MỤC LỤC
Trang
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề 4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
1.3.3 Nội dung nghiên cứu 5
1.3.4 Địa điểm nghiên cứu 5
PHẦN II
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Một số khái niệm 6
2.1.1. Một số khái niệm 6
2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 6
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 8
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 8
2.2.4. Phương pháp phân tích 9
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 9
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn 10
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 10
3.1.1.1. Vị trí địa lý 10
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu 10
3.1.1.3. Địa hình 11
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 11
3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn 11
3.1.2.2. Tài nguyên đất 11
3.1.2.3. Tài nguyên rừng 12
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 12
3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 12
3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 13
3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 14
3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 16
3.2. Kết quả nghiên cứu 17
3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 17
3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật 17
3.2.3. Lịch mùa vụ 18
3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hòa Sơn 22
3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả xã 22
3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác 22
3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã 24
3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ trong xã 25
3.2.4.5. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các nhóm hộ 26
3.2.4.6. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp 27
3.2.4.7. Phân tích SWOT 29
3.2.4.8. Tình hình cải tạo đất 30
3.3. Kiến nghị 31
PHẦN IV
KẾT LUẬN
Tài Liệu Tham Khảo 34
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sử dụng đất tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông.
- Phương pháp thống kê so sánh: tổng hợp từ các phần tử chọn mẫu, trên cơ sở đó tìm ra các điểm tương đồng hoặc khác biệt theo các tiêu chí đã được xác định thông qua số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm trong tổng thể.
- Lịch mùa vụ năm 2011 tại xã Hòa Sơn.
- Phân tích SWOT về tình hình sử dụng đất canh tác.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Giá trị sản xuất ( GTSX ): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
GTSX( trđ/ha ) = Sản lượng x Giá bán
- Chi phí trung gian: CPTG( trđ/ha ) = CPVC( trđ/ha ) + CPLĐ( trđ/ha )
Trong đó: CPTG: Chi phí trung gian
CPVC: Chi phí vật chất
CPLĐ: Chi phí lao động
- Giá trị gia tăng ( GTGT ): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian ( CPTG ), là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT ( trđ/ha ) = GTSX ( trđ/ha ) – CPTG ( trđ/ha )
- Tỷ suất lợi nhuận: TSLN ( % ) = (GTGT/GTSX ) x 100
- Hiệu quả sử dụng đất:
+ Năng suất cây trồng = sản lượng/diện tích.
+ Hệ số sử dụng đất = diện tích gieo trồng/diện tích canh tác
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krông Bông cách trung tâm Huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông.
- Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar.
- Phía Tây: giáp xã Ea Trul.
- Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin
- Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân.
Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê ĐĐ 2010).
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn khu vực này có một số khác biệt so với khu vực khác như sau:
*Nhiệt độ:
-Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C
-Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C
-Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C
-Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C
-Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C
*Độ ẩm:
Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khô và dưới 41% trong các tháng mùa mưa...
3.1.1.3. Địa hình
Xã có địa hình bị chia cắt thành 2 vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía đông nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46 %diện tích tự nhiên. Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Rất thích hợp cho các loại cây Lúa và công nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v...
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn
Hệ thống sông suối, chảy trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ sông suối là 0,35-055km/m². Có sông chính(sông Krông Ana) là ranh giới tự nhiên phía Bắc giữa Hòa Sơn và xã Hòa Tân, chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc. Lưu lượng nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa.
- Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh.
- Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước.
3.1.2.2. Tài nguyên đất
Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau:
* Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày.
* Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của Xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn....
* Nhóm Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã.
* Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đông. Đất có tầng dày <30cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn.
* Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%.
3.1.2.3. Tài nguyên rừng
Về diện tích rừng của xã Hòa Sơn, theo kết quả kiểm kê 01/01/2005:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha.
Trong đó:
- Đất rừng sản xuất: 1.598 ha
- Đất rừng đặc dụng: 959 ha
- Đất rừng trồng: 233 ha
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo
Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 15 thôn, buôn với 2.044 hộ với 9.867 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã.
Khi đó, tổng số hộ nghèo tại xã Hòa Sơn: 344 hộ - 1.499 khẩu, chiếm 17.28 %, trong năm đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân.
Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu.
Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu.
Bảng 3.1.3.1: Tình hình dân số trên địa bàn xã
Stt
Thôn, buôn
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số khẩu
Số hộ
Số khẩu
1
Thôn 1
164
794
168
782
178
816
2
Thôn 2
271
1436
121
630
121
622
3
Thôn 3
215
1102
138
711
140
703
4
Thôn 4
133
701
135
709
141
720
5
Thôn 5
75
411
75
386
76
407
6
Thôn 6
146
737
158
711
168
791
7
Thôn 7
169
844
163
821
174
824
8
Thôn 8
185
996
192
857
205
894
9
Thôn 9
121
592
121
613
134
613
10
Thôn 10
260
1235
149
674
161
721
11
Buôn Ja
117
661
124
687
131
725
12
Thôn Thanh Phú
Chưa thành lập
134
681
142
732
13
Thôn Tân Sơn
Chưa thành lập
40
166
43
181
14
Thôn Quảng Đông
Chưa thành lập
109
573
115
550
15
Thôn Hòa Xuân
Chưa thành lập
113
565
115
568
Tổng cộng
1856
9.509
1.940
9.566
2044
9867
(Nguồn: Báo cáo UBND xã)
3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn
Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau:
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%.
Bảng 3.1.3.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên
5388,00
100
1. Đất nông nghiệp
NNP
4581,69
85,04
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2179,02
40,44
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN
1717,98
31,89
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN
461,04
8,56
1.2 Đất lâm nghiệp
LNP
2376,96
44,12
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
25,71
0,48
2. Đất phi nông nghiệp
PNN
303,02
5,62
2.1 Đất ở
OTC
72,67
1,35
2.2 Đất chuyên dùng
CDG
185,89
3,45
2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
SMN
30,76
0,57
3. Đất chưa sử dụng
CSD
503,29
9,34
(Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009)
3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau:
Ngành nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134ha với tốc độ tăng không đáng kể.
Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%).
Cây lúa:Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng)
Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu.
Nhóm cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng của nhóm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm.
Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu.
Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%.
Bảng 3.1.3.3: Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã
ĐVT: ha
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
2008/2007
2009/2008
SL
%
SL
%
1. Cây lương thực
1620
1651
1652
31
1.19
1
0.06
Lúa nước đông xuân
228
228
229
0
0.00
1
0.44
Lúa nước vụ mùa
410
419
419
9
2.20
0
0.00
Ngô
490
515
502
25
5.10
-13
-2.52
Khoai lang
90
81
66
-9
-10.0
-15
-18.52
Sắn
402
408
436
6
1.49
28
6.86
2. Cây thực phẩm
184
184
223
0
0.00
39
21.20
Đậu xanh
29
29
29
0
0.00
0
0.00
Đậu các loại
111
111
151
0
0.00
40
36.04
Rau xanh
44
44
43
0
0.00
-1
-2.27
3. Cây CN ngắn ngày
143
150
85
7
4.90
-65
-43.33
Lạc
27
27
27
0
0.00
0
0.00
Mía
60
60
12
0
0.00
-48
-80.00
Cỏ chăn nuôi gia súc
56
63
46
7
12.50
-17
-26.98
4. Cây CN lâu năm
86
141
134
55
63.95
-7
-4.96
Cà phê
23
78
104
55
239.13
26
33.33
Điều
59
59
26
0
0.00
-33
-55.59
Tiêu
4
4
4
0
0.00
0
0.00
(Nguồn: Báo cáo UBND xã)
3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng
* Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa.
* Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về.
Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ:
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011:
Tiêu chuẩn
Nông thôn
Thành thị
Nghèo
400 000
500 000
Cận nghèo
401 000 – 520 000
501 000 – 650 000
Dựa vào tình hình cụ thể của các hộ trong xã để phân loại nhóm hộ như sau:
Nhóm hộ nghèo: <401000 VNĐ/người/tháng
Nhóm hộ cận nghèo: Từ 401000 đến 520000 VNĐ/người/tháng
Nhóm hộ khá: >520000 VNĐ/người/tháng
Tại xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Khá
Cận Nghèo
Nghèo
Tổng
Tổng số hộ
Hộ
95
8
32
135
Tỷ lệ
%
70.37
5.93
23.70
100
3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
Xã Hòa Sơn là xã có dân cư đông đúc, nơi canh tác nằm rải rác nên máy móc phục vụ cho sản xuất gặp nhiều khó khăn. Máy móc đưa vào phục vụ sản xuất chưa đáng kể. Tình hình trang thiết bị phục vụ cho sản xuất được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2.2: Trang thiết bị phục vụ sản xuất
Chỉ tiêu
Máy gặt, đập
Công nông
Máy bơm nước
Máy xay xát
Khác
Tổng
Bình quân/hộ
Khá
10
34
8
4
5
51
0.54
Nghèo
0
4
2
0
1
7
0.22
Cận nghèo
0
3
1
0
0
4
0.50
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng máy móc phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất có giá trị nhỏ như: cày, bừa, cuốc, xẻng, liềm, rựa… thì các hộ đã có đầy đủ không cần phải đi thuê, mượn. Tuy nhiên, các thiết bị phục vụ cho sản xuất có giá trị lớn như: máy gặt đập, công nông,máy xay xát… thì các hộ còn ít hoặc chưa có, những hộ khá mới có khả năng mua sắm được và chiếm tỷ lệ rất cao, còn những hộ nghèo hầu hết phải đi thuê, mượn để phục vụ sản xuất.
3.2.3. Lịch mùa vụ
Lịch mùa vụ sản xuất nông nghiệp năm 2011 tại xã Hòa Sơn:
Chỉ tiêu cây trồng
Tổng diện tích (ha)
N.S (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Thôn 1
Thôn 2
Thôn 3
Thôn 4
Thôn 5
Thôn 6
Thôn 7
Thôn 8
Thôn 9
Thôn 10
Buôn Ja
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
DT (ha)
SL (tấn)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
A.Tổng Dt cây trồng
2137
147.2
348.4
268.4
93.4
74.2
127.4
368.2
147.5
162.5
275.8
124
B.Tổng SL lương thực
7393
491
1045
731
424
297
432
1386
583
513
1016
474
I.VỤ ĐÔNG XUÂN
Tổng DT gieo trồng
315
1908
20
100
43
245
32
182
28
180
18
112
27
174
15
87
30
196
26
166
60
368
16
474
1.Lúa nước
228
70
1596
10
70
23
161
14
98
24
168
16
112
24
168
9
63
28
196
22
154
44
308
14
98
2.Cây Ngô
52
60
312
5
30
14
84
14
84
2
12
0
0
1
6
4
24
0
0
2
12
10
60
0
0
3.Rau xanh
14
14
1.96
1
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
4.Lang
14
25
3.5
1
2
2
1
1
1
1
1
2
1
5.Thuốc lá
7
18
1.26
3
2
2
II.VỤ HÈ THU
Tổng DT gieo trồng
1662
5295
116
381
272
770
209
524
61
239
52
180
95
253
324
1249
109.5
377
128
337
191
613
102
371
1.Lúa nước
342
65
2223
28
182
60
390
41
266
26
169
17
110
26
169
23
149
31
202
26
169
5
325
14
91
2.Lúa cạn
68
40
272
6
24
18
72
12
48
0
0
0
0
0
0
30
120
0
0
0
0
2
8
0
0
3.Cây ngô
400
70
2800
25
175
44
308
30
210
10
70
10
70
12
84
140
980
25
175
24
169
4
280
40
280
4.Cây Mỳ
402
40
1608
25
70
60
10
10
30
50
30
47
50
20
5.Cây Lang
62
25
155
5
12
10
2
2
2
7
5
5
1
2
6.Đậu xanh
29
7
2.03
2
5
5
1
1
2
5
2
2
3
1
7.Đậu các loại
57
7
3.99
5
15
12
2
2
2
5
2
3
7
2
8.Đậu phộng
27
30
8.1
2
5
4
1
1
2
6
1
2
3
0
9.Rau xanh
21
14
2.94
1
2
2
2
2
1
1
1
1
2
1
10.Cây mía
60
70
420
5
20
15
0
0
0
20
0
0
0
0
11.Cà phê
57
14
7.98
2
5
5
3
3
5
10
7
10
7
0
12.Cây Điều
59
1
5.9
1
2
3
1
2
10
5
2
5
8
20
13.Cây tiêu
4
0.9
0.36
0.2
0.4
0.4
0.4
0.2
0.4
0.2
0.5
0.5
0.8
0
14.DT trồng cỏ
56
7
10
7
2
1
1
20
1
1
5
1
III.VỤ THU ĐÔNG
1
Tổng DT gieo trồng
160
190
11
10
33
30
27
25
4
5
4
5
5
5
29
50
8
10
8
10
25
35
6
5
1.Cây Ngô
38
50
190
2
10
6
30
5
25
1
5
1
5
1
5
10
50
2
10
2
10
7
35
1
5
2.Đậu các loại
54
5
2.7
6
15
10
1
1
1
8
2
2
6
2
3.Rau xanh
14
15
2.1
1
2
2
1
1
1
1
1
1
2
1
4.Cay lang
54
20
180
2
10
10
1
1
2
10
3
3
10
2
IV.VỀ CHĂN NUÔI
ĐVT
1.Trâu
con
450
95
90
90
40
30
0
25
16
15
35
14
2.Bò
con
4150
580
670
438
283
190
152
661
299
194
493
190
3.Lợn
con
8000
500
765
750
537
407
650
1113
1012
618
1476
172
4.Dê
con
390
120
50
50
30
30
20
10
0
0
60
20
5.Gia cầm
con
48500
3930
6050
5300
4050
5060
3160
3350
3900
2700
7500
3500
3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hòa Sơn
3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả xã
Bảng 3.2.4.1: Cơ cấu đất đai của xã (năm 2010)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính(ha)
Tỷ lệ %
Tổng diện tích tự nhiên
5388
100
Đất sản xuất nông nghiệp
2179.02
40.44
Đất lâm nghiệp
2376.96
44.12
Đất ở
72.67
1.35
Đất chuyên dùng
185.89
3.45
Đất chưa sử dụng
503.29
9.34
Đất khác
70.17
1.30
Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã là 5388ha. Trong đó, đất lâm nghiệp có 2376.96 ha chiếm 44.12% trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã. Hiện tại thì đất lâm nghiệp do Uỷ ban nhân dân xã tạm thời quản lý chứ chưa giao hoặc cho thuê sử dụng.
Đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao (40.44% tổng diện tích tự nhiên). Đất ở, đất chuyên dung và một số loại đất khác chime tỷ lệ không đáng kể. Bên cạnh đó, đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều, chiếm 9.34% tổng diện tích đất tự nhiên.
3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất canh tác được thể hiện qua giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích thu được từ đất canh tác của các loại cây trồng hàng năm. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2.4.2: Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã Hòa Sơn
ĐVT: 1000 VND
Hộ
Chỉ tiêu
GO/Hộ
IC/Hộ
VA/Hộ
Khá
Lúa
15404.92
4777.58
10627.34
Ngô
1496.95
404.78
1092.16
Sắn
86877.22
269.89
86607.33
Đậu đỗ hàng năm
1284.50
72.63
1211.87
Cây khác
22684.42
6651.89
16032.53
Cận nghèo
Lúa
11542.50
5599.75
5942.75
Ngô
3732.50
525.00
3207.50
Sắn
1880.63
213.75
1666.88
Đậu đỗ hàng năm
0
0
0
Cây khác
262.50
286.25
-23.75
Nghèo
Lúa
3296.25
2019.97
1276.28
Ngô
1115.63
212.38
903.24
Sắn
1141.88
213.44
928.44
Đậu đỗ hàng năm
0
0
0
Cây khác
3328.16
1578.75
1749.41
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng số liệu có các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA) được thể hiện qua các loại cây được trồng của những hộ khá, cận nghèo và nghèo, trong đó VA = GO – IC. Hiệu quả sản xuất từ các loại cây như: Lúa của hộ khá là cao hơn hộ cận nghèo và nghèo, được biểu hiện rõ qua chi phí trung gian ở nhóm hộ này đầu tư là cao nhất.
Chi phí trung gian là chi phí dịch vụ, vật tư và các chi phí khác phục vụ cho sản xuất. Dựa vào bảng trên, ta thấy các nhóm hộ đầu tư vào chi phí này còn thấp. Các hộ khá do có đầu tư nên giá trị tăng thêm là rất cao, còn các hộ nghèo và cận nghèo ít đầu tư nên giá trị tăng thêm thấp.
Đối với đậu đỗ hàng năm, giá trị tăng thêm của các hộ là tương đối thấp. Riêng cây sắn và một số loại cây khác như cà phê, hộ khá có giá trị tăng thêm là rất cao, còn hộ cận nghèo và nghèo có giá trị tăng thêm là không đáng kể. Tuy nhiên, hộ cận nghèo có giá trị gia tăng là số âm, nguyên nhân là do mất mùa và các hộ không kịp thời khắc phục nên thu nhập thấp.
Tóm lại, hiệu quả từ việc sử dụng đất canh tác tại xã đem lại là cao nhưng chủ yếu phục vụ cho đời sống các hộ và chăn nuôi là chủ yếu. Riêng cây lúa thì các hộ trồng hai vụ, nhiều khi trồng vụ một còn vụ hai bỏ trống nên làm cho hiệu quả của các cây như ngô, đậu đỗ tính bình quân/ hộ là thấp. Đồng thời, hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ khá là cao nhất, do hộ khá có nhiều tiền để đầu tư nên hiệu quả đem lại là rất cao, còn các hộ nghèo và cận nghèo đầu tư ít nên hiệu quả mang lại là không cao.
3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã
Qua điều tra các hộ tại bốn thôn, buôn của xã cho thấy đất đai chủ yếu là đất nâu thẫm pha cát phát triển trên đá bazan. Đất tương đối thích hợp với một số loại cây trồng như: lúa, ngô, sắn,… Và một số loại cây khác được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2.3.3: Cơ cấu cây trồng của các nhóm hộ
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
Tổng
DT (ha)
Tỉ lệ %
DT (ha)
Tỉ lệ %
DT (ha)
Tỉ lệ %
DT (ha)
Tỉ lệ %
Đất trồng trọt
170.14
60.80
25.8
9.22
83.91
29.98
279.85
100.00
1. Cây hàng năm
47.2
16.87
4.6
1.64
9.01
3.22
60.81
21.73
Lúa
28.2
10.08
2.15
0.77
4.91
1.75
35.26
12.60
Ngô
7.2
2.57
0.9
0.32
1.8
0.64
9.9
3.54
Sắn
11.05
3.95
1.4
0.50
2.1
0.75
14.55
5.20
Đậu
0.75
0.27
0.15
0.05
0.2
0.07
1.1
0.39
2. Cây Lâu năm
122.94
43.93
21.2
7.58
74.9
26.76
219.04
78.27
Cà phê
33.04
11.81
0.2
0.07
2.5
0.89
35.74
12.77
Điều
1.7
0.61
0
0.00
0
0.00
1.7
0.61
Rừng
88.2
31.52
21
7.50
72.3
25.84
181.5
64.86
Khác
0
0.00
0
0.00
0.1
0.04
0.1
0.04
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng số liệu cho thấy sự phân bố cây trồng của các nhóm hộ khá là cao, tỉ lệ giữa cây hàng năm và cây lâu năm cụ thể là: Nhóm hộ khá, cây hàng năm chiếm 16.87%, cây lâu năm chiếm 43.97%; nhóm hộ cận nghèo cây hàng năm chiếm 1.64%, cây lâu năm chiếm 7.58%; nhóm hộ nghèo cây hàng năm chiếm 3.22%, cây lâu năm chiếm 26.76%.
Tại 4 thôn điều tra, cây hàng năm chiếm 21.73% và cây lâu năm chiếm 78.27%. Trong đó, các thôn trồng cây lâu năm chủ yếu là cà phê chiếm 12.77% và rừng chiếm 64.86%, tuy nhiên buôn Ja trồng rừng là nhiều nhất. Cây hàng năm được trồng chủ yếu là cây lúa chiếm 12.6%, sắn chiếm 5.2% và ngô chiếm 3.54%; còn một số loại cây khác như tiêu, điều, đậu dược trồng với diện tích không đáng kể.
Sự phân bố cây trồng như vậy là hợp lý đối với điều kiện tự nhiên ở đây nhưng để khai thác hiệu quả từng loại cây trồng là vấn đề được đặt ra đối với các cấp quản lý trong thôn, buôn và phụ thuộc vào mục đích sử dụng của từng người dân trong thôn, buôn.
3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ trong xã
Năng suất cây trồng của các nhóm hộ được thể hiện bằng tổng sản lượng trên một đơn vị diện tích đất trồng loại cây đó. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2.4.4: Năng suất các loại cây trồng bình quân trên hộ
ĐVT: tấn/ha
Chỉ tiêu
Khá
Cận nghèo
Nghèo
Lúa
8.90
5.67
2.98
Ngô
0.78
2.21
0.80
Sắn
3.07
2.42
1.69
Đậu, đỗ
0.04
0
0
Cà phê
1.07
0.19
0.59
Khác
0.03
0
0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng ta thấy: Năng suất cây lúa của hộ khá là 8.9 tấn/ha, là rất cao so với các hộ nghèo (2.98 tấn/ha) và hộ cận nghèo (5.67 tấn/ha), vì các hộ khá có điều kiện hơn hộ nghèo và cận nghèo về việc tận dụng nguồn lực như phân chuồng, thuốc bảo vệ thực vật…
Bên cạnh đó, năng suất bình quân các loại cây trồng khác có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ là không cao. Trong đó, hộ khá có năng suất bình quân của cây ngô là 0.78 tấn/ha, cây sắn 3.07 tấn/ha, cà phê 1.07 tấn/ha; hộ cận nghèo có năng suất bình quân cây ngô là 2.21 tấn/ha, cây sắn 2.42 tấn/ha, cà phê 0.19 tấn/ha; hộ nghèo có năng suất bình quân cây ngô là 0.8 tấn/ha, cây sắn 1.69 tấn/ha, cà phê 0.59 tấn/ha. Ngoài ra, đậu đỗ và một số loại cây khác có năng suất bình quân là không đáng kể.
3.2.4.5. Hệ số sử dụng đất canh tác của các nhóm hộ
Hệ số sử dụng đất = Diện tích gieo trồng/Diện tích canh tác
Hệ số sử dụng đất được tính bằng tỉ lệ diện tích gieo trồng hàng năm với toàn bộ diện tích đất canh tác.
Hiệu quả sử dụng đất canh tác bình quân/hộ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2.4.5: Hệ số sử dụng đất canh tác bình quân/ hộ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hộ khá
Hộ cận nghèo
Hộ nghèo
Tổng BQ
Diện tích đất canh tác
Ha
1.79
3.23
2.62
2.55
Diện tích gieo trồng
Ha
2.04
3.49
2.76
2.76
Hệ số sử dụng đất
Lần
1.14
1.08
1.05
1.09
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua kết quả phân tích bảng số liệu điều tra ta thấy: Nhóm hộ khá có diện tích đất 1.79 ha, trong khi đó diện tích đất sử dụng ở nhóm hộ này là 2.04 ha, do ở nhóm hộ khá chủ yếu là trồng trọt nên hệ số sử dụng đất là 1.14 lần. Nhóm hộ cận nghèo có diện tích đất là 3.23 ha, trong khi đó diện tích đất sử dụng là 3.49 ha nên hệ số sử dụng đất của nhóm hộ cận nghèo là 1.08 lần. Còn nhóm hộ nghèo có hệ số sử dụng đất là thấp nhất trong các nhóm hộ: có diện tích đất là 2.62 ha,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 11.doc