MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI . 9
1.1. Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại . 9
1.1.1. Tiếp công dân và tiếp công dân trong lĩnh vực đất đai. 9
1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 11
1.2. Những vấn đề chung về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai . 14
1.2.1. Đất đai . 14
1.2.2. Tiếp công dân trong lĩnh vực đất đai . 15
1.2.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai . 19
1.2.4. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai . 28
1.2.5. Mục đích ý nghĩa của tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai. . 30
1.3. Yêu cầu về kỹ năng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai . 32
1.3.1. Kỹ năng tiếp công dân trong lĩnh vực đất đai . 32
1.3.2. Kỹ năng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. 35
TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH LÀO CAI 39
2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt
động tiếp dân và giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Lào Cai . 39
2.2. Thực trạng hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai tại tỉnh Lào Cai . 40
130 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khăn, chủ yếu là phân các công công chức tƣ pháp - hộ tịch, địa chính, văn
phòng kiêm nhiệm, vì ở cấp xã các chức danh này chỉ đƣợc một định biên,
chƣa có công chức chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp dân thƣờng xuyên nên sẽ
gặp khó khăn trong bố trí cán bộ tiếp dân, tham mƣu xử lý đơn thƣ.
Các công chức này đƣợc đào tạo các chuyên ngành khác nhau nên hiểu
biết pháp luật về khiếu nại tố cáo và các kỹ năng về tiếp công dân cũng còn có
những hạn chế.
2.2.3.1. Trình độ đào tạo và kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân tại tỉnh Lào Cai
*Trình độ đào tạo
Theo báo cáo Tổng kết 3 năm thực hiện Luật Tiếp công dân của UBND
tỉnh Lào Cai thì tổng số cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân toàn
tỉnh Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay là 528 ngƣời, trong đó: Cán
bộ nữ là 135 ngƣời, cán bộ là Đảng viên 416 ngƣời, cán bộ là dân tộc thiểu số
249 ngƣời, Tôn giáo 01 ngƣời [33 ].
51
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ tiếp công dân tại tỉnh Lào Cai
Tên đơn vị
T
ổ
n
g
s
ố
C
C
Chia theo ngạch công chức Chia theo trình độ đào tạo
C
V
C
C
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
C
V
C
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
C
V
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
C
S
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
N
h
ân
v
iê
n
Chuyên môn
Quản lý nhà nƣớc
T
iế
n
s
ĩ
T
h
ạc
s
ĩ
Đ
ại
h
ọ
c
C
ao
đ
ẳn
g
T
ru
n
g
c
ấp
Đ
ƣ
ợ
c
đ
ào
t
ạo
n
g
h
iệ
p
v
ụ
T
C
D
C
V
C
C
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
C
V
C
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
C
V
v
à
tƣ
ơ
n
g
đ
ƣ
ơ
n
g
B 1 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 28 29 30
Ban tiếp công
dân cấp tỉnh
4 1 3 4 4 1 3
CB,CC làm
công tác tiếp
công dân cơ
quan chuyên
môn cấp tỉnh
52 0 8 44 0 0 0 3 49 0 0 27 0 15 36
CB,CC làm công
tác tiếp công dân
cấp huyện
52 2 3 48 1 0 0 4 47 0 1 32 0 4 41
CB,CC làm công
tác tiếp công dân
cấp xã
411 0 0 232 174 2 0 1 216 13 181 149 0 1 82
CB,CC làm công
tác tiếp công dân
khác
9 0 5 4 0 0 0 0 9 0 0 3 0 2 7
Tổng 528 2 17 331 175 2 0 8 325 13 182 215 0 23 169
(Nguồn Báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện Luật Tiếp công dân của
UBND tỉnh Lào Cai [38]).
Qua bảng số liệu 2.4 trên có thể thấy trình độ đào tạo nói chung của đội
ngũ làm công tác tiếp công dân của tỉnh Lào Cai không cao. Đặc biệt là cán
bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân tại cấp xã khi có 181 ngƣời có
trình độ trung cấp (chiếm 34,2% số cán bộ làm nhiệm vụ tiếp dân trên toàn
52
tỉnh). Trong đó chỉ có 215/528 ngƣời đƣợc bồi dƣỡng đào tạo về nghiệp vụ
tiếp công dân (chiếm 40,7%).
*Kỹ năng tiếp công dân:
Việc đánh giá kỹ năng của cán bộ, công chức tiếp công dân làm nhiệm
vụ tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai khá khó vì nó không có tiêu chuẩn
rõ ràng. Tác giả có phát phiếu khảo đánh giá kỹ năng tiếp công dân tới một số
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân chuyên trách tại cấp tỉnh, công
cán bộ, công chức tiếp công dân một số huyện, thành phố thuộc tỉnh; cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân một số xã, phƣờng trong tỉnh. Sau khi
tổng hợp phiếu khảo sát có kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát tự đánh giá kỹ năng tiếp công dân của một
số cán bộ công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
STT Đối tƣợng cán bộ, công chức
Tổng
số
Đánh giá về kỹ năng
tiếp công dân
Rất tốt
Tốt
(%)
Bình
thƣờng
(%)
Chƣa
tốt (%)
1 CB,CC tiếp công dân cấp tỉnh 16 0 11 5 0
2
CB, CC tiếp công dân cấp
huyện
28 0 9 15 4
3
CB,CC tiếp dân cấp xã,
phƣờng
50 0 8 16 26
Tổng cộng 94 0 28 36 30
Tỷ lệ (%) 0 29,8 38,3 31,9
(Kết quả tổng hợp từ phiếu khảo sát của tác giả).
Qua kết quả khảo sát thể hiện trên bảng số 2.5 có thể thấy sự tự đánh
giá về kỹ năng tiếp công dân của một số cán bộ, công chức chuyên làm nhiệm
vụ tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai thì mức độ “chƣa tốt” là khá cao
chiếm tới 31,9%, tập trung chủ yếu tại các công chức làm nhiệm vụ tiếp công
53
dân tại cấp xã phƣờng 26/30 phiếu “chƣa tốt”. Còn lại là tự đánh giá kỹ năng
tiếp dân “bình thƣờng” và “tốt”, không có phiếu tự đánh giá mức độ “rất tốt”.
Theo ý kiến của ông Bùi Văn Thìn, Trƣởng Ban tiếp công dân tỉnh Lào
Cai đánh giá về kỹ năng của CB,CC tiếp công dân thƣờng xuyên tại tỉnh Lào
Cai “Về mặt bằng cấp thì cơ bản CB,CC tiếp công dân ở cấp tỉnh và cấp
huyện đều có bằng đại học, tuy nhiên thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau.
Trên thực tế không ít người tiếp công dân, chủ yếu là cấp huyện, cấp xã còn
hạn chế về mặt năng lực, thiếu kinh nghiệm trong công tác do lực lượng này
chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm thường xuyên thay đổi. Để tiếp dân tốt thì
bên cạnh việc am hiểu về pháp luật, cán bộ công chức tiếp công dân cần phải
có cái tâm huyết với công việc, đồng thời có các kỹ năng tiếp công dân tốt có
thể nói cho dân nghe, dân tin. Các kỹ năng tiếp công dân của cán bộ, công
chức hiện nay chưa thực sự tốt, nhất là về việc tuyên tuyền, thuyết phục người
dân khi vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết theo đúng chính sách,
quy định pháp luật; phần lớn là yêu cầu “mệnh lệnh” người dân thực hiện
theo kết quả đã giải quyết hoặc tìm cách để hướng dẫn người dân đến cơ
quan khác có thẩm quyền giải quyết cao hơn” [Phụ lục 3].
Ngƣời tiếp công dân cần tạo điều kiện để ngƣời dân thoải mái tâm lý
mà trình bày một cách đầy đủ, rõ ràng, trung thực sự việc của họ; trình tự, các
bƣớc cần thiết để có một cuộc tiếp công dân hiệu quả. Nhƣ đã nói, để tiếp
công dân hiệu quả thì ngƣời tiếp công dân phải thử đặt mình vào vị trí ngƣời
dân để nắm bắt vấn đề, từ đó có thái độ và phƣơng pháp xử lý phù hợp; ngƣời
tiếp công dân phải có các kỹ năng cần thiết nhƣ kỹ năng giao tiếp, phân tích
đánh giá vấn đề, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, và thuần thục các
bƣớc để tổ chức một cuộc tiếp công dân.
Chính vì tầm quan trọng của kỹ năng tiếp công dân nên trong quá trình
đào tạo, tập huấn cho CB,CC làm nhiệm vụ tiếp công dân, bên cạnh việc
truyền đạt các kiến thức về pháp luật thì còn cần chú trọng việc truyền đạt,
54
rèn luyện các kỹ năng, các bài học kinh nghiệm về tiếp công dân cũng cực kỳ
quan trọng”.
Từ thực trạng kỹ năng của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân ảnh hƣởng rất nhiều đến mức độ hài lòng của công dân đƣợc tiếp. Do
không có điều kiện khảo sát tất các cấp Trụ sở tiếp công dân và điểm tiếp
công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tác giả Luận văn chỉ phát phiếu hỏi khảo
sát đối với một số công dân đến khiếu nại tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh (là
nơi công dân tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhiều nhất) và
địa điểm tiếp công dân một số huyện, thành phố thuộc tỉnh về mức độ hài
lòng của ngƣời dân đối với kết quả tiếp công dân.
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về công tác tiếp
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân.
Đối tƣợng
khảo sát
Số lƣợng
khảo sát
Mức độ hài lòng của ngƣời dân
Hài lòng
Chƣa hài
lòng
Bức xúc
Công dân đến Trụ sở Tiếp
công cấp huyện
62 26 26 10
Công dân đến Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh
58 28 25 5
Tổng cộng 120 54 51 15
Tỷ lệ (%) 45 42,5 12,5
(Bảng tổng hợp từ phiếu khảo sát của tác giả).
2.2.3.2. Trình độ đào tạo và kỹ năng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai.
Giải quyết khiếu nại về đất đai thƣờng thuộc thẩm quyền của ngƣời
đứng đầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý đất đai, đây không phải
công việc thƣờng xuyên, chuyên trách nên rất khó xác định đƣợc kỹ năng
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của họ. Ở đây chúng ta tập trung
55
xem xét kỹ năng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của của đội ngũ
công chức thƣờng đƣợc đƣợc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại là
thanh tra nhà nƣớc cấp tỉnh, cấp huyện, thanh chuyên ngành của Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Bảng 2.7. Trình độ đào tạo của đội ngũ thanh tra tại tỉnh Lào Cai
Đơn vị Tổng
Trình độ đào tạo
Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
Cao
đẳng
Trung cấp
Thanh tra tỉnh 44
1 40 3 1
Thanh sở, ngành 116 0 8 105 1 2
Thanh tra, huyện
TP
52 0 3 44 5 0
Tổng 212 0 12 189 8 3
( Nguồn Báo cáo Tổng kết công tác Thanh tra năm 2017 [30]).
Qua bảng số liệu 2.7 trên có thể thấy đội ngũ CB,CC cơ bản đều có
bằng cấp đại học và trên đại học (chiếm 94,8%), chỉ có 5,2 % có trình độ cao
đẳng và trung cấp .
Qua kết quả phỏng vấn chuyên gia của tác giả đối với ông Bùi Văn
Thìn, Trƣởng Ban tiếp công dân tỉnh Lào Cai đánh giá về kỹ năng giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai:
“Qua thực tế về công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
trong những năm qua thì kỹ năng giải quyết khiếu nại của cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ này chưa thực sự tốt. Các kỹ năng quan trọng nhất trong quy
trình giải quyết khiếu nại là xác minh nội dung khiếu nại và tổ chức đối thoại
với người khiếu nại. Việc xác minh khiếu nại vẫn chủ yếu dựa trên hồ sơ thu
hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng sẵn có, ít khi xuống gặp gỡ điều tra, đo
đạc, thậm chí trưng cầu giám định tại thực địa...
Về kỹ năng đối thoại , người giải quyết khiếu nại chủ yếu coi đối thoại
là một thủ tục bắt buộc chứ chưa coi đối thoại là một phương pháp, thậm chí
56
là một nguyên tắc quan trọng cần được tôn trọng và thực hiện trong giải
quyết khiếu nại, việc tổ chức đối thoại còn mang tính hình thức, ứng phó;
không ủy quyền cho cơ quan làm nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại với
công dân...”[Phụ lục 3].
Qua ý kiến phỏng vấn chuyên gia của tác giả phản ánh phần nào thực tế
kỹ năng của đội ngũ làm công tác tham mƣu giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai tại tỉnh Lào Cai để có hƣớng khắc phục trong thời gian tới. Với
tình trạng quản lý đất đai còn lỏng lẻo và nhiều bất cập thì việc xác minh
khiếu nại ngoài thực địa rất quan trọng nhƣng cực kỳ khó khăn. Nếu ngƣời
xác minh khiếu nại không có trình độ, kỹ năng và thiếu trách nhiệm sẽ khiến
cho kết quả xác minh khiếu nại bị sai lệnh dẫn đến kết luận khiếu nại thiếu
chính xác. Việc ngƣời giải quyết khiếu nại không chú trọng việc đối thoại sẽ
mất cơ hội lắng nghe, trao đổi để tìm ra biện pháp tháo gỡ, vừa đảm bảo
quyền lợi ích hợp pháp của công dân, vừa đảm bảo đúng quy định của pháp
luật và lợi ích của Nhà nƣớc trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2.2.3.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại:
Qua phiếu khảo sát tự đánh giá về kỹ năng tiếp công dân xác định về
nhu cầu đƣợc đào tạo kỹ năng tiếp công dân.
57
Bảng 2.8: Thống kê nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại.
STT
Đối tƣợng cán bộ, công
chức
Tổng
số
Lĩnh vực yêu cầu đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng
Chính
trị
Pháp
luật
Kỹ năng
tiếp công
dân và
Kỹ năng
giải quyết
khiếu nại
1
CB, CC tiếp công dân cấp
tỉnh
16 12 11 11 11
2
CB, CC tiếp công dân cấp
huyện
28 21 28 28 18
3
CB, CC tiếp dân cấp xã,
phƣờng
50 50 50 50 15
Tổng cộng 94 83 88 89 44
Tỷ lệ (%) 88,2 93,6 94,7 46,8
( Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua số liệu từ bảng tổng hợp số 2.8 có thể thấy nhu cầu đƣợc đào tạo
trình độ chuyên môn cũng nhƣ tập huấn về kỹ năng tiếp công dân là rất cao
(94,7%); còn nhu cầu đƣợc tập huấn về kỹ năng giải quyết khiếu nại thấp hơn
(46,8%)vì không phải cán bộ, công chức nào làm nhiệm vụ tiếp công dân
cũng đƣợc giao nhiệm vụ tham mƣu giải quyết khiếu nại.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai.
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1.Kết quả đạt được
Một là, Tỉnh Lào Cai đã thực hiện nghiêm túc triển khai quy định của
Luật Tiếp công dân về tổ chức tiếp công dân, trong đó có quy định về tiếp công
dân của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Hai là, Tỉnh Lào Cai đã ban hành một số văn bản quy định, hƣớng dẫn
về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào
58
Cai. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại đã đƣợc cụ thể hóa bằng quy
chế, quy định, quy trình tiếp dân đơn giản để tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đề nghị, phản ánh.
Việc ban hành các văn bản quy định, hƣớng dẫn về công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng giúp cho các đơn vị, địa phƣơng trên
địa bàn tỉnh đỡ lúng túng và thuận lợi hơn trong việc triển khai công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại phù hợp với đặc thù tình hình kinh tế, xã hội
của tỉnh Lào Cai.
Ba là, Trong thời gian vừa qua tỉnh Lào Cai đã ban hành và thực hiện
khá hiệu quả một số đề án nâng cao chất lƣợng tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo cũng nhƣ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu
nại tố cáo đã cải thiện đáng kế chất lƣợng công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại tố cáo.
Bốn là, Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành thực hiện khá tốt chức
trách nhiệm vụ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, đề nghị, phản ánh.
Năm là, Trong thời gian qua ít phát sinh mới các vụ việc khiếu nại đông
ngƣời trong lĩnh vực đất đai.
Trong thời gian qua, các vụ việc tập trung khiếu nại đông ngƣời tại Trụ sở
Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ yếu là là các vụ việc phát sinh từ các dự án
đƣợc triển khai từ cách đây 4-5 năm, thậm chí lâu hơn. Trong thời gian gần ít phát
sinh các vụ việc khiếu nại đông ngƣời liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Sáu là, Trong thời gian qua, các cấp, các ngành trong tỉnh Lào Cai đã
giải quyết đƣợc một số vụ khiếu nại đông ngƣời, phức tạp, kéo dài liên quan
đến lĩnh vực đất đai nhƣ: Khiếu nại của hộ dân về việc đền bù giải phóng mặt
bằng, bố trí tái định cƣ liên quan đến các dự án mở rộng nhà thờ Sa Pa, dự án
Khu tái định cƣ Tây Bắc tại huyện Sa Pa; khiếu nại về chính sách hỗ trợ đền
bù, giải phóng mặt bằng của ông Nguyễn Tiến Hùng và 72 hộ dân tại thị trấn
59
Bát Xát, huyện Bát Xát liên quan đến dự án chợ Trung tâm huyện Bát Xát;
khiếu nại của một số hộ dân xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát liên quan đến công
tác đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại dự án Mỏ đồng Sin Quyền huyện
Bát Xát... cùng một số vụ khiếu nại cá nhân phức tạp kéo dài khác liên quan
đến lĩnh vực đất đai.
Việc giải quyết dứt điểm một số vụ khiếu nại đông ngƣời đã giảm đi
đƣợc một số điểm nóng về khiếu kiện trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo trật
tự an ninh trong khu vực, giảm bớt áp lực đối với các cơ quan tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại tố cáo để các cấp chính quyền tập trung vào phát triển
kinh tế xã hội.
Bảng 2.9. Một số kết quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
giai đoạn 2013-2017
Năm
Vụ việc
đã giải
quyết
Khiếu nại
đúng
Khiếu nại
sai
Khiếu nại
đúng một
phần
Trả lại cho công
dân
Tiền
( Trđ)
Đất
(m
2
)
2013 170 29 124 17 330 1327
2014 143 13 122 8
2015 233 2 220 11
2016 179 3 166 10 80
2017 133 6 125 2 110
Tổng 858 53 757 48 440 1407
(Nguồn tổng hợp từ Báo cáo kết quả tiếp công dân và khiếu nại, tố cáo
từ năm 2013 đến năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai).
2.3.1.2. Nguyên nhân những kết quả đạt được
Một là, Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại
tỉnh Lào Cai, nhất là nhƣng năm gần đây luôn nhận đƣợc sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo khá sát sao của các cấp ủy, chính quyền. Các cấp, các ngành đã
60
đề ra nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn.
Hai là, Hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến tiếp công dân,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh cùng với pháp luật liên quan đến lĩnh
vực quản lý đất đai ngày càng hoàn thiện. Bằng sự ra đời của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tiếp công dân năm 2013, Luật Đất đai năm
2013... cùng các văn bản hƣớng dẫn đã tạo một hành lang pháp lý thuận lợi
hơn cho công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các quy định
về lĩnh vực này đƣợc quy định ngày một rõ ràng, chặt chẽ và hợp lý hơn. Việc
ra đời của Luật Đất đai năm 2013 với các quy định mới đảm bảo hơn về
quyền lợi ích hợp pháp của công dân cũng là một trong các yếu tố hạn chế
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Ba là, Đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo ngày càng đƣợc nâng cao về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Bốn là, Công tác quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đền bù giải phóng mặt
bằng, bố trí tái định cƣ của các dự án trên địa bàn tỉnh đƣợc triển khai ngày
càng bài bản, đúng quy định hơn dẫn đến ít phát sinh mới khiếu nại đông
ngƣời về đất đai.
Cùng với sự hoàn thiện hơn của hệ thống pháp luật về quy hoạch, quản
lý đất đai, cùng với sự quan tâm của các cấp các ngành thì công tác quy
hoạch, quản lý, sử dụng đất đai; thu hồi giải phóng mặt bằng, bố trí tái định
cƣ trên địa bàn tỉnh Lào Cai ngày càng bài bản, đúng quy định hơn; các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân chịu ảnh hƣởng của dự án cơ bản đƣợc đảm
bảo. Điều này hết sức quan trọng trong việc phát sinh khiếu nại cũng nhƣ
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.
Năm là, trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao khiến công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại cũng thuận lợi hơn.
61
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của kinh tế, xã hội
trong tỉnh, dân trí của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Các hộ dân
chịu ảnh hƣởng các dự án, khi họ có hiểu biết đã có ý thức rất cao trong việc
giám sát các cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Điều đó khiến các cơ quan, đơn vị thực hiện dự án phải
nghiêm túc chấp hành các quy định pháp luật có liên quan. Khi phát sinh khiếu
nại, khi hiểu biết pháp luật họ đã biết khiếu nại đến đúng cá nhân, cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết. Khi đƣợc cán bộ tiếp công dân tuyên truyền giải
thích thấu tình đạt lý, khi hiểu ra họ sẽ không khiếu nại vƣợt cấp kéo dài.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, trong công tác tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai cũng còn những hạn
chế cần khắc phục, hoàn thiện trong thời gian tới. Tác giả xin nêu một số hạn
chế và những nguyên nhân của nó.
2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế
Một là, trong các năm qua, số lƣợng công dân đến các điểm tiếp công
dân để khiếu nại về đất đai không giảm.
Điều đó do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên việc
số lƣợng công dân đến khiếu nại về đất đai không giảm dù do lý do gì thì
cũng gây áp lực không nhỏ cho các cơ quan làm công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại nói riêng và các cấp chính quyền trong tỉnh nói chung. Giải
quyết không tốt sẽ tạo thành điểm nóng về khiếu kiện, gây mất trật tự an ninh
xã hội, suy giảm lòng tin của công dân với chính quyền. Các cấp chính quyền
địa phƣơng không thể tập trung vào phát triển kinh tế xã hội đƣợc nếu cứ phải
suốt ngày đi tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Hai là, Việc tiếp công dân của Thủ trƣởng một số đơn vị, địa phƣơng
chƣa đƣợc nghiêm túc thƣờng xuyên theo quy định của Luật Tiếp công dân.
62
Mặc dù hầu các cơ quan đơn vị đã có lịch tiếp dân của Thủ trƣởng đơn
vị nhƣng đến lịch vẫn còn tình trạng cấp trƣởng ủy quyền cho cấp phó tiếp
công dân. Thậm chí một số Chủ tịch UBND huyện, còn ủy quyền cho lãnh
đạo Thanh tra huyện, Trƣởng Ban tiếp công dân huyện tiếp dân vào lịch tiếp
dân của Chủ tịch.
Ba là, Công tác tổ chức tiếp công dân một số đơn vị còn chƣa hợp lý;
hiệu quả tiếp công dân tại một số cơ quan đơn vị chƣa cao. Công tác đôn đốc
việc giải quyết đơn thƣ của còn chƣa sát sao, thƣờng xuyên.
Hiện nay, qua thực tế Trụ sở Tiếp công dân cấp tỉnh và một số huyện
thì cách thức tổ chức tiếp công dân vẫn là: Công dân đến trụ sở tiếp công dân
đăng ký, công chức tiếp công dân căn cứ vào danh sách đăng ký để tiếp công
dân theo thứ tự mà không có sự phân loại ban đầu theo lĩnh vực, vụ việc mới
cũ, đã đƣợc giải quyết hay chƣa giải quyết.. dẫn đến việc tiếp công dân chƣa
đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Cụ thể vào ngày tiếp công dân của Chủ tịch
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện thành phố, số lƣợng công dân đến
đăng ký đƣợc tiếp rất đông, nhiều ngƣời đến từ đêm để lấy chỗ đăng ký. Tuy
nhiên ngƣời chủ trì tiếp công dân không thể tiếp hết công dân đã đăng ký do
quá nhiều. Điều đó dẫn đến các bất hợp lý là nhiều công dân vụ việc thuộc
các vụ việc cũ, đã đƣợc giải quyết nhiều lần nhƣng do đăng ký sớm vẫn đƣợc
tiếp gây lãnh phí thời gian do không có tình tiết mới. Trong khi đó nhiều công
dân với vụ việc mới, bức xúc cần đƣợc tiếp thu thì lại không đƣợc tiếp vì
đăng ký sau và hết giờ.
Bên cạnh đó việc đảm bảo an ninh trật tự tại Trụ sở tiếp công dân cấp
tỉnh và thành phố Lào Cai cũng còn những bất cập. Vẫn để xảy ra tình trạng
mất trật tự, thậm chí là chửi bới, xúc phạm cán bộ tiếp công dân, Đảng, nhà
nƣớc vi phạm nội quy tiếp công dân. Trong khi đó việc xử lý vi phạm vẫn của
các lực lƣợng chức năng vẫn còn lúng túng, xuê xoa, thiếu tính răn đe.
63
Hiệu quả tiếp công dân tại một số cơ quan đơn vị chƣa cao. Chúng ta
chƣa có thƣớc đo cụ thể để đánh giá hiệu quả tiếp công dân, tuy nhiên theo
quan điểm tác giả thì hiệu quả việc tiếp công dân cao hay thấp thể hiện vào
việc sau khi công dân đƣợc tiếp tại trụ sở tiếp công dân thì các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có đƣợc tiếp thu đầy đủ và chuyển đến
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết một cách thấu tình đạt lý để công dân
không cần phải trở lại trụ sở tiếp công dân hay không? Vụ việc có đƣợc giải
quyết dứt điểm hay không?
Điều này phụ thuộc một phần vào cách thức tổ chức tiếp công dân,
trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân có tốt hay không? Tuy nhiên phần lớn phụ thuộc vào
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền, bởi tiếp
công dân chỉ đƣợc coi là bƣớc đầu của giải quyết khiếu nại
Một số công dân đến Trụ sở Tiếp công dân vẫn chƣa hài lòng với kết
quả tiếp công dân, cho rằng cán bộ tiếp dân trả lời lòng vòng, hoặc hứa mà
không giải quyết. Điều này một phần do công dân hiểu sai về chức năng
nhiệm vụ của Ban Tiếp công dân chủ yếu làm nhiệm vụ tiếp công dân và
chuyển đơn thƣ đến các cấp có thẩm quyền mà không phải cơ quan có nhiệm
vụ trực tiếp giải quyết đơn thƣ cụ thể. Bên cạnh đó có các cơ quan, đơn vị tiếp
công dân làm chƣa tốt công tác đôn đốc giải quyết đơn thƣ do cơ quan tiếp
công dân chuyển đi. Vì vậy, khi công dân đến gửi đơn ở Trụ sở Tiếp công
dân, sau khi chuyển đến cơ quan có thẩm quyền không giải quyết, giải quyết
chậm, hoặc khi công dân không đồng ý với nội dung giải quyết thì thƣờng
không hài lòng, đổ trách nhiệm và gây áp lực với Ban Tiếp công dân. Một số
cán bộ công chức thiếu kỹ năng tiếp công dân, không giữ đƣợc bình tĩnh khi
bị công dân gây áp lực, thậm chí bị xúc phạm, lăng mạ đã phản ứng lại nên
tạo ra không khí căng thẳng tại địa điểm tiếp công dân và khiến công dân
càng không hài lòng.
64
Bốn là, Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tiếp công dân có nơi vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
tiếp công dân và xử lý đơn thƣ vẫn còn những hạn chế.
Trong thời gian qua, đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh ủy và UBND
tỉnh cùng với việc thực hiện các đề án nâng cao chất lƣợng tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo thì cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tiếp dân đã
đƣợc quan tâm đầu tƣ và cải thiện đáng kể. Mặc dù vậy, so với yêu cầu cơ sở
vật chất phục vụ tiếp công dân đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
mục tiêu đề ra.
Mặc dù cơ quan Thanh tra tỉnh đã xây dựng phần mềm quản lý tiếp
công dân và xử lý đơn thƣ từ những năm 2011 nhƣng phần mềm hoạt động
không ổn định, khó khăn trong việc truy cập, sử dụng. Đến năm 2016, thực
hiện đề tài khoa học cấp tỉnh “Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại tố cáo thông qua công nghệ thông tin tại Ban Tiếp công dân
cấp tỉnh, Ban tiếp công dân cấp huyện” Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai phối
hợp với công ty tin học viết phần mềm “Tiếp công dân và quản lý đơn thƣ
khiếu nại, tố cáo” để áp dụng tại Ban Tiếp công dân tỉnh, huyện và các sở
ngành. Tuy nhiên việc việc áp dụng của các đơn vị, địa phƣơng có liên quan
còn nhiều hạn chế.
Hồ sơ quản lý của một số cơ quan chức năng, đặc biệt là ở cơ sở (sổ địa
chính, bản đồ địa chính ) lƣu trữ không đầy đủ nên khi phát sinh khiếu nại,
tố cáo gây khó khăn cho việc thu thập tài liệu để giải quyết.
Năm là, Công tác xử lý đơn thƣ và giải quyết khiếu nại vẫn còn nhiều
bất cập:
- Hiện nay việc phân loại, xử lý đơn thƣ kiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh dựa trên quy định của Thông tƣ 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh. Tuy nhiên việc phân loại đơn thƣ của một s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tiep_cong_dan_va_giai_quyet_khieu_nai_trong_linh_vu.pdf