PHỤ LỤC
MỞĐẦU . . . 7
1. Lý do chọn đề tài. 7
2. Mục tiêu nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài . 7
3. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng . 7
4. Ý nghĩa khoa học . 7
5. Phương pháp nghiên cứu . . 7
TỔNG QUAN . . 8
NỘI DUNG . 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIS VÀ VIỄN THÁM. 10
1.1. Khái quát về Hệ thông tin địa lý GIS . . 10
1.1.1. Khái niệm Hệ thông tin địa lý. 10
1.1.2. Các thành phần của Hệ thông tin địa lý . 13
1.1.3. Các chức năng của Hệ thống thông tin địa lý. . 16
1.1.4. Hệ thông tin địa lý làm việc như thế nào . . 18
1.2. Khái quát về viễn thám . 23
1.2.1. Định nghĩa . . 23
1.2.2. Phân lo ại viễn thám theo bước sóng . 23
1.2.3. Nguyên lý c ơ bản của viễn thám. 24
1.2.4. Ứng dụng của viễn thám . 26
1.2.5. Phân lo ại viễn thám . . 27
1.2.6. V ấn đề thu nhận và phân tích tư liệu viễn thám . 29
CHƯƠNG 2. TÍCH HỢP GIS VÀ ẢNH VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG . 31
2.1 Thu thập ảnh viễn thám bằng TerraLook . 31
2.2 Thu thập và tiền xử lý dữ liệu bản đồ véctơ . 32
2.3 Nắn chỉnh dữ liệu bản đồ . . 39
2.4 Đơn giản hóa dữ liệu không gian . . . 43
2.5 Chồng ghếp bản đồ. 44
2.6 Một số thuật toán minh họa . 49
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH BIẾN ĐỘNG . 55
3.1 Giới thiệu bài toán . 54
3.2 Giới thiệu về ArcGIS. . 54
3.2.1 Giới thiệu về phần mềm ArcGIS . 54
3.2.2 Giới thiệu về ArcMap. 55
3.3 Vị trí vùng nghiên cứu. 57
3.4 Khái quát biến động địa hình vùng nghiên cứu . 58
3.4.1 Nắn chỉnh bản đồ vector theo ảnh vệ tinh . 58
3.4.2 Chồng ghép bản đồ. . 61
3.4.3 Tính diện tích biến động . 62
KẾT LUẬN . . 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 64
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tích hợp GIS và ảnh viễn thám hỗ trợ quản lý vùng ven biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc quan sát đối
tượng của thế gới thực.
Kiểu thành phần sơ cấp Biểu diễn dạng đồ hoạ Biểu diễn dạng Vector
Điểm
. + x (x,y) trong 2D
(x, y, z) trong 3D
Đường
Danh sách toạ độ (toạ độ
các điểm đầu, cuối và các
điểm tại các vị trí cong)
hoặc hàm toán học mô tả.
20
Kiểu thành phần sơ cấp Biểu diễn dạng đồ hoạ Biểu diễn dạng Vector
Vùng
Đường có điểm đầu và
cuối trùng nhau hoặc tập
hợp các đường nếu có các
vùng lồng nhau.
Bề mặt
Ma trận tập hợp các điểm
hoặc các hàm toán học mô
tả và các đường bình độ.
Khối Tập các bề mặt.
Bảng 1.1 Mô hình dữ liệu Vectơ
Điểm là thành phần sơ cấp của dữ liệu GIS trong mô hình vector, các điểm
được nối với nhau bởi các đường để tạo thành các thực thể khác. Tuỳ theo tỷ
lệ quan sát mà các thực thể được biểu diễn bằng các điểm, đường hay
vùng…Như vậy mô hình này sử dụng các điểm hay đoạn thẳng để nhận biết
các vị trí của vật thể trong thế giới thực nên phép thao tác nhiều hơn trên các
đối tượng so với mô hình Raster và việc tính toán các đặc điểm như diện tích,
chu vi đặc biệt là tìm đường đi nhanh và hiệu quả hơn.
Hình 1.8. Dữ liệu biểu diễn dạng Vector
21
Mô hình dữ liệu Raster
Số liệu được tạo thành từ ma trận các ô lưới với độ phân giải xác định.
Mỗi ô lưới nhận một gía trị xác định tương ứng với thông tin mà nó lưu trữ.
Nếu độ phân giải nhỏ sẽ làm giảm độ chính xác về thông tin của các đối
tượng cần lưu trữ, nếu độ phân giải lớn thì cơ sở dữ liệu lưu trữ yêu cầu cần
phải lớn.
Hình 1.9. Dữ liệu biểu diễn dạng Raster
Biểu diễn dạng Vector, Raster
Hình 1.10. Biểu diễn dạng vector, raster
Dưới đây là hình vẽ mô tả các dạng Raster, Vector và bề mặt trái đất
X2,Y2
X1,Y1
X5,Y5 X4,Y4
X3,Y3
Dạng Vector Dạng Raster
22
Hình 1.11. Mô tả các dạng Raster, Vector và bề mặt trái đất
So sánh mô hình Raster và Vector
Mô hình raster Mô hình vector
Ưu điểm
Mô hình hiệu quả
Dễ tổ hợp, nạp chồng
Hướng ảnh vệ tinh
Có khả năng mô phỏng
Dễ phân tích dữ liệu
Thuận tiện biểu diễn hiện tượng tự nhiên
Mô hình cô đọng
Có khả năng tạo lập topo lưới, tổng quát
hóa, dễ sửa đổi
Thao tác hình học dễ dàng, chính xác
Nhược điểm
Chất lượng đồ họa hạn chế
Khó mô hình hóa mạng
Biến đổi phi tuyến phức tạp
Cấu trúc dữ liệu phức tạp
Bảng 1.2 So sánh mô hình Raster và Vector
23
1.2. Khái quát về viễn thám
1.2.1. Định nghĩa
Viễn thám (Remote sensing) được hiểu là một khoa học và nghệ thuật để
thu nhận thông tin về một đối tượng, một khu vực hoặc một hiện tượng thông
qua việc phân tích tư liệu thu nhận được bằng các phương tiện. Những
phương tiện này không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, khu vực hoặc
với hiện tượng được nghiên cứu. [2]
Viễn thám có thể hiểu đơn giản là thăm dò từ xa về một đối tượng hoặc
một hiện tượng mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng hoặc hiện
tượng đó.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về viễn thám, nhưng mọi định nghĩa
đều có nét chung, nhấn mạnh "viễn thám là khoa học thu nhận từ xa các thông
tin về các đối tượng, hiện tượng trên trái đất".
Sóng điện từ hoặc được phản xạ hoặc được bức xạ từ vật thể thường là
nguồn tài nguyên chủ yếu trong viễn thám. Tuy nhiên những năng lượng như
từ trường, trọng trường cũng có thể được sử dụng.
Thiết bị dùng để cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể
được gọi là bộ cảm.
Phương tiện dùng để mang các bộ cảm được gọi là vật mang. Vật mang
gồm khí cầu máy bay, vệ tinh, tầu vũ trụ.
1.2.2. Phân loại viễn thám theo bước sóng
Viễn thám có thể được phân thành 3 loại cơ bản theo bước sóng sử dụng:
- Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại: nguồn năng lượng
chính sử dụng là bức xạ mặt trời. Mặt trời cung cấp một bức xạ có bước sóng
ưu thế 500 mµ. Tư liệu viễn thám thu được trong dải sóng nhìn thấy phụ
thuộc chủ yếu vào sự phản xạ từ bề mặt vật thể và bề mặt trái đất. Vì vậy các
thông tin về vật thể có thể được xác định từ các phổ phản xạ. Tuy nhiên, radar
sử dụng tia laze là trường hợp ngoại lệ không sử dụng năng lượng mặt trời.
24
- Viễn thám hồng ngoại nhiệt: nguồn năng lượng sử dụng trong hồng ngoại
nhiệt là bức xạ nhiệt do chính vật thể sản sinh ra. Mỗi vật thể trong nhiệt độ
bình thường đều tự phát ra một bức xạ có đỉnh tại bước sóng 10.000mµ.
- Viễn thám siêu cao tần: trong viễn thám siêu cao tần người ta thường sử
dụng hai loại kỹ thuật chủ động và bị động. Trong viễn thám siêu cao tần bị
động thì bức xạ siêu cao tần do chính vật thể phát ra được ghi lại, trong viễn
thám siêu cao tần chủ động lại thu những bức xạ tán xạ hoặc phản xạ từ vật
thể.
Hình 1.12. Phân loại viễn thám theo bước sóng
1.2.3. Nguyên lý cơ bản của viễn thám
Viễn thám nghiên cứu đối tượng bằng giải đoán và tách lọc thông tin từ dữ
liệu ảnh chụp hàng không, hoặc bằng việc giải đoán ảnh vệ tinh dạng số.
Các dữ liệu dưới dạng ảnh chụp và ảnh số được thu nhận dựa trên việc ghi
nhận năng lượng bức xạ (không ảnh và ảnh vệ tinh) và sóng phản hồi (ảnh
25
radar) phát ra từ vật thể khi khảo sát. Năng lượng phổ dưới dạng sóng điện từ,
nằm trên các dải phổ khác nhau, cùng cho thông tin về một vật thể từ nhiều
góc độ sẽ góp phần giải đoán đối tượng một cách chính xác hơn.
Hình 1.13. Nghiên cứu viễn thám theo đa quan niệm
Nếu biết trước phổ phát xạ, phản xạ (emited/reflected) chuẩn của vật thể
trong phòng thí nghiệm, xác định bằng các máy đo phổ, ta có thể giải đoán
vật thể bằng cách phân tích đường cong phổ thu được từ ảnh vệ tinh.
Xử lý ảnh số là kỹ nghệ làm hiển thị rõ ảnh và tách lọc thông tin từ các dữ
liệu ảnh số, dựa vào các thông tin chìa khóa về phổ bức xạ phát ra. Các phần
mềm xử lý ảnh số được phát triển, nhằm cho ra thông tin về phổ bức xạ của
các vật thể hoặc các hiện tượng xảy ra trong giới hạn diện phủ của ảnh.
Giải đoán, tách lọc thông tin từ dữ liệu ảnh viễn thám được thực hiện dựa
trên các cách tiếp cận khác nhau, có thể kể đến là:
- Đa phổ: Sử dụng nghiên cứu vật từ nhiều kênh phổ trong dải phổ từ nhìn
thấy đến sóng radar.
- Đa nguồn dữ liệu: Dữ liệu ảnh thu nhận từ các nguồn khác nhau ở các độ
cao khác nhau, như ảnh chụp trên mặt đất, chụp trên khinh khí cầu, chụp từ
máy bay trực thăng và phản lực đến các ảnh vệ tinh có người điều khiển hoặc
tự động.
- Đa thời gian: Dữ liệu ảnh thu nhận vào các thời gian khác nhau.
- Đa độ phân giải: Dữ liệu ảnh có độ phân giải khác nhau về không gian,
phổ và thời gian.
26
- Đa phương pháp: Xử lý ảnh bằng mắt và bằng số.
1.2.4. Ứng dụng của viễn thám
Hiện nay, viễn thám được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực khác nhau và dưới đây là giới thiệu những ứng dụng chính:
Nghiên cưú địa chất: Viễn thám từ lâu đã được ứng dụng để giải đoán các
thông tin địa chất. Dữ liệu viễn thám được dùng cho giải đoán là các ảnh máy
bay, ảnh vệ tinh và ảnh radar. Lĩnh vực dùng dữ liệu này có thể kể đến là địa
mạo, cấu trúc địa chất, trầm tích, khai khoáng, dầu mỏ, địa tầng, địa chất công
trình, nước ngầm và các nghiên cứu về địa chất môi trường. Dữ liệu ảnh radar
cho phép nghiên cứu cấu trúc địa chất một cách hữu hiệu vì ảnh radar rất nhạy
cảm với địa hình. Tổ hợp dữ liệu viễn thám với dữ liệu địa lý sẽ làm giàu
thêm khả năng nghiên cứu các thông tin địa chất cần quan tâm. Một số ứng
dụng của viễn thám trong địa chất có thể kể ra như sau:
- Nghiên cứu địa mạo: các dạng địa hình được thể hiện rất rõ trên ảnh viễn
thám (địa hình kiến tạo, núi lửa, địa hình sông suối, địa hình tam giác châu,
địa hình thành tạo do cát, thành tạo do băng) và được giải đoán một cách
chính xác.
- Cấu trúc địa chất: giải đoán các bề mặt và độ dốc của tầng trầm tích, các
yếu tố uốn nếp, đứt gãy, linearment và chuyển động nâng hạ (dùng ảnh giao
thoa radar), các rift núi lửa hiện đại, các cấu trúc vòng, tiêm nhập, bất chỉnh
hợp địa tầng, các ứng dụng trong nghiên cứu địa động lực.
- Nghiên cứu thạch học: định các đá trầm tích, macma, biến chất và thành
tạo xen kẽ khác. Nghiên cứu trật tự địa tầng và tương quan tuổi.
- Khai khoáng và khai thác dầu.
- Điều tra khảo sát nước ngầm, điều tra địa chất công trình...
Nghiên cưú môi trường: Viễn thám là phương tiện hữu hiệu để nghiên cứu
môi trường đất liền (xói mòn, ô nhiễm), môi trường biển (đo nhiệt độ, màu
nước biển, gió sóng), Nghiên cưú khí hậu và quyển khí (đặc điểm tầng ozon,
27
mây, mưa, nhiệt độ quyển khí), dự báo bão và nghiên cứu khí hậu qua dữ liệu
thu từ vệ tinh khí tượng.
Nghiên cứu thực vật, rừng: Viễn thám cung cấp ảnh có diện phủ toàn cầu
nghiên cứu thực vật theo ngày, mùa vụ, năm, tháng và theo giai đoạn. Thực
vật là đối tượng đầu tiên mà ảnh viễn thám vệ tinh thu nhận được thông tin.
Trên ảnh viễn thám chúng ta có thể tính toán sinh khối, độ trưởng thành và
sâu bệnh dựa trên chỉ số thực vật, có thể nghiên cứu cháy rừng qua các ảnh vệ
tinh.
Nghiên cứu thủy văn: Mặt nước và các hệ thống dòng chảy được hiển thị
rất rõ trên ảnh vệ tinh và có thể khoanh vi được chúng. Dữ liệu ảnh vệ tinh,
được ghi nhận trong mùa lũ, là dữ liệu được sử dụng để tính toán diện tích
thiên tai và cho khả năng dự báo lũ lụt.
Nghiên cứu các hành tinh khác: Các dữ liệu viễn thám thu từ vệ tinh cho
phép nghiên cứu các vì sao và mặt trăng. Điều này khẳng định rằng viễn thám
là một công nghệ và có ứng dụng hết sức rộng lớn vượt ra khỏi tầm trái đất.
1.2.5. Phân loại viễn thám
Sự phân biệt các loại viễn thám căn cứ vào các yếu tố sau:
- Hình dạng quỹ đạo của vệ tinh.
- Độ cao bay của vệ tinh, thời gian còn lại của một quỹ đạo.
- Dải phổ của các thiết bị thu.
- Loại nguồn phát và tín hiệu thu nhận.
Có hai phương thức phân loại viễn thám chính là:
• Phân loại theo nguồn tín hiệu:
Căn cứ vào nguồn của tia tới mà viễn thám được chia làm hai loại:
- Chủ động (active): nguồn tia tới là tia sáng phát ra từ các thiết bị nhân
tạo, thường là các máy phát đặt trên các thiết bị bay.
- Thụ động (hay bị động - passive): nguồn phát bức xạ là mặt trời hoặc từ
các vật chất tự nhiên.
28
Hình 1.14. Hoạt động của hệ thống viễn thám chủ động và bị động
• Phân loại theo đặc điểm quỹ đạo: có hai nhóm chính là viễn thám vệ tinh
địa tĩnh và viễn thám vệ tinh quỹ đạo cực (hay gần cực)
Hình 1.15 Mô hình viễn thám vệ tinh địa tĩnh và viễn thám vệ tinh quỹ đạo cực
Căn cứ vào đặc điểm quỹ đạo vệ tinh, có thể chia ra hai nhóm vệ tinh là:
+ Vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh có tốc độ góc quay bằng tốc độ góc quay của
trái đất, nghĩa là vị trí tương đối của vệ tinh so với trái đất là đứng yên.
+ Vệ tinh quỹ đạo cực (hay gần cực) là vệ tinh có mặt phẳng quỹ đạo
vuông góc hoặc gần vuông góc so với mặt phẳng xích đạo của Trái Đất. Tốc
độ quay của vệ tinh khác với tốc độ quay của trái đất và được thiết kế riêng
sao cho thời gian thu ảnh trên mỗi vùng lãnh thổ trên mặt đất là cùng giờ địa
phương và thời gian thu lặp lại là cố định đối với 1 vệ tinh (ví dụ LANDSAT
là 18 ngày, SPOT là 26 ngày..).
29
Trên hai nhóm vệ tinh nói trên đều có thể áp dụng nhiều phương pháp thu
nhận thông tin khác nhau tùy theo sự thiết kế của nơi chế tạo. Có các nguyên
tắc thu nhận hình ảnh như sau (chủ động, bị động, chụp khung, quét dọc, quét
ngang, quét bên sườn,...).
1.2.6. Vấn đề thu nhận và phân tích tư liệu viễn thám
Năng lượng điện từ của ánh sáng sau khi truyền qua các cửa sổ khí quyển
tương tác với các đối tượng trên bề mặt Trái Đất và phản xạ lại để các thiết bị
thu của viễn thám có thể ghi nhận các tín hiệu đó. Trên cơ sở các tín hiệu đó
có thể tách chiết các thông tin về đối tượng. Quá trình đó được thể hiện bằng
các công đoạn chính: phát hiện (detect), ghi (record) và phân tích (interprete)
các tín hiệu.
- Phát hiện: việc phát hiện các thông tin là bước rất quan trọng. Phát hiện
về dải sóng, về cường độ và tính chất khác của nguồn năng lượng điện từ.
- Ghi tín hiệu: các tín hiệu phát hiện được có thể ghi dưới dạng hình ảnh
hoặc các tín hiệu điện từ. Khi xử lý các tín hiệu dạng hình ảnh, một số kiểu
phim ảnh có phủ các lớp nhạy cảm ánh sáng để phát hiện sự khác nhau của
nguồn năng lượng điện từ tạo nên hình ảnh (photograph) không gian, không
đắt và cung cấp nhiều chi tiết trong không gian và có thể hiệu chỉnh hình học
dễ dàng. Năng lượng điện từ có thể được ghi dưới dạng các tín hiệu, biểu đồ
phổ hoặc dưới dạng hình ảnh số (image) giống như hình ảnh nền của màn
hình của tivi, tài liệu số thường có giá đắt hơn tư liệu ảnh, song lại có nhiều
ưu điểm về độ phân giải phổ, khả năng hiệu chỉnh và khả năng truyền thông
tin. Các tín hiệu điện từ có thể ghi nhận ở dạng phim, băng từ hoặc đĩa từ và
có thể hiển thị dễ dàng.
- Phân tích các tín hiệu phổ: có thể thực hiện được bằng hai phương thức:
phân tích bằng mắt và xử lý số bằng máy tính.
+ Phân tích bằng mắt được thực hiện với các tư liệu dạng hình ảnh. Đây là
công việc đã rất phổ biến trong viễn thám, phân tích ảnh bằng mắt có sự kết
hợp rất nhuần nhuyễn các kiến thức chuyên môn của người phân tích để từ đó
khai thác được các thông tin tồn tại trong tư liệu ảnh. Kết quả giải đoán phụ
30
thuộc rất nhiều vào khả năng của người phân tích. Tất nhiên, hạn chế của giải
đoán bằng mắt là không nhận biết được hết các đặc tính phổ của đối tượng,
nguyên nhân là do khả năng phân biệt sự khác biệt về phổ của mắt người hạn
chế (tối đa là 12 - 14 mức).
+ Xử lý số là phương pháp xử lý phân tích tư liệu phổ dưới dạng hình ảnh
số (image) chứ không phải dạng ảnh tương tự (analoge hay pictorial). Ưu thế
của phương pháp xử lý số là có thể phân tích các tín hiệu phổ một cách rất chi
tiết (256 mức hoặc hơn). Với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm
chuyên dụng, có thể tách chiết rất nhiều thông tin phổ của đối tượng, từ đó có
thể nhận biết các đối tượng một cách tự động. Tất nhiên quá trình xử lý số cần
có sự kết hợp nhuần nhuyễn với kiến thức chuyên môn của người phân tích,
hoặc người lập các chương trình tính toán.
31
CHƯƠNG 2. TÍCH HỢP GIS VÀ ẢNH VIỄN THÁM TRONG QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1 Thu thập ảnh viễn thám bằng TerraLook
Terralook
Landsat và cảm biến vệ tinh khác thu thập được hình ảnh về Trái đất từ
không gian trong hơn 35 năm. Dữ liệu mà các vệ tinh cung cấp đã được sử
dụng trong quản lý đất đai cộng đồng và khoa học. TerraLook được phát
triển để mở rộng số thành viên sử dụng hình ảnh vệ tinh bằng cách cung cấp
cả hai dạng dữ liệu ASTER và dữ liệu Landsat như mô phỏng tự nhiên, màu
sắc hình ảnh dưới dạng JPEG. TerraLook nhằm mục đích phục vụ cộng đồng
người dùng có nhu cầu về hình ảnh của Trái đất nhưng không có chuyên môn
kỹ thuật chuyên sâu về viễn thám hoặc không thể bỏ ra một số tiền lớn để sở
hữu các bức ảnh vệ tinh và phần mềm xử lý hình ảnh chuyên ngành khoa
học. Bộ sưu tập TerraLook bao gồm điều khiển từ xa có thể sử dụng dễ dàng
cảm nhận hình ảnh thiết kế cho các giải thích trực quan và được phân phối
miễn phí cho người sử dụng. Bộ sưu tập TerraLook sẽ có giá trị cho bất kỳ ai
muốn nhìn thấy những thay đổi của bề mặt Trái đất từ năm 1972. Người dùng
cần phải thực hiện phân tích kỹ thuật số để có được các nguồn dữ liệu. Các
TerraLook tham chiếu địa lý là sản phẩm tương thích với hầu hết các ứng
dụng GIS và lập bản đồ web.
Bộ ảnh thu được gồm ảnh Aster, Landsat 2000, Landsat 1990, Landsat
1975 với độ phân giải ảnh:
- ASTER: 15 met/1 pixel
- Landsat 2000: 30 met/1pixel
- Landsat 1990: 30 met/pixel
- Landsat 1975: 80 met/pixel
Ảnh vệ tinh dải bờ biển
32
Hình 2.1: Ảnh vệ tinh Landsat năm 2000 chụp dải bờ biển Hải Phòng
Hình 2.2. Ảnh vệ tinh Landsat năm 1990 chụp dải bờ biển Hải Phòng
2.2 Thu thập và tiền xử lý dữ liệu bản đồ véctơ
Dữ liệu GIS được thu thập, nhận diện và đo đạc vào cùng thời điểm, cùng
độ phân giải không gian, tuân thủ cùng một thủ tục nhận diện và nhập vào
GIS theo cùng phương pháp là lý tưởng nhất. Nếu như vậy các thao tác phân
33
tích trên khối dữ liệu đó mới cho kết quả có chất lượng cao. Nhưng trên thực
tế, việc thu thập dữ liệu lại được thực hiện vào các thời điểm khác nhau và
chúng thường có độ phân giải khác nhau. Một số dữ liệu được thu thập từ bản
đồ có sẵn mà không biết được tọa độ thực, một số khác được thu thập bằng đo
đạc trực tiếp. Cần chú ý là trong mọi trường hợp việc thu thập tọa độ vị trí các
đối tượng và thu thập các thuộc tính của chúng phải tiến hành vào cùng thời
điểm.
Có rất nhiều loại dữ liệu được sử dụng trong công việc phân tích GIS.
Điều này phản ánh mục tiêu của chính hệ thống. Vì GIS được sử dụng trong
nhiều loại ứng dụng khác nhau từ phân tích địa chất, phân tích thị trường đến
lập kế hoạch nông thôn cho nên chúng ta khó có thể kiểm kê và phân lớp dữ
liệu một cách dễ hiểu.
Nhập dữ liệu là công đoạn tốn kém thời gian nhất trong thao tác GIS,
thường tốn đến 80% ngân sách trong một dự án.
Cách tốt nhất để có nhanh dữ liệu là sử dụng dữ liệu có sẵn của các công
ty hay tổ chức khác. Việc chia sẻ dữ liệu trở nên thông thường trong thế giới
GIS góp phần đẩy nhanh chuẩn hóa dữ liệu và phát sinh khái niệm dữ liệu về
dữ liệu (metadata) để mô tả nguồn gốc và độ chính xác của các lớp GIS. Điều
quan trọng trong xử lý dữ liệu có sẵn là phải đáp ứng nhu cầu cụ thể. Nếu dữ
liệu có sẵn mà không phù hợp với nhiệm vụ thì phải tự số hóa bản đồ.
Có thể nói rằng tập dữ liệu không có tài liệu là dữ liệu không có giá trị.
Nếu không biết nguồn gốc của dữ liệu thì người dùng sẽ mất nhiều thời gian
để kiểm chứng chúng.
Mỗi đối tượng GIS được mô tả bởi kiểu, hình dạng, các thuộc tính, quan
hệ và số lượng của nó. Các kiểu dữ liệu bao gồm: dữ liệu hình học và dữ liệu
thuộc tính.
Các phương pháp thu thập dữ liệu có thể được phân chia thành hai loại
chính. Thứ nhất là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chính những đối tượng.
Phương pháp này thương cho kết quả chính xác nhất, nhưng chi phí cũng tốn
kém nhất. Chúng bao gồm:
34
- Trắc địa mặt đất
- Phương pháp định vị bằng vệ tinh
- Chụp ảnh bằng máy bay hay vệ tinh
Thứ hai là phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn số hóa hay tương tự có
sẵn. Phương pháp này cho dữ liệu ít chính xác hơn phương pháp trên nhưng
đòi hỏi chi phí thấp hơn. Chúng bao gồm:
- Số hóa bằng tay các bản đồ giấy
- Số hóa tự động bản đồ giấy bằng máy quét
- Sử dụng các cơ sử dữ liệu, bản đồ số hóa có sẵn.
Phương pháp thu thập bản đồ bằng ảnh vệ tinh
Viễn thám bao hàm sử dụng thiết bị hay cảm biến để thu thập từ xa các
quan hệ phổ và không gian của đối tượng quan sát được. Từ viễn cảnh thẳng
đứng hay xiên trên cao, cảm tưởng về bề mặt trái đất khác đáng kể so với khi
quan sát từng điểm xung quanh ta. Ta có thể nhìn thấy vô số các đặc trưng
trên bề mặt trái đất như là quan sát thấy các quan hệ ngữ cảnh và không gian
thích ứng của chúng trên bản đồ chuyên đề. Đó là lý do viễn thám được sử
dụng rộng rãi. Bằng các cảm biến trên máy bay hoặc vệ tinh mà các đặc trưng
trên các vùng rộng lớn được đo đạc và phân tích, không bị các vùng lân cận
cản trở. Đó là phương pháp hiệu quả nhất để duy trì, cập nhật thông tin về trái
đất.
Khi nói đến viễn thám hầu như người ta suy nghĩ đến vệ tinh mang thiết bị
cảm biến. Hầu hết các vệ tinh bay vòng quanh trái đất theo quỹ đạo mặt trời
có độ cao tử 700 đến 1000 km.
Các ảnh do vệ tinh chụp được gửi về trái đất bằng tín hiệu sóng radio để
các chạm thu mặt đất thu được. Đặc trưng của cảm biến vệ tinh bao gồm các
điểm chính sau:
- Lớp quang phổ (vị trí dải tần)
- Mật độ quang phổ (độ rộng dải tần)
35
- Kính thước quang phổ (tổng số dải tàn)
- Mật độ phóng xạ (lượng tử)
- Mật độ hình học (kích thước điểm ảnh trên mặt đất
- Tần suất chụp (số lần chụp trong đơn vị thời gian)
Bộ cảm biến được sử dụng nhiều có chất lượng cao được đặt trên vệ tinh
Landsat loại TM (Thematic Mapper)
Sau khi đã có dữ liệu ảnh, công việc tiếp theo là xử lý chúng theo một
trong các cách mà con người diễn giải hay kỹ thuật xử lý tự động ảnh số. Con
người có thể nhận biết nhanh các mẫu của ảnh trong một số trường hợp.
Nhưng nên ứng dụng phương pháp xử lý ảnh số bằng máy tính trong phần lớn
các trường hợp khác. Các công việc phải làm là:
- Làm rõ và tách sườn ảnh
- Lọc nhiễu
- Ghép ảnh
- Phân tích các thành phần chính
- Tính toán tỷ lệ và chỉ số ảnh
Mục tiêu chính của xử lý ảnh bằng máy tính là phân lớp (classification)
hay còn gọi là nhận dạng mẫu. Phân lớp là nhóm các đối tượng vào các lớp
trên cơ sở mức độ tương tự và tuân thủ một hay nhiều biến. Mục tiêu của hầu
hết các ứng dụng viễn thám là phân biệt và ánh xạ các lớp thông tin mặt đất
chính xác.
Số hóa bản đồ
B1. Tìm kiếm bản đồ phù hợp
Tìm kiếm bản đồ phù hợp phụ thuộc vào lựa chọn vùng, chủ đề và chu kì
phù hợp, thời gian phù hợp. Phần lớn thư viện bản đồ chứa mô tả vùng, chủ
đề trong danh mục đồng thời chứa cả thời gian phát hành bản đồ. Tuy nhiên
hiếm khi thời gian thu thập dữ liệu phù hợp mà vẫn còn hợp lệ với thời gian
lập bản đồ. Vào năm 1992, DCW (Digital Char of the World), bản đồ thế giới
36
có kèm theo chỉ báo khung thời gian được phát hành trên giấy và dạng số
trong tệp. Tệp dữ liệu của DCW chứa toàn bộ các đoạn thẳng tạo thành bờ
biển, sông ngòi, đường bình đồ, đương biên quốc gia, đường quốc lộ chính,
đường xe hỏa và các thành phố. Các tệp này được số hóa từ bản đồ tỷ lệ 1
:1000000 của ONC (Operational Navigation Charts). Dung lượng của dữ liệu
DCW khoảng 1.6 Gbyte được lưu trữ trên CD-ROM. Nội dung của chúng
được chia thành nhiều lớp bản đồ, như đường biên hành chính, bờ biển, sử
dụng đất, đường quốc lộ, đường sát, hệ thống thủy lợi. Mỗi lớp lại được chia
thành lớp bản đồ con. Thí dụ lớp đường sắt được chia thành đường đơn hay
đường đôi. Xâm nhập bản đồ được thực hiện thông qua chỉ số tên dịa phương
hay cho trước tọa độ kinh vĩ tuyến. Dữ liệu này có cấu trúc topo trong khuôn
mẫu vector VPF (Vector Product Format).
B2: Số hóa bản đồ
Khi chuẩn bị bản đồ để số hóa thì cần coi trọng phương pháp quy chiếu
không gian của dữ liệu. Tiến trình tham chiếu địa lý là tiến trình cung cấp địa
chỉ không gian có thể thực hiện nhờ sử dụng hệ tọa độ địa lý, tọa độ lưới hay
không dùng tạo độ. Trong trường hợp này, dữ liệu mới tạo ra không thể phù
hợp với dữ liệu có sẵn trong các tệp mà phải thực hiện nắn chỉnh chúng. Khi
sử dụng hệ tọa độ địa lý, Trái đất được coi như là hình cầu. Khi sử dụng hệ
tọa độ lưới, trái đất được coi như mặt phẳng. Hệ tọa độ lưới UTM tổ hợp cả
hệ tọa độ địa lý và tọa độ lưới nó là tập các mặt phẳng bao quanh trái đất.
Nhiều hệ GIS không lưu trữ tọa độ theo khuôn dạng mẫu độ, phút, giây mà
lưu trữ hệ tọa độ thập phân. Do vậy, khi hiển thị và khi nhập tọa độ đặc trưng
bản đồ thường phải chuyển đổi giữa chúng. Công thức biến đổi độ, phút, giây
sang khuôn mẫu độ thập phân như sau:
60
)
60
Seconds (Minutes
+ Degrees = Degrees Decimal
Với ví dụ phải chuyển đổi 42o45’30” sang độ thập phân ta có:
758333333.42
60
)
60
30(45
+42 = Degrees Decimal
37
Công thức biến đổi độ thập phân sang độ, phút, giây được mô tả thông qua
ví dụ. Số nguyên của độ thập phân là độ, ví dụ độ thập phân 75,213458 thì có
75 độ. Số phút bằng phần nguyên của phép nhân phần lẻ độ thập phân với 60,
ta có 0,213458 * 60 = 12,807480, kết quả là 12 phút. Tính tương tự cho số
giây: 0,807480 * 60 = 48,4488 để có kết quả là 48”. Vậy 75,213458 =
75o12’18”.
Số hóa bản đồ bằng bàn số hóa (digitizer) hay nhập bản đồ giấy bằng máy
quét (scanner) là phương pháp thường được sử dụng. Số hóa bằng bàn số hóa
là tiến trình ghi lại vị trí của trình tự các điểm đặc trưng dọc theo đường trên
bản đồ. Phương pháp này cho kết quả dưới dạng bản đồ vector 2D. Máy quét
làm việc tương tự máy fax. Kết quả nhập bản đồ bằng máy quét là số liệu
raster. Nếu sử dụng công cụ phần mềm chuyển đổi raster sang vector thì ta
cũng có số liệu bản đồ vector 2D. Một trong những đặc trưng quan trọng của
dữ liệu bản đồ là độ chính xác. Độ chính xác của dữ liệu phát sinh từ tiến
trình số hóa hay quét bản đồ phụ thuộc trước hết vào độ chính xác của bản đồ
giấy. Hình là giao diện của module nhập bản đồ của hệ thống PopMap for
Windows 4.2. Module này có đầy đủ chức năng vẽ, cập nhật, sửa đổi các
đường biên đối tượng bản đồ và gắn nhãn cho đối tượng kiểu điểm, đường,
vùng. Các đặc trưng bản đồ được nhập thông qua bàn số hóa hay chuột.
Hình 2.3. Phần mềm nhập bản đồ qua bàn số hóa
38
Phương tiện chính để chuyển đổi dữ liệu tuyến tính sang dữ liệu số là bàn
số hóa và máy quét. Sử dụng bàn số hóa bằng tay còn máy quét thì làm việc
tự động. Bàn số hóa bao gồm bàn nhỏ chứa lưới dây kim loại mịn đặt theo các
trục Đecac. Con trỏ chứa cuộn dây kim loại và được nối với bàn để người
thao tác xác định điểm cần ghi lại. Vị trí chính xác được xác định nhờ dấu
thập mỏng tại đầu con chạy. Trên con trỏ còn có các phím để nhập mã lệnh và
hay dữ liệu. Công nghệ chung nhất của bàn số hóa dựa trên nguyên tắc điện
từ. Lưới dây trong bảng nhỏ và cuộn dây con trỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van (2).pdf