
giáo dục đạo đức cho HS
Yếu tố ảnh hưởng N % Thứ bậc
Hoàn cảnh xã hội 152 77,9 1
GVCN chưa đề ra kế hoạch giáo dục đạo đức 93 47,7 11
Chương trình học mang nặng tính hàn lâm, chú trọng kiến
thức, chưa lồng ghép nhiều nội dung giáo dục đạo đức 135 69,2 5
Phẩm chất lối sống của cán bộ quản lý và giáo viên 107 54,9 9
Thời gian sinh hoạt dưới cờ quá ít 64 32,8 13
Chưa khen thưởng, kỷ luật kịp thời 102 52,3 10
77
Cha mẹ quá cưng chiều con cái, vô tình hình thành cho
con cái lối sống ích kỷ, ỷ lại
152 77,9 2
Sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà trường 128 65,6 7
Các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm giáo dục
đạo đạo đức cho HS
118 60,5 8
Ảnh hưởng giáo dục đạo đức gia đình 130 66,7 6
Môi trường xã hội lành mạnh, môi trường sư phạm tốt đẹp 143 73,3 3
Ảnh hưởng từ bạn bè 138 70,8 4
Các hoạt động xã hội (thăm trại trẻ mồ côi, trường khuyết
tật, viện dưỡng lão...)
70 35,9 12
Kết quả của bảng 2.18. cho thấy đánh giá của GV vấn đề ảnh hưởng
đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS theo thứ bậc như sau: Hoàn cảnh xã
hội (thứ bậc 1); Cha mẹ quá cưng chiều con cái, vô tình hình thành cho con
cái lối sống ích kỷ, ỷ lại (thứ bậc 2); Môi trường xã hội lành mạnh, môi
trường sư phạm tốt đẹp đẹp (thứ bậc 3); Ảnh hưởng từ bạn bè (thứ bậc 4);
Chương trình học mang nặng tính hàn lâm, chú trọng kiến thức, chưa lồng
ghép nhiều nội dung giáo dục đạo đức (thứ bậc 5); Ảnh hưởng giáo dục đạo
đức gia đình (thứ bậc 6); Sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà trường
(thứ bậc 7) ; Các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm giáo dục đạo đạo
đức cho HS (thứ bậc 8); Phẩm chất lối sống của cán bộ quản lý và giáo viên
(thứ bậc 9) ; Chưa khen thưởng, kỷ luật kịp thời (thứ bậc 10); GVCN chưa đề
ra kế hoạch giáo dục đạo đức (thứ bậc 11); Các hoạt động xã hội (thăm trại trẻ
mồ côi, trường khuyết tật, viện dưỡng lão...) (thứ bậc 12); Thời gian sinh hoạt
dưới cờ quá ít (thứ bậc 13).
Đa số GV, với quá trình giảng dạy và giáo dục trực tiếp, đều cho rằng
ảnh hưởng của giáo dục gia đình, xã hội, nhà trường là “tam giác vàng” cho
sự hình thành đạo đức HS, người chủ tương lai của đất nước. Sự thay đổi của
hoàn cảnh xã hội và việc cưng chiều con cái, giáo dục con cái chưa đúng của
78
cha mẹ đã vô tình hình thành cho con cái lối sống ích kỷ, ỷ lại là những yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS. Bên cạnh đó,
chương trình học nặng nề, quá chú trọng kiến thức, chưa lồng ghép nhiều nội
dung GDĐĐ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình GDĐĐ HS.
Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát các em HS về sự tự giáo dục đạo
đức của các em thông qua việc vận dụng các giá trị đạo đức vào cuộc sống
hàng ngày của các em.
79
Bảng 2.19. Nhận xét của HS về việc vận dụng các giá trị đạo đức vào cuộc sống và
thể hiện trong hành động
Vận dụng giá trị đạo đức TB ĐLTC Thứ bậc
Thẳng thắn, trung thực, tôn trọng sự thật, đấu tranh cho
sự thật 2.43 0,63 6
Thể hiện tinh thần yêu Tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội,
tinh thần quốc tế, lòng vị tha 2.33 0,65 9
Ủng hộ tiến bộ xã hội và cách mạng, tích cực tham gia
các hoạt động xã hội 2.25 0,68 10
Rèn luyện tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tinh
thần dân tộc, bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và của cách mạng
2.34 0,66 8
Chăm lo rèn luyện đạo đức (nhân ái, trung thực, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư, trách nhiệm, dũng
cảm, tự trọng, khiêm tốn v.v) trong học tập và lao
động ở gia đình, nhà trường và xã hội
2.43 0,65 4
Chăm lo rèn luyện đạo đức (nhân ái, trung thực, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư, trách nhiệm, dũng
cảm, tự trọng, khiêm tốn v.v) trong tình bạn và tình
yêu ở gia đình, nhà trường và xã hội
2.43 0,67 5
Sống có ý tưởng và hoài bão cao đẹp, có mục đích và
kế hoạch, có ý chí nghị lực 2.48 0,67 2
Thực hiện thói quen lời nói đi đôi với việc làm, ứng xử
văn minh, lịch sự 2.42 0,68 7
Tránh mắc vào các tệ nạn xã hội, khắc phục cách ứng
xử thiếu lịch sự, kém văn hóa 2.49 0,69 1
Không thể hiện thô bạo, gây gổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_01_28_6480635589_5418_1869354.pdf