LỜI CẢM ƠN.i
LỜI CAM ĐOAN .ii
DANH MỤC BẢNG. viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .ix
DANH MỤC PHỤ LỤC.x
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1
2. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .3
2.1. Cơ sở khoa học .3
2.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn .3
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .5
5. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .6
6. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.7
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG.8
1.1. Những khái niệm chung.8
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước .8
1.1.2.Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và chức năng của
môi trường. .9
1.1.3.Khái niệm về quản lý môi trường và quản lý nhà nước về môi trường.11
1.1.4. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường.11
1.1.5.Công cụ quản lý môi trường.11
1.1.6.Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường.12
1.1.7.Khái niệm về ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cho bảo vệ
môi trường .14
1.2. Khái niệm và cơ sở pháp lý của kinh phí sự nghiệp môi trường .15
1.2.1. Khái niệm sự nghiệp môi trường .15
1.2.2. Khái niệm kinh phí sự nghiệp môi trường .16
154 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại tỉnh Quảng ninh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên;
- Dành 5% phân bổ cho yếu tố tác động từ rừng tự nhiên đảm bảo môi trường
thiên nhiên theo diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn từng địa phương.
Tuy vậy, cho đến nay Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng chưa có
đánh giá cụ thể của cơ quan QLNN về sự đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
Trên cơ sở Phụ lục 1, Phụ lục 3 tác giả tổng hợp tỷ lệ phân bổ KPSNMT của
Quảng Ninh cho từng cấp ngân sách cụ thể tại bảng 2.11, bảng 2.12.
Bảng 2. 11: Tỷ lệ phân bổ KPSNMT của tỉnh Quảng Ninh cho cấp tỉnh, cấp
huyện giai đoạn 2007 - 2011
Phân bổ theo năm (triệu đồng) TT Nội dung
2007 2008 2009 2010 2011
1 Tổng số 49.094 72.461 77.499 134.451 249.363
2 Sự nghiệp môi trường do các ngành của tỉnh thực hiện chi 50 300 430 4.149 1.033
Tỷ lệ (2/1)% 0,1 0,4 0,5 3,1 0,4
3
Sự nghiệp môi trường do các
huyện, thị xã, thành phố thực
hiện theo phân cấp nhiệm vụ
chi
48.419 71.481 76.294 129.372 247.000
Tỷ lệ (3/1)% 98,6 98,6 98,4 96,2 99,1
4
Kinh phí thực hiện xử lý chất
thải và vệ sinh môi trường tại
các cơ sở y tế
625 680 775 930 1.330
Tỷ lệ (4/1)% 1,3 0,9 1,0 0,6 0,5
52
Bảng 2. 12: Tỷ lệ phân bổ kinh phí SNMT do khối tỉnh quản lý cho cấp tỉnh,
cấp huyện (từ nguồn 300 tỷ được cấp năm 2012)
UBND tỉnh phân bổ vốn
(triệu đồng) TT Danh mục nhiệm vụ chi
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
1 Danh mục nhiệm vụ chi do các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh thực hiện
31.100 5.000 5.000
2 Tỷ lệ (1/5)% 62,2 11,16 10,57
3
Danh mục nhiệm vụ chi do cấp huyện
thực hiện 18.900 39.800 42.300
4 Tỷ lệ (2/5)% 37,8 88,84 89,43
5 Tổng cộng 50.000 44.800 47.300
Do chưa có quy định về tỷ lệ phân bổ giữa các cấp ngân sách và trong cùng
cấp ngân sách nên qua số liệu tổng hợp tại bảng 2.11, bảng 2.12 cho thấy có sự
chênh lệ khá lớn về tỷ lệ phân bổ giữa các cấp ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện.
Bảng 2. 13: Tỷ lệ phân bổ KPSNMT cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2012
Phân bổ KPSNMT năm 2007- 2012
Nhiệm vụ Phân bổ Kinh phí
(triệu đồng)
Tỷ lệ %
(so với tổng kinh phí phân bổ)TT
Tổng số 1.226.794 100
1 Thành phố Hạ Long 366.263 29,86
2 Thành phố Cẩm Phả 204.815 16,70
3 Thành phố Uông Bí 189.768 15,47
4 Thành phố Móng Cái 106.518 8,68
5 Huyện Đông Triều 72.250 5,89
6 Thị xã Quảng Yên 74.717 6,09
7 Huyện Hoành Bồ 40.773 3,32
8 Huyện Vân Đồn 26.007 2,12
9 Huyện Tiên Yên 23.092 1,88
10 Huyện Hải Hà 24.200 1,97
11 Huyện Đầm Hà 23.053 1,88
12 Huyện Bình Liêu 32.976 2,69
13 Huyện Ba Chẽ 24.814 2,02
14 Huyện Cô Tô 17.548 1,43
53
Bảng 2. 14: Tỷ lệ phân bổ kinh phí SNMT do khối tỉnh quản lý cho cấp huyện
(từ nguồn 300 tỷ được cấp năm 2012)
TT Địa phương
Kinh phí phân bổ
(triệu đồng)
Tỷ lệ (%) so với tổng
kinh phí phân bổ
Tổng cộng 101.000 100
1 Thành phố Hạ Long 5.600 5,54
2 Thành phố Cẩm Phả 32.800 32,48
3 Thành phố Uông Bí 13.200 13,07
4 Thành Phố Móng Cái 850 0,84
5 Huyện Đông Triều 2720 2,69
6 Thị xã Quảng Yên 12820 12,69
7 Huyện Hoành Bồ 330 0,33
8 Huyện Vân Đồn 4830 4,78
9 Huyện Tiên Yên 330 0,33
10 Huyện Hải Hà 3700 3,66
11 Huyện Đầm Hà 6940 6,87
12 Huyện Bình Liêu 3250 3,22
13 Huyện Ba Chẽ 7.130 7,06
14 Huyện Cô Tô 6500 6,44
Theo bảng 2.13, bảng 2.14 cho thấy tỷ lệ phân bổ KPSNMT cho các địa
phương trong cùng cấp ngân sách cũng có sự chênh lệch khá lớn, đặc biệt nguồn
KPSNMT này hầu như không được phân bổ cho cấp xã, như số liệu tổng hợp qua
các năm cho thấy kinh phí thường được phân bổ tập trung cho các thị xã, thành phố.
Tuy nhiên, các đơn vị hành chính này lại có nguồn thu phí BVMT đối với hoạt động
khai thác khoáng sản khá lớn đầu tư cho các hoạt động BVMT (như đã nêu chi tiết
tại Phụ lục 6), trong khi đó một số huyện khó khăn không tự cân đối thu chi như
Bình Liêu, Ba Chẽ, Cô Tô thì được phân bổ thấp hơn, mặc dù các huyện này hầu
như không có nguồn thu phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Điều
54
này cũng cho thấy các vấn đề MT đang trở lên phức tạp và khó giải quyết ở các khu
đô thị lớn và cần nhiều kinh phí đầu tư để giải quyết hơn các khu vực khác.
Tóm lại, sự phân bổ KPSNMT trong những năm qua của Quảng Ninh cũng
như các địa phương khác trong cả nước đều có sự chênh lệch khá lớn giữa các cấp
ngân sách tỉnh/huyện, giữa các huyện/thị xã/thành phố trong cũng cấp ngân sách.
Điều này cho thấy, do chưa có quy định cụ thể về tỷ lệ phân bổ kinh phí cụ thể cho
các cấp ngân sách nên việc phân bổ kinh phí chủ yếu dựa vào nhu cầu và tính chất
của các nhiệm vụ chi do các cấp ngân sách thực hiện và tính chủ quan của cơ quan
tham mưu phân bổ (cơ quan Tài chính và cơ quan Tài nguyên và Môi trường).
2.4.5. Mục đích chi
Từ năm 2007 đến tháng 5/2010, sử dụng KPSNMT được thực hiện theo quy
định tại TTLT 114, qua quá trình thực hiện cho thấy có một số điểm còn hạn chế và
đã được liên BTC và TN&MT sửa đổi bằng TTLT 45. Đến nay việc quản lý sử
dụng KPSNMT vẫn được thực hiện theo TTLT 45.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị quyết HĐND
tỉnh Quảng Ninh quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên trên địa bàn Tỉnh hàng năm.
Theo đó, về phân cấp nhiệm vụ chi hoạt động SNMT của Tỉnh cụ thể như sau:
(1). Ngân sách tỉnh thực hiện chi:
- Các nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm như: Hoạt động quan trắc và
phân tích MT, đánh giá hiện trạng và các tác động của MT địa phương; xây dựng và
duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về MT,...
- Các nhiệm vụ, dự án không thường xuyên như: Điều tra, khảo sát đánh giá
tình hình ô nhiễm; xử lý các cơ sở gây ONMT nghiêm trọng; xử lý, chôn lấp, kiểm
soát các nguồn thải và các điểm ONMT tồn lưu; phòng ngừa, ứng phó sự cố MT
trên địa bàn Tỉnh,...
- Đối với các cơ sở y tế: Đảm bảo công tác xử lý CTNH và vệ sinh MT tại
các bệnh viện.
55
(2). Ngân sách cấp huyện thực hiện chi:
- Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt trên địa
bàn địa phương; rác thải tại các cơ sở y tế, trường học thuộc cấp huyện quản lý;
đảm bảo vệ sinh các công trình công cộng như công viên, vườn hoa, cây xanh vỉa
hè, cống rãnh thoát nước,...
- Các dự án, nhiệm vụ chi SNMT thuộc thẩm quyền quyết định của cấp
huyện; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về MT; công tác thanh tra, kiểm
tra, khen thưởng,...
Theo Phụ lục 1, tình hình phân bổ KPSNMT theo mục đích chi cho các cơ
quan cấp tỉnh của Quảng Ninh được khái quát cụ thể tại bảng 2.15, bảng 2.16.
Bảng 2. 15: Nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp môi trường cho các cơ quan cấp
tỉnh thực hiện giai đoạn 2007- 2011
Giai đoạn 2007- 2011
TT Nhiệm vụ Phân bổ Kinh phí
(triệu đồng)
Tỷ lệ % (so với
tổng KP phân bổ)
Tổng số 15.844 100
1 Quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh 6.222 39,27
2
Tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
483 3,05
3
Các hoạt động tuyên truyền về quản
lý, bảo vệ môi trường
563 3,55
4
Các hoạt động điều tra, đánh giá
ONMT
473 2,99
5
Lập báo cáo hiện trạng môi trường
tổng thể tỉnh Quảng Ninh
579 3,65
6
Xây dựng Kế hoạch và thực hiện các
hoạt động bảo tồn thiên nhiên
2.382 15,03
7 Xây dựng cơ sở dữ liệu MT tỉnh 802 5,06
8
Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
tại các cơ sở y tế
4.340 27,40
56
Bảng 2. 16: Sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường ở Quảng Ninh cho các
mục chi theo quy định tại TTLT 45
Sử dụng TT Nhiệm vụ chi Có Không
1 Đảm bảo hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường x
2 Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án x
3 Quản lý công trình vệ sinh công cộng, hỗ trợ chất thải sinh hoạt ở địa phương x
4 Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường x
5 Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên x
6 Hoạt động thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường x
7 Báo cáo môi trường; thẩm định báo cáo ĐMC x
8
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật,
quy trình kỹ thuật về BVMT; xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về BVMT
x
9 Thanh tra, kiểm tra BVMT x
10 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn về BVMT x
11 Chi giải thưởng, khen thưởng về BVMT x
12 Hoạt động Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về BVMT, vốn đối ứng các dự án quốc tế về BVMT x
13 Hỗ trợ Quỹ BVMT (nếu có) x
14 Xác nhận bản cam kết BVMT x
Tổng số mục nhiệm vụ được phân bổ kinh phí 7 7
Bảng 2.15, Bảng 2.16 cho thấy trong những năm qua, nguồn KPSNMT của
Quảng Ninh chủ yếu tập trung phân bổ cho Sở TN&MT, Sở Y tế và các địa
phương, trong đó các ngành khác không được phân bổ kinh phí này. Nguồn kinh
phí được phân bổ cho các cơ quan cấp tỉnh như Sở TN&MT, Sở Y tế chiếm một
phần không đáng kể và tập trung chủ yếu vào các hoạt động quan trắc MT, điều tra
cơ bản về TN&MT, các hoạt động tuyên truyền, xử lý chất thải vệ sinh MT các cơ
sở y tế. Như vậy các nhiệm vụ chi theo quy định tại Khoản 2- Điều 2- TTLT 45
chưa được thực hiện hết bởi lý do, một là không đủ kinh phí để phân bổ, hai là các
nhiệm vụ chi còn mang tính đơn lẻ được đề xuất chủ yếu do Sở TN&MT mà chưa
được UBND tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ, dự án cho toàn Tỉnh hàng năm.
57
Xem xét ví dụ về việc sử dụng KPSNMT của thành phố Hạ Long: Kinh phí
SNMT của thành phố Hạ Long cũng như các huyện, thị xã, thành phố khác trong
Tỉnh những năm qua thường được các địa phương phân bổ trực tiếp cho các đơn vị
trực thuộc (như các Công ty Môi trường Đô thị, các đơn vị dịch vụ công ích) sử
dụng cho các hoạt động chủ yếu như: Nạo vét cống rãnh; xử lý rác; chăm sóc cây
xanh, khuôn viên; quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng; xử lý nước
thải; tưới đường, cụ thể tại bảng 2.17, Phụ lục 10, Phụ lục 11 đối với thành phố Hạ
Long và các địa phương khác tại Phụ lục 1. Hầu hết các nhiệm vụ này chưa phù hợp
với các nhiệm vụ chi theo hướng dẫn tại TTLT 45.
Bảng 2. 17: Báo cáo chi tiết kinh phí sự nghiệp môi trường và đô thị của thành
phố Hạ Long năm 2011, 2012
Đơn vị: Đồng
TT
Diễn
giải nội
dung
Giá trị quyết
toán 2011 Dự toán 2012
Số thực hiện (quyết
toán đến 30/6/2012)
A
Công
tác
thường
xuyên
73.349.357.811 94.108.842.154 40.564.943.260
1. Công ty CP Môi
trường đô thị
IDEVCO
53.651.202.985 67.406.196.754 29.215.281.877
2. Công ty CP Môi
trường đô thị Hạ
Long
16.137.319.140 11.714.119.000 5.106.632.690
3. Công ty CP cây
xanh công viên
Quảng Ninh
1.828.124.686 4.891.590.000 1.267.246.096
4. Công ty CP Xử
lý chất thải Hạ
Long
1.732.711.000 3.935.969.000 850.584.400
B
Công
tác phát
sinh
36.568.242.189 26.863.157.846 3.106.584.000
Tổng
cộng
(A+ B)
109.917.600.000 120.972.000.000 43.671.527.260
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tài chính- UBND thành phố Hạ Long
58
Tình hình phân bổ KPSNMT theo mục đích chi từ nguồn chi NSNN cho
SNMT thuộc khối tỉnh quản lý năm 2012 được thống kê chi tiết tại Phụ lục 3 và
được khái quát tại bảng 2.18 dưới đây.
Bảng 2. 18: Phân bổ KPSNMT từ nguồn không tự chủ do khối tỉnh quản lý
năm 2012 cho các nhiệm vụ chi
Năm 2012
TT Nhiệm vụ Phân bổ Kinh phí
(triệu đồng)
Tỷ lệ % (so với
tổng KP phân bổ)
Tổng số 142.100 100
1 Điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường 5.000 3,5
2 Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ môi trường 30.000 21,1
3 Công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường 1.100 0,8
4 Xử lý ô nhiễm môi trường 25.800 18,2
5 Thu gom, vận chuyển, xử lý rác 80.200 56,4
Qua bảng 2.18 cho thấy số lượng nhiệm vụ chi được thực hiện còn ít so với
số nhiệm vụ chi theo hướng dẫn của TTLT 45 và mới chỉ tập trung vào các hoạt
động điều tra cơ bản, đầu tư trang thiết bị, tuyên truyền, xử lý ONMT và đặc biệt là
kinh phí được ưu tiên phân bổ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác, trong
đó có cả hoạt động hỗ trợ giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy xử lý rác thả.
Xem xét ví dụ về nhiệm vụ chi: Hỗ trợ xử lý triệt để các cơ sở gây ONMT
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do địa phương quản lý (đối với dự án có tính
chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn KPSNMT) thuộc danh mục dự án theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng” (sau đây gọi tắt là
QĐ 64), cũng là một nội dung trong nhiệm vụ chi SNMT của địa phương theo quy
định tại TTLT 45 được hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
Theo QĐ 64 tỉnh Quảng Ninh có 7 cơ sở thuộc diện phải xử lý (chi tiết tại
phụ lục 5), trong đó có Bãi rác Vũng Đục- thành phố Cẩm Phả và Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Quảng Ninh là công trình thuộc QLNN. Tuy nhiên, Quảng Ninh không bố
trí được nguồn KPSNMT cho hoạt động xử lý do nguồn kinh phí này quá hạn hẹp
59
mà phải bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh cân đối và đầu tư trong thời gian tương đối
dài mới hoàn thành yêu cầu xử lý (Bãi rác Vũng Đục theo yêu cầu phải xử lý hoàn
thành trước năm 2004, nhưng đến năm 2007 mới hoàn thành; Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Quảng Ninh theo yêu cầu phải xử lý hoàn thành trước năm 2006, nhưng đến
năm 2008 mới hoàn thành).
Qua số liệu tính toán tại bảng 2.15, bảng 2.16, bảng 2.18 cho thấy sự phân bổ
KPSNMT của Tỉnh cho các nội dung chi theo TTLT 45 có sự chênh lệch khá lớn.
Việc sử dụng KPSNMT của Quảng Ninh hiện đang có những khó khăn không chỉ
trong phân bổ theo lĩnh vực mà cả trong sử dụng cho từng nhiệm vụ chi. Chỉ tính
riêng nguồn KPSNMT 300 tỷ được cấp năm 2012, trong đó chiếm 56% kinh phí
được tập trung sử dụng chủ yếu cho việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác, bao gồm
cả phần kinh phí dành cho hoạt động giải phóng mặt bằng các khu xử lý rác (mà lẽ
ra nguồn này phải được cấp từ nguồn vốn XDCB). Do vậy, không còn nhiều kinh
phí để thực hiện các nội dung chi khác theo quy định của TTLT 45.
Tóm lại, cách thức sử dụng KPSNMT của Quảng Ninh giai đoạn vừa qua
còn mang nhiều tính chất “thái cực”, không đồng bộ, cả ngân sách cấp tỉnh và cấp
huyện đều tập trung chủ yếu cho giải quyết vấn đề thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải. Điều này cũng có chung một nguyên nhân cơ bản và tất yếu là nguồn chi ít
(hạn hẹp) trong khi các nhiệm vụ chi theo quy định tại TTLT 45 lại khá nhiều và
một trong những vấn đề MT bức xúc nổi cộm hiện nay ở Quảng Ninh cũng là việc
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải giống như hầu hết các địa phương khác trong cả
nước. Thêm vào đó Chính phủ yêu cầu tiết kiệm 10% chi thường xuyên hàng năm
cũng có tác động nhất định tới nguồn chi và sử dụng nguồn chi mà nguồn KPSNMT
vốn đã hạn hẹp.
2.4.6. Công tác lập dự toán, quyết toán
Tỉnh phân bổ nguồn KPSNMT thông qua việc lập dự toán hàng năm cho các
Sở, ban, ngành, địa phương. Đối với các địa phương nguồn KPSNMT này còn gọi
là chi SNMT và đô thị.
60
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của BTN&MT và TTLT 45, Sở TN&MT
Quảng Ninh đã chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế
hoạch BVMT và dự toán ngân sách của Tỉnh, trong đó đề xuất danh mục các
chương trình, nhiệm vụ, dự án sử dụng KSNMT và cả nguồn phí BVMT đối với
khai thác khoáng sản (chi tiết tại Phụ lục 2 và được tóm tắt tại bảng 2.19) trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, có một số khó khăn đó là thời gian phê
duyệt Kế hoạch muộn do đó không kịp tổng hợp vào dự toán ngân sách năm sau;
Các chương trình, nhiệm vụ, dự án được đề xuất thường không được UBND tỉnh
phê duyệt cùng với Kế hoạch, hoặc có phê duyệt thì cũng không phải là cơ sở để
thực hiện và phân bổ KPSNMT hàng năm.
Bảng 2. 19: Xây dựng Kế hoạch BVMT và dự toán ngân sách hàng năm của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012
Kinh phí thực hiện chương trình,
nhiệm vụ, dự án
(triệu đồng) TT Năm
Sở TN&MT tổng
hợp, đề xuất
UBND tỉnh
phê duyệt
Số lượng
chương
trình,
nhiệm vụ,
dự án
Thời gian phê
duyệt Kế
hoạch BVMT
và dự toán
ngân sách
1 2007 224.077 224.077 35 26/7/2006
2 2008 202.410 202.410 29 06/8/2007
3 2009 577.931 0 17 21/11/2008
4 2010 59.260 0 22 19/5/2010
5 2011 86.209 0 46 30/11/2010
6 2012 367.089 367.089 42 02/12/2011
Quy trình lập dự toán, hạch toán nguồn KPSMT của Quảng Ninh được nêu
chi tiết như dưới đây.
2.4.6.1. Lập dự toán
(i). Đối với nguồn chi SNMT và đô thị được phân bổ cho địa phương và một
số ngành: Hàng năm, trên cơ sở dự toán chi SNMT của các ngành, địa phương lập
vào khoảng tháng 7. Sở Tài chính thẩm định, cân đối ngân sách, báo cáo UBND
61
tỉnh để trình HĐND tỉnh phân bổ và UBND tỉnh giao dự toán cho các ngành, địa
phương làm căn cứ thực hiện.
(ii) Đối với nguồn KPSNMT do khối tỉnh quản lý:
Năm 2012, là năm đầu tiên tỉnh Quảng Ninh cấp KPSNMT do khối tỉnh quản
lý trong nguồn kinh phí không tự chủ như đã nêu trên. Quy trình lập dự toán và
phân bổ kinh phí đã thực hiện như sau:
Bước 1: Sở TN&MT có văn bản gửi các Sở, ngành, địa phương (gọi chung là
đơn vị) lập đề cương nhiệm vụ, Sở TN&MT chủ trì phối hợp với Sở Tài chình trình
UBND tỉnh phê duyệt danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án sơ bộ đề xuất sử
dụng KPSNMT năm 2012.
Bước 2: Căn cứ danh mục được UBND tỉnh phê duyệt, đơn vị lập đề cương
dự toán chi tiết gửi Sở TN&MT, Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt
phân bổ kinh phí.
Bước 3: Sở Tài chính thông báo bổ sung ngân sách năm cho các đơn vị.
Bước 4: Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí của UBND tỉnh, đơn vị lập
chương trình/ nhiệm vụ/ dự án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
làm căn cứ triển khai thực hiện.
Qua phân tích các bước trong quy trình lập dự toán và phân bổ nguồn
KPSNMT, cho thấy quy trình này chưa được thực hiện đúng theo quy định tại
TTLT 45 bởi các chương trình/ nhiệm vụ/ dự án được phân bổ vốn nhưng chưa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Do đó, đặc biệt năm 2012, có sự chênh lệch khá lớn về số kinh phí do các
đơn vị đề nghị cấp, kinh phí UBND tỉnh phân bổ và kinh phí do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt chương trình/ nhiệm vụ/ dự án (tỷ lệ phân bổ so với kinh phí đơn
vị đề nghị cấp chỉ chiếm 50,8%; tỷ lệ kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt
tính đến hết tháng 6/2013 so với tổng kinh phí được phân bổ chỉ đạt 56,3%; tỷ lệ
giải ngân tính đến hết tháng 6/2013 so với tổng kinh phí được phân bổ chỉ đạt
17,37%, chi tiết tại Phụ lục 3 và được tóm tắt tại bảng 2.20 dưới đây).
62
Bảng 2. 20: Tình hình triển khai các nhiệm vụ, dự án được phân bổ
KPSMT, dự toán ngân tỉnh năm 2012 của tỉnh Quảng Ninh
Kinh phí (triệu đồng)
TT Danh mục nhiệm vụ chi
Địa
phương,
đơn vị đề
nghị cấp
UBND
tỉnh
phân bổ
Cơ quan có
thẩm quyền
phê duyệt
Tiến độ giải
ngân đến
tháng
6/2013
Tỷ lệ
(6)/(4)%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Tổng cộng 279.650 142.100 80.020,774 24.675,902 17,37
1
Nhiệm vụ chi
do các cơ
quan, đơn vị
cấp tỉnh thực
hiện
67.461 41.100 27.800 1.756,318 4,27
2
Nhiệm vụ chi
do UBND
cấp huyện
thực hiện
212.189 101.000 52.220,774
22.919,584 22,69
Qua số liệu phân tích cho thấy nguồn kinh phí này chỉ mang tính chất hỗ trợ
cho các nhiệm vụ chi và các địa phương phải cân đối ngân sách để bổ sung thêm
nguồn vốn cho các nhiệm vụ chi này vì nguồn KPSNMT hạn hẹp. Tuy nhiên, việc
thực hiện theo quy trình lập dự toán như đã triển khai đã dẫn đến khó khăn trong
công tác quản lý nguồn vốn bởi một số chương trình/ nhiệm vụ/dự án sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì có sự vênh sai về nguồn kinh phí thực hiện so với
mức đề xuất ban đầu, đến thời điểm tháng 6/2013 một số nhiệm vụ dự án vẫn chậm
tiến độ hoặc chưa được thực hiện do nhiều nguyên nhân như đã nêu dẫn đến hiệu
quả kinh tế, hiệu quả về BVMT mà các chương trình/ nhiệm vụ/ dự án mang lại là
không nhiều. Mặt khác, để thực hiện các chương trình/ nhiệm vụ/ dự án này, các địa
phương cần có một khoản kinh phí đối ứng cân đối từ ngân sách của địa phương để
thực hiện, vấn đề này cũng gây khó khăn cho công tác lập dự toán, phân bổ nguồn
vốn của các địa phương đặc biệt đối với các địa phương không tự cân đối thu chi
ngân sách như đã nêu ở trên. Do đó, việc lập dự toán và phân bổ dự toán nguồn
KSNMT như đã triển khai trong thời gian qua là không hiệu quả.
63
2.4.6.2. Quyết toán:
(1). Đối với nguồn KPSNMT (hay còn gọi là chi SNMT và đô thị) chủ yếu
được phân bổ cho các địa phương và một số ngành:
Công tác quyết toán được ngành, địa phương thực hiện theo qui định của
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Cụ thể như sau:
Sở Tài chính thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán ngân sách cấp
tỉnh có sử dụng KPSNMT thuộc ngân sách cấp tỉnh và được quyết toán vào chi
ngân sách cấp tỉnh.
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thẩm định quyết toán đối với các đơn
vị dự toán ngân sách cấp huyện có sử dụng KPSMT thuộc ngân sách cấp huyện và
được quyết toán vào niên độ ngân sách cấp huyện.
Theo quy định về hạch toán kế toán tại Khoản 3, Điều 4 của TTLT 45: Kinh
phí chi SNMT được phản ảnh và quyết toán vào Loại 280 "Hoạt động bảo vệ môi
trường" với các Khoản tương ứng, theo Chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa
phương và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, khi xem xét ví dụ về báo cáo quyết toán của thành phố Hạ Long
năm 2011 tại Phụ lục 10, Phụ lục 11, cho thấy nội dung về BVMT của các đơn vị
được quyết toán các loại khác nhau, trong đó Loại 280 rất ít. Điều này ta có thể dự
đoán hai khả năng: Một là: Kinh phí dành cho hoạt động BVMT của thành phố Hạ
Long được sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau; Hai là: Đơn vị quyết toán chưa
đúng nếu cùng một nguồn KPSNMT được phân bổ. Như vậy cho thấy việc hạch
toán kế toán theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 của TTLT 45 chưa được thực hiện
đầy đủ.
(2). Đối với nguồn KPSNMT do khối tỉnh quản lý:
Các chương trình/ nhiệm vụ/ dự án đang triển khai trong năm 2013 nên chưa
thực hiện quyết toán. Tuy nhiên, theo báo cáo của các ngành, địa phương đã được
tổng hợp chi tiết tại Phụ lục 3, thì tiến độ giải ngân và tiến độ hoàn thành các công
việc đến hết tháng 6/2013 rất chậm, có một số nhiệm vụ, dự án mặc dù đã được
phân bổ vốn nhưng chưa được triển khai hoặc đang được triển khai lập dự án do
64
nhiều nguyên nhân như chưa có chủ trương của UBND tỉnh về việc áp dụng công
nghệ, chậm chuyển nguồn kinh phí đã được phân bổ năm 2012 sang năm 2013, một
số nhiệm vụ vẫn đang trong giai đoạn lập dự án hoặc rà soát thống kê (ví dụ: nhiệm
vụ hỗ trợ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ONMT phải di dời theo Quyết định số
255/QĐ- UBND ngày 08/02/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định
chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ONMT hoặc phải di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh“, hiện nay 14 địa
phương mới đang trong giai đoạn rà soát thống kê theo các tiêu chí của QĐ số 255,
cụ thể tại Phụ lục 4).
Việc báo cáo, thanh kiểm tra về việc sử dụng KPSNMT này cũng chưa được
thực hiện đầy đủ.
Tóm lại, công tác lập dự toán, quyết toán nguồn KPSNMT của Quảng Ninh
cơ bản đã bám sát hướng dẫn của Luật Ngân sách nhà nước, tuy nhiên việc hạch
toán ở các địa phương và trình tự các bước thực hiện phân bổ vốn cấp tỉnh còn chưa
được thực hiện đúng theo quy định tại TTLT 45.
2.4.7. Công tác phối hợp và quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường
2.4.7.1. Về công tác quản lý
Việc phân cấp nhiệm vụ chi SNMT hàng năm của Quảng Ninh được thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết của HĐND Tỉnh về nhiệm vụ phát triển KTXH
và Quyết định của UBND Tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương hàng
năm. Tỉnh Quảng Ninh chưa ban hành các quy định cụ thể về nhiệm vụ chi, mức chi
phù hợp với thực tế của địa phương trên cơ sở yêu cầu tại Khoản 2 - Điều 2 - TTLT
45 làm cơ sở cho việc phân bổ, sử dụng mà còn cả cho công tác thanh quyết toán
các khoản chi.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh về công tác ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2011, Sở TN&MT đã chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương trên cơ sở các nội dung hướng dẫn tại TTLT 45 và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, đã tham mưu xây dựng dự thảo Quy định về quản lý và
65
sử dụng KPSNMT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trình UBND tỉnh xem xét. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện nay, do một số lý do khách quan, quy định này vẫn chưa
được tỉnh Quảng Ninh ban hành.
Việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi SNMT của NSĐP cho các cấp ngân
sách (cấp tỉnh/cấp huyện) do HĐND Tỉnh quyết định. Tuy vậy, ở Quảng Ninh do
chưa được cụ thể hóa bằng quy định, hướng dẫn về nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân bổ
kinh phí cho từng cấp ngân sách nên hiện đang có nhiều lúng túng, khó khăn cả
trong phân bổ và cả trong sử dụng cũng như trong thanh quyết toán chi SNMT.
2.4.7.2. Về vai trò của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
Theo quy định hiện hành (Điều 4, TTLT 45), trách nhiệm của các cơ quan
(Sở) ở địa phương (tỉnh, thành phố) trong lập, phân bổ chi SNMT như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272159_7887_1951950.pdf