MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN. - 3 -
MỤC LỤC. - 4 -
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN . - 7 -
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ. - 8 -
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .7
1.2. Lý luận về năng lực sư phạm của người giáo viên trường THPT hiện nay8
1.2.1. Khái niệm năng lực .8
1.2.2. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên, cấu trúc của nó
trong nhân cách người giáo viên.8
1.2.3. Những yêu cầu về năng lực sư phạm của người giáo viên trường
THPT trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của nước tahiện nay.18
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
trường THPT hiện nay .22
1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.22
1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT .24
1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT.24
1.3.4. Khái niệm quản lý .24
1.3.5. Khái niệm quản lý giáo dục .26
1.3.6. Khái niệm quản lý trường học.28
1.3.7. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên trong trường học .29
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên trường THPT hiện nay.301.4.1. Sự chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo về bồi dưỡng năng lực sưphạm cho giáo viên trường THPT hiện nay .30
1.4.2. Năng lực và phẩm chất của hiệu trưởng trường THPT trong quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên .30
1.4.3. Năng lực và phẩm chất của giáo viên trường THPT trong việc bồi
dưỡng để đổi mới và nâng cao năng lực sư phạm của bản thân, để đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của nước ta hiện nay.32
1.4.4. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính.33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. 36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục THPT thị xã Dĩ An, tỉnhBình Dương.36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội của thị xã Dĩ An, tỉnh BìnhDương .36
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.37
2.2. Thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THPT các trường thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.42
2.2.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực sư phạm của
giáo viên của các trường THPT ở thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .42
2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên.43
2.2.2. Kết quả khảo sát năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .46
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các
trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương qua kết quả khảo sát ý kiến củaCBQL.56
2.3.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới sự quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương .57
2.3.2. Những hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các
trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .592.3.3. Những nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở cáctrường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .61
Chương 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. 64
3.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp .64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu quản lý trường THPT.64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.64
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi.65
3.2. Các cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp .65
3.2.1. Cơ sở khoa học .65
3.2.2. Cơ sở pháp lý .65
3.2.3. Cơ sở thực tiễn.65
3.3. Các biện pháp đề xuất việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.65
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.87
3.4.1. Ý kiến của CBQL.87
3.4.1. Ý kiến của đội ngũ giáo viên.89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 93
PHỤ LỤC
116 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bậc học phải phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu học tập của
học sinh. Tính đến nay, trên địa bàn thị xã đã cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập
của học sinh. Trường lớp được xây mới, mở rộng và nâng cấp. Năm học 2013
-2014 trên phạm vi toàn thị xã có 35 trường công lập với 55,897 học sinh,
tăng 4,282 học sinh so với năm học 2012 – 2013, có thêm 4 trường được công
nhận trường chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường chuẩn lên 20 trường. Trong
đó có 2/3 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Nhiều trường được công nhận đạt
39
chuẩn về chống mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, THPT.
Hầu hết các trường được đầu tư xây dựng mới, kiên cố hóa, cơ sở vật chất
hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Một số kết quả của giáo dục THPT của thị xã:
Bảng 2.1. Mạng lưới trường, lớp, CBQL, giáo viên và học sinh THPT
của 3 trường thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương,
năm học 2013 – 2014 của thị xã Dĩ An
Trường Cán bộ quản lý Giáo viên Học sinh Lớp
THPT Bình An 2 67 936 29
THPT Dĩ An 4 71 1080 30
THPT Nguyễn An Ninh 3 70 1074 30
(Nguồn: Báo cáo thống kê của 3 trường)
Số lượng giáo viên của 3 trường cơ bản đủ, đáp ứng được hoạt động
giảng dạy của nhà trường. Tuy nhiên, CBQL ở trường THPT Nguyễn An
Ninh, trường THPT Bình An vẫn chưa đủ, gây không ít khó khăn cho nhà
trường. Số lượng học sinh trên lớp khoảng 35 học sinh/lớp, đây là tỷ lệ rất
thuận lợi cho đội ngũ giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục.
Về chất lượng giáo dục toàn diện:
- Giáo dục đạo đức: Ngành giáo dục thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
luôn chú trọng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh và xem đây là khâu
rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh. Thông qua cán
bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các ban ngành đoàn thể
trong và ngoài nhà trường, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua đó
giáo dục lý tưởng, truyền thống lịch sử cách mạng của dân tộc, giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống cho học sinh. Trong năm học 2012 -2013 vừa qua, tỷ lệ
xếp loại hạnh kiểm cao hơn năm trước. Cụ thể xếp loại hạnh kiểm học sinh 3
40
trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
như sau:
Bảng 2.2. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của 3 trường THPT
thị xã Dĩ An trong 3 năm học
NĂM HỌC
TỐT KHÁ TB YẾU KÉM
SL % SL % SL % SL % SL %
2010-2011 1687 62,32 806 29,77 197 7,28 17 0,63
2011-2012 1971 70,42 694 24,79 117 4,18 17 0,61
2012-2013 2226 72,39 727 23,64 106 3,45 16 0,52
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Như vậy, chất lượng giáo dục đạo đức có chuyển biến đáng kể, năm sau
luôn cao hơn năm trước, đó là nhờ sự nổ lực của tập thể CBQL, giáo viên.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh chưa rèn luyện tốt do đặc thù
địa bàn.
Về chất lượng văn hóa: Chất lượng dạy và học của ngành giáo dục thị
xã nói chung và các trường THPT nói riêng luôn được sự quan tâm rất lớn của
lãnh đạo địa phương, của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo
dục, sự nỗ lực của học sinh và sự quan tâm đúng mức của hội cha mẹ học
sinh. Chính nhờ vậy, chất lượng giáo dục nhiều năm có xu hướng tăng. Sau
đây là một số kết quả giáo dục ở các trường THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương:
Bảng 2.3. Thống kê kết quả xếp loại học lực của 3 trường THPT
thị xã Dĩ An trong 3 năm học
NĂM
HỌC
GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM
SL % SL % SL % SL % SL %
2010-2011 82 3,03 674 24,9 1444 53,34 468 17,29 39 1,44
2011-2012 93 3,32 793 28,33 1568 56,03 334 11,93 11 0,39
2012-2013 156 5,07 898 29,2 1691 54,99 320 10,41 10 0,33
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
41
Nhìn vào bảng thống kê học lực của 3 trường THPT, cho ta thấy: Kết
quả học tập luôn tăng cao qua từng năm học. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều
học sinh có học lực yếu kém, tỷ lệ giảm dần đến năm học 2012 -2013 tỷ lệ
giảm chỉ còn 10,41% (HL yếu) và 0,33% (HL kém). Kết quả học lực ở 3
trường chưa được đồng đều. Tỷ lệ học sinh giỏi, khá tập trung nhiều ở trường
THPT Dĩ An. Tỷ lệ học sinh yếu kém tập trung nhiều ở 2 trường THPT Bình
An và THPT Nguyễn An Ninh. Nguyên do là điểm đầu vào của hai trường
thấp hơn so với trường THPT Dĩ An. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ học
sinh vẫn chưa thật sự nỗ lực trong học tập, chưa phát huy hết khả năng trong
học tập.
Bảng 2.4. Thống kê kết quả tốt nghiệp THPT của 3 trường THPT
thị xã Dĩ An trong 3 năm học
STT TRƯỜNG THPT 2010 -2011 2011-2012 2012 -2013
1 Bình An 96,46% 100% 99,54%
2 Dĩ An 100% 100% 100%
3 Nguyễn An Ninh 87,85% 99,60% 100%
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Qua kết quả tốt nghiệp THPT 3 năm liền cho ta thấy, tỷ lệ tốt nghiệp
của ba trường còn chênh lệch, chưa đồng đều. Chất lượng giáo dục ở trường
THPT Dĩ An rất tốt và ổn định. Chất lượng giáo dục ở trường THPT Bình An
tương đối ổn định, tỷ lệ tốt nghiệp ba năm liền chênh lệch không nhiều.
Trường THPT Nguyễn An Ninh chênh lệch khá nhiều giữa năm học 2010 –
2011, tuy nhiên chất lượng dần dần được cải thiện.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường đã được trang bị và bổ
sung tương đối đầy đủ, góp phần đáng kể vào chất lượng dạy và học. 100%
các trường THPT được lầu hóa, có đầy đủ phòng học, thư viện đạt chuẩn,
42
phòng máy, phòng thí nghiệm, phòng tập đa năng, sân bãi
sạch đẹp.
Nhìn chung, có thể đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường THPT thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương như sau: Chất lượng giáo dục được nâng lên, có
nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động giáo dục toàn diện. Thể hiện qua
bảng 2.2, 2.3 và 2.4, tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm, học lực, tốt nghiệp THPT năm
sau luôn cao hơn năm trước và cao hơn tỷ lệ tỉnh.
2.2. Thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THPT các
trường thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Trong 3 năm gần đây tình hình đội ngũ giáo viên ở các trường THPT
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương có những đặc điểm sau:
2.2.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực sư phạm
của giáo viên của các trường THPT ở thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
2.2.1.1. Số lượng giáo viên
43
Bảng 2.5. Tổng hợp số lượng GV – CNV – HS của 3 trường
trong 3 năm gần đây
Stt Năm học GV CNV Số HS Số lớp
Tỉ lệ
GV/lớp
1 2010-2011 190 46 2799 86 2.20
2 2011-2012 200 48 3075 87 2.29
3 2013-2014 208 50 3040 90 2.31
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Bảng 2.5, thể hiện số lượng GV – CNV - HS và tỷ lệ GV/lớp của 3
trường THPT cơ bản đủ, đáp ứng quá trình giáo dục và đào tạo.
2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
a. Về tuổi tác
Bảng 2.6. Cơ cấu tuổi của đội ngũ giáo viên năm học 2013 – 2014
Tổng
số
GV
Đội ngũ GV
Dưới 30
tuổi
Từ 30 – 40
tuổi
Từ 41 – 50
tuổi
Từ 51- 60
tuổi
SL % SL % SL % SL %
208 60 28,85 97 46,63 30 14,42 21 10,1
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Qua bảng 2.6, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ tuổi đời của đội ngũ giáo viên
cao nhất ở độ tuổi 30 đến 40 tuổi chiếm 46,63%, đây là lực lượng nồng cốt,
phần lớn giáo viên ở độ tuổi này là đội ngũ cốt cán của trường, có nhiều kinh
nghiệm đóng góp có chất lượng cho quá trình giáo dục. Độ tuổi 30 trở xuống
chiếm tỷ lệ 28,85%, đây là lực lượng trẻ, tuổi nghề chưa cao, còn thiếu nhiều
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và giáo dục, nhưng đây là lực lượng
xung kích, luôn hăng hái tham gia các phong trào trong nhà trường. Độ tuổi từ
41 đến 60 chiếm tỷ lệ tương đối thấp, họ là những cây đa, cây đề, có rất nhiều
44
kinh nghiệm trong giảng dạy và đặc biệt là những quân sư chất lượng cho các
giáo viên trẻ về kinh nghiệm
với nghề .
b. Về giới tính
Bảng 2.7. Cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên
Tổng số
GV
Đội ngũ GV
Nam % Nữ %
208 56 26,92 152 73,08
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Qua bảng 2.7, chúng tôi nhận thấy, cơ cấu nam, nữ trong đội ngũ giáo
viên chưa đồng đều, cơ cấu nữ chiếm tỷ lệ cao (73.8%) gây không ít khó khăn
trong việc phân công chuyên môn cũng như trong phân công chủ nhiệm.
c. Về thâm niên công tác
Bảng 2.8. Thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên
Tổng số
GV
Đội ngũ GV
Dưới 5
năm
Từ 5 – 10
năm
Từ 11 – 20
tuổi
Từ 21 năm
trở lên
SL % SL % SL % SL %
208 47 22,6 68 32,7 44 21,15 49 23,55
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Qua bảng 2.8, chúng tôi nhận thấy, đội ngũ giáo viên, tỷ lệ tuổi nghề
phân bố khá đồng đều, chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 5 năm đến 10 năm (tỷ lệ
32,7%)
d. Về trình độ đào tạo
Bảng 2.9. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
Tổng số GV Đội ngũ GV
45
Trên chuẩn Đạt chuẩn Chưa đạt chuẩn
SL % SL % SL %
208 13 6,25 195 93,75
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Qua bảng 2.9, ta thấy trình độ đào tạo giáo viên cơ bản đạt chuẩn
(100%), tuy nhiên GV trên chuẩn còn thấp. (6,25%).
e. Về ngoại ngữ
Bảng 2.10. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên
Tổng
số
GV
Đội ngũ GV
Chứng Chỉ
A
Chứng Chỉ
B
Chứng Chỉ
C
Đại học
SL % SL % SL % SL %
208 22 10,58 40 19,23 12 5,77 18 8,65
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
Qua bảng 2.10, chúng tôi nhận thấy trình độ ngoại ngữ của đội ngũ
giáo viên còn hạn chế. Đây là mặt hạn chế nhất, giáo viên còn thấp, họ chưa
thấy được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ, sở GD chưa bắt buộc, chưa
đưa vào nội dung thi đua. Một bộ phận giáo viên lớn tuổi nên khả năng phấn
đấu không có.
g. Về tin học
Bảng 2.11. Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên
Tổng số
GV
Đội ngũ GV
Chứng Chỉ
A
Chứng Chỉ
B
Chứng Chỉ
C
Đại học
SL % SL % SL % SL %
208 173 83,17 26 12,5 9 4,33
(Nguồn: báo cáo thống kê 3 trường)
46
Qua bảng 2.11, chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo viên nhận thức được
tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong giáo dục. Trình độ tin học của
đội ngũ giáo viên rất khả quan. Điều này giúp cho giáo viên tiếp cận công
nghệ thông tin dễ dàng, nâng cao các nghiệp vụ sử dụng công nghệ thông tin,
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2.2. Kết quả khảo sát năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường
THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
2.2.2.1. Qua sự tự đánh giá của giáo viên
Để đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên ở các trường THPT thị xã
Dĩ An, tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành khảo sát 160 giáo viên ở ba
trường THPT Dĩ An, THPT Bình An, THPT Nguyễn An Ninh. Sau đây là
bảng tổng hợp kết quả điều tra:
47
Bảng 2.12. Đánh giá của GV về năng lực sư phạm
của đội ngũ giáo viên của nhà trường
Stt
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
I. Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên
1 Tri thức chính trị, văn hóa, xã hội 48,8 47,5 3,8
2 Tri thức chuyên môn 75 25
3 Tri thức về nghiệp vụ sư phạm 55,6 44,4
4 Biết tìm tòi học hỏi nghiên cứu khoa học 25 71,3 3,8
5 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thiện
tri thức
37,5 58,8 3,8
6 Biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ
dùng dạy học
21,9 70,6 7,5
7 Kiến thức ngoại ngữ 6,9 68,8 24,3
8 Kiến thức tin học, sử dụng CNTT 7,5 78,8 13,7
II. Năng lực hiểu học sinh trong quá trình
dạy học
9 Xác định mức độ, phạm vi lĩnh hội của học
sinh
33,8 66,2
10 Phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ
động học tập của học sinh
23,1 69,4 7,5
11 Hiểu được thuận lợi, khó khăn, diễn biến
tâm lý của học sinh
40 60
12 Xác định và đánh giá đúng thái độ, phương
pháp học tập của học sinh
38,8 57,5 3,7
13 Phát hiện đúng năng khiếu của học sinh 56,3 40 3,7
III. Năng lực thiết kế bài giảng của giáo viên
14 Nắm vững, hiểu mục tiêu, nội dung môn
học, soạn giáo án đúng theo phân phối
chương trình
83,8 16,2
15 Biết soạn giáo án theo hướng đổi mới, chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thể hiện các hoạt động
dạy học tích cực
61,3 38,7
16 Có khả năng đánh giá đúng đắn tài liệu,
phân tích tổ hợp, hệ thống hóa kiến thức
50,6 45,6 3,8
17 Tìm ra phương pháp mới, hiệu nghiệm để
làm cho bài giảng thu hút hơn
34,4 65,6
48
IV. Năng lực dạy học và nắm vững phương
pháp của giáo viên
18 Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, nắm
vững kỹ thuật dạy học mới, lấy học sinh làm
trung tâm
56,9 39,4 3,7
19 Truyền đạt bài giảng rõ ràng, dễ hiểu và làm
cho nó vừa sức với học sinh
60 40
20 Tạo ra hứng thú và kích thích học sinh suy
nghĩ tích cực và độc lập
42,5 57,5
21 Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội, học tập
của học sinh
30 62,5 7,5
22 Lựa chọn và kết hợp tốt phương pháp và
phương tiện dạy học thực hiện trên lớp
45 43,8 11,2
23 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
61,9 38,1
V. Năng lực ngôn ngữ của giáo viên
24 Biểu đạt rõ ràng, mạnh lạc ý nghĩa 58,1 38,1 3,8
25 Biểu lộ tình cảm của giáo viên bằng lời nói,
nét mặt, điệu bộ
47,5 53,5
26 Diễn tả lượng thông tin chính xác, cô đọng,
liên tục, logic
45 55
VI. Năng lực giao tiếp sư phạm của giáo viên
27 Năng lực nhận thức nhanh những biểu hiện
bên ngoài và những diễn biến tâm lý của học
sinh để sử dụng phương tiện ngôn ngữ, điều
chỉnh quá trình giao tiếp
49,4 43,1 7,5
28 Kỹ năng định hướng giao tiếp 30 66,3 3,7
29 Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc 39,4 56,9 3,7
30 Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp 26,9 69,4 3,7
VII. Năng lực cảm hóa học sinh của giáo viên
31 Khả năng làm cho học sinh nghe, tin làm
theo mình bằng tình cảm, bằng niềm tin
60 40
32 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với học sinh 56,3 43,7
33 Có tư thế tác phong gương mẫu trước học
sinh
69,4 30,6
VIII. Năng lực khéo léo trong ứng xử sư phạm
của giáo viên
34 Biết giải quyết linh hoạt các tình huống sư
phạm của học sinh, tập thể học sinh
48,8 47,5 3,7
35 Kỹ năng tìm ra những phương thức tác động
49
đến học sinh một cách hiệu quả nhất
IX. Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm của
giáo viên
48,9 47,5 3,6
36 Năng lực tổ chức và cổ vũ học sinh thực
hiện những nhiệm vụ khác nhau
59,4 40,6
37 Năng lực gắn kết học sinh thành một khối
đoàn kết, có kỷ luật, có nề nếp
46,9 53,1
38 Năng lực tổ chức và vận động cha mẹ học
sinh, các tổ chức xã hội tham gia vào sự
nghiệp giáo dục
34,4 61,9 3,7
X. Năng lực giáo dục học sinh
39 Năng lực thiết kế các hoạt động giáo dục 36,3 60 3,7
40 Năng lực giáo dục học sinh qua môn học 43,8 48,8 7,4
41 Năng lực giáo dục học sinh qua các hoạt
động giáo dục
43,8 52,5 3,7
42 Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục học
sinh ngoài giờ học
37,5 58,8 3,7
43 Năng lực đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
của học sinh
68,1 28,1 3,8
Qua kết quả thống kê của bảng 2.12, cho thấy:
- Về tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên, chúng tôi thấy giáo viên có
tri thức chuyên môn và tri thức về nghiệp vụ sư phạm (nội dung 2 và 3) rất
tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên còn thiếu tri thức chính trị,
văn hóa, xã hội; chưa tập trung vào việc tìm tòi học hỏi nghiên cứu khoa học;
chưa phát huy năng lực tự học, tự bồi dưỡng; khai thác, sử dụng chưa tốt thiết
bị, đồ dùng dạy học (nội dung 1, 4, 5 và 6). Về kiến thức ngoại ngữ, tin học,
giáo viên chỉ dừng lại ở việc hiểu biết để vận dụng trong việc giảng dạy và tự
học, chưa chú tâm phát triển ở mức độ cao hơn (nội dung 7 và 8).
- Về năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học, phần lớn giáo viên
xác định tốt mức độ và phạm vi lĩnh hội, tâm lý của học sinh (nội dung 9 và
11). Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa đánh giá đúng thái độ, phương
50
pháp học tập của học sinh, chưa phát huy tốt năng khiếu, tính năng động, sáng
tạo, chủ động học tập của học sinh (nội dung 10, 12,13).
- Về năng lực thiết kế bài giảng của giáo viên, việc nắm vững mục tiêu,
nội dung môn học, soạn giáo án luôn được giáo viên quan tâm và thực hiện
tốt (nội dung 14,15 và 17).
- Về năng lực dạy học và nắm vững phương pháp dạy học của giáo viên
được phần lớn giáo viên quan tâm và thực hiện nghiêm túc, nắm vững quy
chế chuyên môn, truyền đạt bài giảng rõ ràng, dễ hiểu, biết tạo ra hứng thú và
kích thích học sinh suy nghĩ tích cực và độc lập, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập tương đối chính xác và thực chất (nội dung 18, 19, 20 và 23). Tuy
nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa nắm vững kỹ thuật dạy học mới, chưa
lựa chọn và kết hợp tốt phương pháp, phương tiện dạy học thực hiện trên lớp
(nội dung 21 và 22).
- Về năng lực ngôn ngữ của giáo viên, hầu hết giáo viên diễn tả lượng
thông tin chính xác, cô đọng, logic, có biểu lộ tình cảm bằng lời nói, nét mặt,
điệu bộ (nội dung 25 và 26).
- Về năng lực giao tiếp sư phạm của giáo viên: năng lực nhận thức
những biểu hiện diễn biến tâm lý của học sinh, các kỹ năng định hướng giao
tiếp của giáo viên, làm chủ trạng thái cảm xúc, việc sử dụng phương tiện giao
tiếp chưa được giáo viên thực hiện tốt (nội dung 27, 28, 29 và 30).
- Về năng lực cảm hóa học sinh, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy trò,
bằng tình cảm, niềm tin của giáo viên làm cho học sinh nghe, tin làm theo
giáo viên, tư thế tác phong gương mẫu trước học sinh được giáo viên thực
hiện rất tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình (nội dung 31, 32 và 33).
51
- Về năng lực khéo léo trong ứng xử sư phạm, giáo viên biết giải quyết
các tình huống sư phạm, đạt kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn còn bộ phận nhỏ giáo
viên chưa đi sâu, đi sát, chưa thật sự quan tâm đến học sinh.
- Phần lớn giáo viên có năng lực tổ chức hoạt động sư phạm, biết tổ
chức, cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, biết tạo ra khối đoàn
kết thống nhất trong học sinh (nội dung 36 và 37).
- Về năng lực giáo dục học sinh, vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên
chỉ quan tâm đến việc giảng dạy học sinh trên lớp, chưa thật sự quan tâm đến
việc giáo dục đạo đức của học sinh qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, qua môn học và chưa đánh giá chính xác kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh (nội dung 39, 40, 41, 42 và 43).
2.2.2.2. Qua sự nhận xét của học sinh về sự giảng dạy và giáo dục
của giáo viên
Để có cái nhìn tổng quát, chúng tôi khảo sát 200 học sinh của ba trường
THPT thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Chúng tôi cho rằng, đây là những ý
kiến rất thẳng thắn và trung thực.
Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến của học sinh về sự giảng dạy của thầy cô trên lớp
Stt
Nội dung
Nhận xét của các em học
sinh
Tốt
(%)
TB
(%)
Chưa
tốt
(%)
Không
có ý
kiến
(%)
I. Những điều học sinh cần nhận xét về
sự giảng dạy của thầy cô trên lớp
1 Thầy cô lên lớp đúng giờ 65,5 30,5 2 2
2 Trong quá trình giảng dạy thầy cô gần
gũi, vui vẻ, thân thiện với chúng em
70 30
3 Trong quá trình giảng dạy thầy cô phát
huy tinh thần tích cực học tập của chúng
em, động viên chúng em phát biểu ý kiến
70 26,5 3,5
4 Thầy cô nhận xét cách học, tinh thần thái 65,5 30 2,5 2
52
độ học tập của chúng em
5 Thầy cô giảng bài rõ ràng, dễ hiểu, vừa
sức với chúng em
65 33 2
6 Lời giảng và cách trình bày của thầy cô
rõ ràng, mạch lạc
65 31,5 2 1,5
7 Trong quá trình giảng dạy thầy cô biểu lộ
tình cảm bằng nét mặt, điệu bộ
44,5 40 6 9,5
8 Thầy cô giảng dạy bằng nhiều cách khác
nhau để chúng em không nhàm chán
51,5 35 11,5 2
9 Trong quá trình giảng dạy thầy cô làm
cho chúng em hứng thú và kích thích
chúng em suy nghĩ
57 41 2
10 Chúng em có lỗi trên lớp thầy cô giáo
dục ngay
80 16 4
11 Thầy cô có sử dụng đồ dùng dạy học,
máy vi tính, đèn chiếu
62,5 29 6,5 2
12 Thầy cô cho bài kiểm tra phù hợp trình
độ chúng em
58 36 6
13 Thầy cô thường xuyên trao đổi góp ý với
chúng em về tình hình học tập
61,5 32,5 6
14 Thầy cô có tư thế, tác phong gương mẫu
trước chúng em
65,5 24,5 6 4
15 Thầy cô phát hiện năng khiếu của chúng
em để bồi dưỡng
48,5 42 4 5,5
II. Những điều học sinh cần nhận xét về
việc giáo dục của thầy cô trong sinh
hoạt ngoài giờ
16 Thầy cô luôn động viên chúng em đoàn
kết, có kỷ luật, nề nếp
82,5 9,5 4 4
17 Thầy cô quan tâm, thương yêu chúng em 69,5 22,5 6 2
18 Thầy cô chú ý, quan tâm đến học sinh cá
biệt để giáo dục
51,5 28 8,5 12
19 Thầy cô tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại
khóa qua đó cung cấp kiến thức kết hợp
với giáo dục kỹ năng sống cho chúng em
32 36,5 20 11,5
20 Thầy cô phối hợp với gia đình để theo
dõi, giúp đỡ giáo dục cho chúng em
52 26,5 10 11,5
Qua bảng 2.13, chúng tôi nhận thấy:
53
- Nhận xét của học sinh về sự giảng dạy của thầy cô trên lớp: qua nội
dung 2, 3, 10, chúng tôi nhận thấy trong quá trình giảng dạy giáo viên rất vui
vẻ, gần gũi, thân thiện, phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo viên đặc
biệt quan tâm đến việc giáo dục học sinh trên lớp thông qua bài giảng trên
lớp. Việc lên lớp đúng giờ, nhận xét về tinh thần thái độ học tập của học sinh,
giảng bài rõ ràng dể hiểu, trình bày mạch lạc, tư thế tác phong gương mẫu
trước học sinh được giáo viên thực hiện tương tối khá tốt (nội dung 1, 4, 5,6
và 14). Việc tạo ra hứng thú, kích thích học sinh suy nghĩ, tìm ra phương pháp
mới tránh nhàm chán cho học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, CNTT, kiểm tra
bài phù hợp với học sinh được giáo viên thực hiện ở mức độ trung bình (nội
dung 8, 9,11 và 13). Việc thầy cô biểu lộ tình cảm bằng nét mặt, điệu bộ trong
quá trình giảng dạy và phát hiện năng khiếu của học sinh còn hạn chế (nội
dung 7 và 15).
2.2.2.3. Qua sự đánh giá của cán bộ quản lý
Để đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên ở các trường THPT thị xã
Dĩ An, tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành khảo sát 50 CBQL ở ba trường
THPT Dĩ An, THPT Bình An, THPT Nguyễn An Ninh. Sau đây là các bảng
tổng hợp kết quả điều tra:
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về năng lực sư phạm của giáo viên
Stt
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
I. Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên
1 Tri thức chính trị, văn hóa, xã hội 56 36 8
2 Tri thức chuyên môn 66 34
3 Tri thức về nghiệp vụ sư phạm 56 40 4
4 Biết tìm tòi học hỏi nghiên cứu khoa học 12 68 16 4
5 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thiện
tri thức
20 72 8
6 Biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ 16 60 24
54
dùng dạy học
7 Kiến thức ngoại ngữ 4 44 48 4
8 Kiến thức tin học, sử dụng CNTT 14 62 24
II. Năng lực hiểu học sinh trong quá trình
dạy học
9 Xác định mức độ, phạm vi lĩnh hội của học
sinh
24 72 4
10 Phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ
động học tập của học sinh
26 62 8 4
11 Hiểu được thuận lợi, khó khăn, diễn biến
tâm lý của học sinh
18 62 20
12 Xác định và đánh giá đúng thái độ, phương
pháp học tập của học sinh
32 60 8
13 Phát hiện đúng năng khiếu của học sinh 32 52 16
III. Năng lực thiết kế bài giảng của giáo viên
14 Nắm vững, hiểu mục tiêu, nội dung môn
học, soạn giáo án đúng theo phân phối
chương trình
74 26
15 Biết soạn giáo án theo hướng đổi mới, chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thể hiện các hoạt động
dạy học tích cực
64 24 8
16 Có khả năng đánh giá đúng đắn tài liệu,
phân tích tổ hợp, hệ thống hóa kiến thức
46 54
17 Tìm ra phương pháp mới, hiệu nghiệm để
làm cho bài giảng thu hút hơn
36 48 16
IV. Năng lực dạy học và nắm vững phương
pháp của giáo viên
18 Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, nắm
vững kỹ thuật dạy học mới, lấy học sinh làm
trung tâm
66 34
19 Truyền đạt bài giảng rõ ràng, dễ hiểu và làm
cho nó vừa sức với học sinh
44 48 8
20 Tạo ra hứng thú và kích thích học sinh suy
nghĩ tích cực và độc lập
42 42 16
21 Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội, học tập
của học sinh
22 62 16
22 Lựa chọn và kết hợp tốt phương pháp và
phương tiện dạy học thực hiện trên lớp
38 58 4
23 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học 38 50 12
55
sinh
V. Năng lực ngôn ngữ của giáo viên
24 Biểu đạt rõ ràng, mạnh lạc ý nghĩa 42 58
25 Biểu lộ tình cảm của giáo viên bằng lời nói,
nét mặt, điệu bộ
38 46 16
26 Diễn tả lượng thông tin chính xác, cô đọng,
liên tục, logic
46 46 8
VI. Năng lực giao tiếp sư phạm của giáo viên
27 Năng lực nhận thức nhanh những biểu hiện
bên ngoài và những diễn biến tâm lý của học
sinh để sử dụng phương tiện ngôn ngữ, điều
chỉnh quá trình giao tiếp
42 50 8
28 Kỹ năng định hướng giao tiếp 12 80 8
29 Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc 12 80 8
30 Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp 16 76 8
VII. Năng lực cảm hóa học sinh của giáo viên
31 Khả năng làm cho học sinh nghe, tin làm
theo mình bằng tình cảm, bằng niềm tin
32 52 16
32 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với học sinh 44 48 8
33 Có tư thế tác phong gương mẫu trước học
sinh
44 48 8
VIII. Năng lực khéo léo trong ứng xử sư phạm
của giáo viên
34 Biết giải quyết linh hoạt các tình huống sư
phạm của học sinh, tập thể học sinh
38 50 12
35 Kỹ năng tìm ra những phương thức tác động
đến học sinh một cách hiệu quả nhất
38 58 4
IX. Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm của
giáo viên
36 Năng lực tổ chức và cổ vũ học sinh thực
hiện những nhiệm vụ khác nhau
34 54 12
37 Năng lực gắn kết học sinh thành một khối
đoàn kết, có kỷ luật, có nề nếp
34 54 12
38 Năng lực tổ chức và vận động cha mẹ học
sinh, các tổ chức xã hội tham gia vào sự
nghiệp giáo dục
22 58 16 4
X. Năng lực giáo dục học sinh
39 Năng lực thiết kế các hoạt động giáo dục 22 58 16 4
40 Năng lực giáo dục học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_11_10_4670113663_5718_1871602.pdf