Luận văn Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa tại công ty bảo hiểm bưu điện Thăng Long

Năm 2010 ngành bảo hiểm cũng gặp không ít khó khăn từ nền kinh tế xã hội, sự kiện Vinashin làm cho một số DNBH tồn đọng phí bảo hiểm chưa thu được. Giá vàng, tỉ giá ngoại hối và lãi suất thay đổi ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Lũ lụt liên tiếp xảy ra ở các tỉnh miền Trung làm gia tăng bồi thường bảo hiểm nhưng không đáng kể so với tổng thiệt hại khoảng 16.050 tỉ đồng của nhiều đối tượng chưa mua bảo hiểm. Những tổn thất do bão lũ miền Trung để lại hậu quả nghiêm trọng với 260 người chết, 96 người mất tích, 491 người bị thương, 6.000 ngôi nhà bị sập đổ trôi, 471.985 nhà ngập,hư hại, tốc mái, 312.000 ha lúa hoa màu bị hư hỏng.

Năm 2010, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính-Cục Quản lý giám sát bảo hiểm nâng cao chế độ quản lý nhà nước thông qua việc kiểm soát chặt chẽ đào tạo đại lý bảo hiểm, tiến hành thanh tra, kiểm tra một số doanh nghiệp bảo hiểm và việc thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới.

Năm 2010, các doanh nghiệp bảo hiểm đã hoàn thành lộ trình có đủ vốn pháp định 300 tỉ đồng đối với phi nhân thọ, 600 tỉ đồng đối với nhân thọ, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần. Bộ Tài chính đã cấp giấy phép hoạt động cho 2 doanh nghiệp bảo hiểm là Công ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Việt Nam và chấp thuận nguyên tắc chuẩn bị cấp phép cho Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali.

 

doc76 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2723 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa tại công ty bảo hiểm bưu điện Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu họ mang về cho công ty cũng khá cao. Tuy nhiên do đặc thù của công việc rất vất vả với nữ giới, hơn nữa chuyện gia đình cũng ảnh hưởng khá nhiều đến sự người của cán bộ nữ, nên hầu hết lãnh đạo của công ty cũng như ở các phòng ban đều là nam giới. Nữ giới chỉ làm những công việc liên quan đến bàn giấy, rất ít nữ giới làm mảng khai thác. 2.1.3.2. Trình độ của CBNV Số cán bộ của PTI hầu hết được đào tạo qua các trường lớp, tuy nhiên chỉ có một số ít cán bộ, nhân viên của công ty được học chuyên ngành bảo hiểm trong các trường đại học. Phần đông họ làm trái ngành, trái nghề. Tuy nhiên qua tiếp xúc với thực tế, mức độ năng động của công việc đã giúp trình độ chuyên môn của họ ngày càng được nâng cao. PTI luôn quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, Công ty luôn luôn củng cố tổ chức , xây dựng chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ, tăng cường công tác tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ để nắm bắt tình hình, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Và thực tế cho đến nay, Công ty đã xây dựng được một đội ngũ CBCNV kinh nghiệm, trình độ chuyên môn hoá sâu trong các lĩnh vực bảo hiểm hiện đang triển khai tại công ty. Bên cạnh nhân viên trực tiếp thì công ty cũng có một đội ngũ đông đảo các đại lý, hầu hết các hợp đồng của công ty đều được ký qua các đại lý. Các đại lý ngày càng được đào tạo bài bản hơn về tác phong làm việc với khách hàng, cũng như những hiểu biết về nghiệp vụ. Theo thống kê của PTI Thăng Long thì đến cuối năm 2010, tổng số đại lý là 500 người. 2.1.4. Kết quả kinh doanh của PTI Thăng Long trong 2 năm 2009 và 2010. Chỉ trong 5 năm thành lập, công ty cũng đã có những thành công nhất định, doanh thu phí bảo hiểm gốc qua các năm đều tăng điều đó chứng tỏ công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Hiện tại PTI Thăng Long là công ty đóng góp doanh thu lớn nhất cho Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện. Theo thống kê của tổng công ty hiện tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long là công ty có triển vọng nhất trong 24 công ty con trực thuộc tổng công ty. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty. Bảng 1: kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009-2010 Chỉ Tiêu Năm Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế Tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất Tổng chi bồi thường Chi phí khác 2009 84,206 749 23,547 35,675 24,235 2010 119,429 593 29,758 41,385 47,693 ( Nguồn tại PTI Thăng Long) Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng từ năm 2009 đến năm 2010. Lợi nhuận sau thuế của năm 2010 tăng gần gấp đôi so với năm 2009 mặc dù chi phí của năm 2010 cũng khá lớn. Hiện nay PTI Thăng Long đã triển khai rất nhiều sản phẩm bảo hiểm trong các lĩnh vực như xe cơ giới, xây dựng lắp đặt, tài sản, hàng hải...mỗi nghiệp vụ lại có những đặc thù riêng và đóng góp một lượng lớn vào doanh thu của công ty, Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và các công ty bảo hiểm của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện nói riêng có những thế mạnh về một số nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau, như PIJCO thì mạnh về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, PVI mạnh về bảo hiểm về dầu khí, VNI mạnh về bảo hiểm máy bay...PTI Thăng Long cũng vậy cũng mạnh về một hoặc một số nghiệp vụ, Thông qua doanh thu cụ thể của từng nghiệp vụ ta có thể nắm được nghiệp vụ nào là mạnh ở PTI Thăng Long. Sau đây là bảng số liệu về doanh thu của từng nghiệp vụ của PTI Thăng Long trong năm 2010. Bảng 2 : Doanh thu phân chia theo nghiệp vụ năm 2010 STT Nghiệp vụ Doanh thu (tỷ đồng) Cơ cấu (%) 1 Bảo hiểm xe cơ giới 35.8 30 2 Xây dựng lắp đặt 27.5 23 3 Bảo hiểm thiết bị điện tử 21.5 18 4 Bảo hiểm hàng hóa 7.7 6 5 Bảo hiểm hỏa hoạn 6.0 5 6 Bảo hiểm khác 20.9 18 Tổng 119.4 100 (Trích nguồn: BHBĐ Thăng Long) Dưới đây là biểu đồ biểu thị cơ cấu của các nghiệp vụ bảo hiểm đóng góp vào tỷ trọng doanh thu của công ty Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy công ty mạnh về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với tỉ lệ chiếm 30%/ tổng doanh thu bảo hiểm bảo hiểm xe cơ giới trở thành nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được của công ty, doanh thu đạt được trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là mảng bảo hiểm vật chất xe. Biểu đồ 1: Tỉ trọng doanh thu của các nghiệp vụ 2.2. Tình hình thị trường bảo hiểm và bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam năm 2010 2.2.1. Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam năm 2010 Năm 2010 ngành bảo hiểm cũng gặp không ít khó khăn từ nền kinh tế xã hội, sự kiện Vinashin làm cho một số DNBH tồn đọng phí bảo hiểm chưa thu được. Giá vàng, tỉ giá ngoại hối và lãi suất thay đổi ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Lũ lụt liên tiếp xảy ra ở các tỉnh miền Trung làm gia tăng bồi thường bảo hiểm nhưng không đáng kể so với tổng thiệt hại khoảng 16.050 tỉ đồng của nhiều đối tượng chưa mua bảo hiểm. Những tổn thất do bão lũ miền Trung để lại hậu quả nghiêm trọng với 260 người chết, 96 người mất tích, 491 người bị thương, 6.000 ngôi nhà bị sập đổ trôi, 471.985 nhà ngập,hư hại, tốc mái, 312.000 ha lúa hoa màu bị hư hỏng. Năm 2010, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính-Cục Quản lý giám sát bảo hiểm nâng cao chế độ quản lý nhà nước thông qua việc kiểm soát chặt chẽ đào tạo đại lý bảo hiểm, tiến hành thanh tra, kiểm tra một số doanh nghiệp bảo hiểm và việc thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới. Năm 2010, các doanh nghiệp bảo hiểm đã hoàn thành lộ trình có đủ vốn pháp định 300 tỉ đồng đối với phi nhân thọ, 600 tỉ đồng đối với nhân thọ, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần. Bộ Tài chính đã cấp giấy phép hoạt động cho 2 doanh nghiệp bảo hiểm là Công ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Việt Nam và chấp thuận nguyên tắc chuẩn bị cấp phép cho Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali. Năm 2010, ngành bảo hiểm hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểmViệt Nam giai đoạn 2003 – 2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và kế hoạch 5 năm phát triển thị trường bảo hiểm 2006 – 2010 của Bộ Tài chính. Doanh thu bảo hiểm năm 2010 đạt 30.844 tỉ đồng xấp xỉ chỉtiêu chiến lược đề ra trong đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt 17.052 tỉ đồng, vượt chỉtiêu Chiến lược 91%, bảo hiểm nhân thọ đạt 13.792 tỉ đồng đạt 45% so với chỉ tiêu Chiến lược, thu nhập đầu tư 8.200 tỉ đồng. Tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm ước đạt trên 92.000 tỉ đồng (tương đương 4,6 tỉ USD) đạt chỉ tiêu chiến lược. Tổng số đại lý bảo hiểm trên 200.000 người, tăng 33% so với chỉ tiêu chiến lược, năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm ngày một tăng. Tổng vốn chủ sở hữu 30.100 tỉ đồng trong đó nhân thọ 10.600 tỉ đồng, Phi nhân thọ 19.500 tỉ đồng. Hiện tượng cạnh tranh gay gắt bằng hạ phí bảo hiểm , mở rộng điều khoản, điều kiện bảo hiểm đã có dấu hiệu hạ nhiệt. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã chú ý đến hiệu quả hướng tới mục tiêu không lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm bằng cách xây dựng công nghệ quản lý khai thác bồi thường hiện đại tiên tiến, đặt chỉ tiêu giảm chi phí quản lý hành chính và bồi thường. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã chú ý đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích của sản phẩm bảo hiểm, tăng thêm các dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân phối qua ngân hàng và các tổ chức khác. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 17.052 tỉ đồng tăng 24,9% so với năm 2009. Dẫn đầu doanh thu là Bảo Việt 4.198 tỉ đồng, PVI 3.512tỉ đồng, Bảo Minh 1.942 tỉ đồng, PJICO 1.592 tỉ đồng, PTI 679 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ tăng trưởng doanh thu cao là MSIG 327,2%, Groupama 228%, ACE 198,6%, Fubon 98,3%, Bảo Ngân 96,6%, Hùng Vương 94,8%, SVIC 93%.  Các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc nhóm trên 1.000 tỉ đồng là Xe cơ giới 5.378 tỉ đồng, Tài sản và thiệt hại 3.698 tỉ đồng, Sức khỏe và tai nạn con người 2.501 tỉ đồng, Xây dựng lắp đặt 2.051 tỉ đồng, Thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu 1.796 tỉ đồng, Cháy nổ và mọi rủi ro 1.436 tỉ đồng, Hàng hóa vận chuyển 1.248 tỉ đồng, Bảo hiểm dầu khí 1.204 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường cao là SVI 74,7%, Bảo Long 70,1%, Liberty 64%, Bảo Minh 42,6%, PJICO 42%, Các nghiệp vụ có tỉ lệ bồi thường cao là bảo hiểm xe cơ giới 49,9%, bảo hiểm Sức khỏe con người 43,1%. Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản 40,1%. 2.2.2. Tình hình nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ở Việt Nam năm 2010 Năm 2010, tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa cũng có những bước tiến triển rõ rệt. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đạt doanh thu 1.248 tỉ đồng, tăng trưởng 31%. Cả phí bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm trong nước, nhận tái bảo hiểm ngoài nước, nhượng tái bảo hiểm ngoài nước, nhượng tái bảo hiểm trong nước năm 2010 cũng có xu hướng tăng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu bảo hiểm gốc khá cao là Bảo Việt 310 tỉ đồng, PJICO 175 tỉ đồng, PVI 103 tỉ đồng, Bảo Minh 102 tỉ đồng, SVI 83 tỉ đồng, BV Tokio Marine 65 tỉ đồng, Bảo Long 52 tỉ đồng, PTI 38 tỉ đồng. Cũng còn khá nhiều doanh nghiệp có doanh thu từ phí bảo hiểm gốc khá nhỏ như Liberty 53 triệu đồng, Groupama 258 triệu đồng, ACE Insurance 890 triệu đồng…Nhận tái bảo hiểm trong nước cũng có khá nhiều doanh nghiệp có doanh thu cao như Bảo Minh là 29 tỉ đồng, PVI là 22 tỉ đồng, Bảo Việt là 12 tỉ đồng, PTI là 11 tỉ đồng…Hầu như có rất ít các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ngoài nước, chỉ có SVI nhận 2 tỉ đồng, AAA nhận 118 triệu đồng, còn hầu như các doanh nghiệp không nhận tái bảo hiểm ngoài nước cũng như nhận rất ít. So với kim ngạch xuất khẩu 70 tỉ USD, nhập khẩu 84 tỉ USD thì phí bảo hiểm thu được còn quá khiêm tốn. Những cảnh báo về rủi ro khi không thu phí tàu già, một số cảng biển và một số mặt hàng có tổn thất cao ít được doanh nghiệp bảo hiểm chú ý vẫn tiếp tục cạnh tranh giành giật khách hàng một cách gay gắt. Theo tình hình thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa năm 2010 từ bảo hiểm gốc như sau, các doanh nghiệp có tỷ lệ bồi thường cao nhất là ACE Insurance với tỷ lệ bồi thường là 657%, tiếp theo là Bảo Long với 138%, Groupama có tỷ lệ bồi thường 0%, Gmic là 0.39%...Nhìn chung thị trường bảo hiểm hàng hóa năm 2010 có những biến chuyển rất mới, doanh thu của Bảo Việt trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vẫn giữ được vị trí đầu 271 tỉ đồng, tiếp sau đó Pjico là 88 tỉ đồng,Bảo Minh đứng thứ ba với 53 tỉ đồng. 2.3. Thực trạng hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hóa tại Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long 2.3.1. Những quy định về hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hóa tại Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện có quy định cụ thể về vấn đề phân cấp trong khai thác bảo hiểm hàng hóa. Căn cứ vào khả năng và kinh nghiệm khai thác bảo hiểm hàng hoá của cấp dưới tại các phòng, ban Giám đốc công ty có thể phân cấp cho Phó Giám đốc hoặc Trưởng/Phó các Phòng kinh doanh của công ty trong phạm vi mức phân cấp khai thác của mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Công ty, Hội đồng quản trị và pháp luật về các quyết định của mình. Các cá nhân, đơn vị lạm dụng “Phân cấp khai thác bảo hiểm hàng hóa” gây thiệt hại cho Công ty và khách hàng phải chịu trách nhiệm trước Công ty, Hội đồng quản trị và pháp luật đồng thời phải bồi hoàn thiệt hại. 2.3.1.1. Phân nhóm Chi nhánh Bảng 3 : Phân nhóm theo chi nhánh STT Phân nhóm Doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa (X) (triệu đồng) 1 Chi nhánh nhóm A X ≥ 3.000 2 Chi nhánh nhóm B 100 ≤ x < 3.000 3 Chi nhánh nhóm C X < 100 (Nguồn BHBĐ Thăng Long) 2.3.1.2. Mức phân cấp - Phân cấp về Quy tắc, điều kiện và điều khoản bảo hiểm Tổng công ty áp dụng mức phân cấp chung về điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho tất cả các công ty con, cụ thể như sau: Các công ty con được phân cấp chủ động áp dụng các Quy tắc bảo hiểm hàng hoá mà Tổng công ty đã đăng ký với Bộ Tài chính (Theo Phụ lục số 01 đính kèm). Tuyệt đối không được mở rộng để bảo hiểm cho các rủi ro sau: Các rủi ro về từ bỏ hàng (Rejection risks); Các rủi ro mang tính hậu quả và các rủi ro về tài chính (Contingency & financial risks); Các rủi ro do bị tịch thu/bắt giữ (Confiscation risks); Các đơn bảo hiểm cấp trên cơ sở Tổn thất đầu tiên (First Loss); Các đơn bảo hiểm vượt mức bồi thường (Excess of loss policies); Đơn bảo hiểm áp dụng điều khoản Stock through put; *Đối với hợp đồng bảo hiểm hàng hoá không bao gồm rủi ro chiến tranh đình công, các loại trừ cần áp dụng bao gồm: Điều khoản rủi ro về ô nhiễm phóng xạ, vũ khí hóa học, sinh hóa, vũ khí điện từ - Điều khoản 370 - 10.11.2003 (Institute Radioactive Contamination, Chemical, Biochemical & Electromagnetic weapon Exclusion Clause) Điều khoản loại trừ rủi ro máy tính - Điều khoản 380 – 10.11.2003 (Institute Cyber Attach Exclusion Clause) Điều khoản rủi ro Công nghệ thông tin 16.11.2001 XL 2001/2003 (Information Technology Hazards Clause) Điều khoản loại trừ rủi ro năng lượng hạt nhân - Nuclear Energy Risks Exclusion Clause – Marine (1989) Điều khoản rủi ro ô nhiễm, nhiễm bẩn (Seapage and Pollution Exclusion) nếu hàng hoá là hàng xăng dầu, hoá chất. *Đối với hợp đồng bảo hiểm có bao gồm rủi ro chiến tranh đình công, các loại trừ cần áp dụng bao gồm: Điều khoản rủi ro về ô nhiễm phóng xạ, vũ khí hóa học, sinh hóa, vũ khí điện từ - Điều khoản 370 - 10.11.2003 (Institute Radioactive Contamination, Chemical, Biochemical & Electromagnetic weapon Exclusion Clause) Điều khoản loại trừ rủi ro máy tính - Điều khoản 380 – 10.11.2003 (Institute Cyber Attach Exclusion Clause) Điều khoản rủi ro Công nghệ thông tin 16.11.2001 XL 2001/2003 (Information Technology Hazards Clause) Điều khoản loại trừ rủi ro năng lượng hạt nhân - Nuclear Energy Risks Exclusion Clause – Marine (1989) Điều khoản rủi ro ô nhiễm, nhiễm bẩn (Seapage and Pollution Exclusion) nếu hàng hoá là hàng xăng dầu, hoá chất. Điều khoản hủy bỏ rủi ro chiến tranh - Điều 271 (Institute War Cancellation – Cargo) Điều khoản tự động hủy bỏ - thông báo số 86 của ủy ban định phí chiến tranh Luân Đôn (Automatic Cancelation Clause) Điều khoản chấm dứt thời hạn bảo hiểm (rủi ro đình công) – Cargo Termination of Transit Clause (Terrorism). Tất cả mọi trường hợp áp dụng điều khoản bảo hiểm chính hoặc thêm điều khoản sửa đổi bổ sung nào khác với quy định nêu trên đều phải xin ý kiến Tổng công ty trước khi áp dụng. - Phân cấp về số tiền bảo hiểm Bảng 4: Phân cấp về số tiền bảo hiểm TT Tiêu chí Chi nhánh A Chi nhánh B Chi nhánh C Số tiền bảo hiểm (SI) £USD 3.000.000 (»48 tỷ đồng) £USD 3.000.000 (»48 tỷ đồng) £USD 1.000.000 (»16 tỷ đồng) (Nguồn BHBĐ Thăng Long) - Phân cấp về đối tượng bảo hiểm *Đối với các Chi nhánh nhóm A và B: được phép khai thác tất cả các mặt hàng loại trừ các mặt hàng sau: Động vật sống (mã hàng 010100); Bột cá (mã hàng 010205); Cây sống (mã hàng 020100); Thuốc nổ, kíp nổ (mã hàng 060400); Tàu thuyền (mã hàng 140300); Phương tiện bay (mã hàng 140400); Thiết bị vận tải liên hợp (mã hàng 140500); Chất amiăng (mã hàng 150100); Các tác phẩm nghệ thuật, bộ sưu tập, đồ cổ (mã hàng 170300); Tiền vàng, đá quý, ngọc trai (mã hàng 170400). *Đối với các Chi nhánh nhóm C: được phép khai thác tất cả các mặt hàng loại trừ các mặt hàng sau: Động vật sống (mã hàng 010100); Bột cá (mã hàng 010205); Cây sống (mã hàng 020100); Thuốc nổ, kíp nổ (mã hàng 060400); Tàu thuyền (mã hàng 140300); Phương tiện bay (mã hàng 140400); Thiết bị vận tải liên hợp (mã hàng 140500); Chất amiăng (mã hàng 150100); Các tác phẩm nghệ thuật, bộ sưu tập, đồ cổ (mã hàng 170300); Tiền vàng, đá quý, ngọc trai (mã hàng 170400); Nông sản đóng bao hoặc chở rời Phân bón đóng bao hoặc chở rời Thức ăn gia súc đóng bao hoặc chở rời Sắt thép chở rời. - Phân cấp về phương tiện vận chuyển + Đối với tàu biển Bảng 5: Phân cấp đối với tàu biển STT Tiêu chí Chi nhánh nhóm A Chi nhánh nhóm B Chi nhánh nhóm C Tuổi tàu (T) T <32 năm T <32 năm T < 30 năm (Nguồn BHBĐ Thăng Long) + Đối với sà lan tự hành, sà lan tàu kéo vận chuyển tuyến quốc tế Bảng 6: Phân cấp về sà lan STT Tiêu chí Chi nhánh nhóm A Chi nhánh nhóm B Chi nhánh nhóm C Tuổi sà lan, tàu kéo (T) T <10 T <10 T < 10 (Nguồn BHBĐ Thăng Long) - Phân cấp về tỉ lệ phí bảo hiểm: Tổng công ty ban hành Biểu phí tối thiểu theo Phụ lục số 02 đính kèm Phân cấp khai thác này. Các công ty chủ động chào phí trên cơ sở không được thấp hơn Biểu phí tối thiểu. Tuy nhiên, khi dịch vụ bảo hiểm thuộc diện xét giảm phí trong các trường hợp sau, các chi nhánh có thể giảm phí thấp hơn Biểu phí tối thiểu trên cơ sở các tiêu chí: *Doanh thu phí bảo hiểm/khách hàng/năm (n-1) - 100 triệu đồng £ Doanh thu < 500 triệu đồng: giảm tối đa 5% - 500 triệu đồng £ Doanh thu <1000 triệu đồng: giảm tối đa 10% - Doanh thu ≥ 1000 triệu đồng: giảm tối đa 20% *Tỉ lệ tổn thất phát sinh (tính trên doanh thu phí bảo hiểm)/khách hàng/năm - Tỉ lệ tổn thất phát sinh năm gần nhất (n-1) = 0: giảm tối đa 10% - Tỉ lệ tổn thất phát sinh trong 02 năm gần nhất = 0: giảm tối đa 15% - Tỉ lệ tổn thất phát sinh £ 20% trong năm gần nhất (n-1) : giảm tối đa 5% - Tỉ lệ tổn thất phát sinh £ 20% trong 02 năm gần nhất : giảm tối đa 10% *Trong trường hợp cạnh tranh với các Công ty bảo hiểm khác và/ hoặc khách hàng tham gia cùng một lúc nhiều loại hình bảo hiểm tại Công ty: giảm tối đa 10% Tất cả các trường hợp giảm thấp hơn Biểu phí tối thiểu nói trên, Giám đốc các công ty đều phải yêu cầu các phòng khai thác trực thuộc lưu Bộ hồ sơ đầy đủ các tài liệu và số liệu chứng minh cho từng trường hợp giảm phí. Giám đốc Chi nhánh hoàn toàn chịu trách nhiệm khi Công ty thanh kiểm tra và phát hiện các trường hợp giảm phí không đúng quy định. 2.3.2. Thực trạng hệ thống khai thác tại Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long Hệ thống khai thác bảo hiểm hàng hóa được sắp xếp, thực hiện từ trên xuống dưới. Ban đầu Ban giám đốc công ty giao chỉ tiêu khai thác bảo hiểm hàng hóa về từng phòng là hàng năm phòng phải đạt bao nhiêu doanh thu, trong đó phòng hàng hải phải có hạn mức về doanh thu của bảo hiểm hàng hóa. Sau đó lãnh đạo phòng giao chỉ tiêu doanh thu khai thác tất cả các nghiệp vụ trong một năm là bao nhiêu tiền, phòng hàng hải thì các nhân viên cũng có doanh thu về bảo hiểm hàng hóa nhất định. Sau đó các nhân viên tính toán phân bổ và giao chỉ tiêu cho các đại lý trực thuộc quyền quản lý của phòng bao nhiêu doanh thu về các nghiệp vụ trong một năm, trong đó nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa là bao nhiêu, một đại lý có quyền khai thác không chỉ riêng một nghiệp vụ mà tất cả các nghiệp vụ, các kênh khác cũng vậy, các nhân viên trong phòng cũng phân bổ về doanh thu của các kênh khác trong một năm là bao nhiêu. Hệ thống đó được thể hiện thông qua sơ đồ sau Sơ đồ 6: Tổ chức khai thác Ban Giám Đốc Các phòng nghiệp vụ, kinh doanh Nhân viên Trực Tiếp Bưu Cục Ngân Hàng Môi Giới Đại Lý (Nguồn BHBĐ Thăng Long) 2.3.2.1. Khai thác qua hệ thống đại lý Đây là kênh khai thác chủ yếu của công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long. Hầu hết các đại lý khi tham gia khai thác sản phẩm thì đều cùng lúc có thể khai thác nhiều sản phẩm chứ không phải riêng một sản phẩm nào cả. Với số lượng 500 đại lý theo thống kê của năm 2010 thì việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa còn thấp hơn so với các nghiệp vụ khác, mới chỉ có số ít đại lý tiếp cận với nghiệp vụ này. Tuy nhiên vẫn có những kết quả khá khả quan trong tương lai về doanh thu của các đại lý trong nghiệp vụ khai thác bảo hiểm hàng hóa. Hiện tại công ty đang áp dụng mô hình tổ chức theo nhóm đại lý. Tức là quản lý từ trên xuống dưới. Một đại lý có thể tham gia khai thác nhiều nghiệp vụ khác nhau chứ không bắt buộc là anh chỉ được khai thác nguyên một nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa hay bảo hiểm xe cơ giới. Điều nay tạo sự linh hoạt trong hâu khai thác. Giúp đại lý có thể hiểu biết toàn diện về các nghiệp vụ, đồng thời tăng doanh thu, từ đó góp phần làm tăng hoa hồng cho đội ngũ đại lý. Theo thống kê của Phòng tổng hợp của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long về doanh thu phí từ hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hóa của đại lý trong giai đoạn (2007-2010) như sau: Bảng 7: Doanh thu phí của đại lý (2007-2010) Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tổng số đại lý khai thác bảo hiểm hàng hóa (người) 164 171 197 200 Tổng doanh thu khai thác được của đại lý (Tỷ đồng) 3,5 3,7 6,3 5,4 Doanh thu bình quân một đại lý (Tỷ đồng/người) 0,021 0,022 0,032 0,027 (Nguồn BHBĐ Thăng Long) Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy: doanh thu bình quân từ hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa của một đại lý qua các năm có xu hướng tăng từ năm 2007 đến năm 2009 tăng từ 0,021 tỷ đồng/người năm 2007, 0,022 tỷ đồng/ người năm 2008 và lên 0,032 tỷ đồng/ người năm 2009. Nhưng đến năm 2010 số đại lý vẫn có xu hướng tăng từ 197 đại lý năm 2009 lên 200 đại lý năm 2010 tuy nhiên doanh thu phí giảm từ 6,3 xuống còn 5,4 tỷ đồng làm cho doanh thu bình quân giảm còn 0.027 tỷ đồng/ người, sở dĩ doanh thu giảm do một số nguyên nhân khách quan, nhưng cũng do một phần năng suất khai thác của các đại lý chưa được cao. Số hợp đồng cũng như doanh thu của các đại lý khai thác được làm căn cứ để tính chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác khai thác, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác khai thác cho phép đánh giá đúng đắn hiệu quả đào tạo và sử dụng đại lý. Việc chi hoa hồng cho đại lý cũng đã được công ty đặc biệt quan tâm. Thông thường việc chi hoa hồng này không cố định là bao nhiêu, tỉ lệ ít hay nhiều phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty cũng như mức hoa hồng cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp đại lý trung thành với công ty.Theo thống kê của công ty, công ty đang càng ngày càng chú trọng đến việc nâng cao đời sống của đội ngũ đại lý chuyên nghiệp của công ty Bảng 8: Tỷ lệ chi hoa hồng cho đại lý Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 2010 Chi hoa hồng (Trđ) 255 303 544 540 Doanh thu (Trđ) 3,500 3,700 6,300 5,400 Tỷ lệ chi hoa hồng (%) 8 9 9.5 11 (Nguồn BHBĐ Thăng Long) Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy, mặc dù doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa tăng không đều qua các năm, từ năm 2009 đến 2010 doanh thu có xu hướng giảm, và lượng chi hoa hồng cũng giảm tương ứng từ 544 triệu đồng năm 2009 xuống còn 540 triệu đồng năm 2010. Tuy nhiên tỷ lệ chi hoa hồng lại có xu tăng lên 11%/năm. Điều đó chứng tỏ rằng công ty cũng đã từng bước chú trọng đến công tác chăm lo cho đội ngũ đại lý. Nhìn vào đó ta thấy, năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu bảo hiểm hàng hóa trước thuế thì công ty chi ra 11 đồng cho đại lý. 2.3.2.2. Khai thác qua hệ thống môi giới bảo hiểm Kênh phân phối này không phổ biến tại công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long. Chỉ có rất ít các công ty môi giới bảo hiểm hợp tác với công ty, đây cũng là xu hướng chung của thị trường bảo hiểm hiểm hiện nay, rất ít công ty môi giới hoạt động, hiện nay hợp tác với công ty chỉ có một vài công ty môi giới bảo hiểm như: Aon, Tổng công ty CP tái bảo hiểm, Công ty CP môi giới bảo hiểm Á Đông, Công ty CP môi giới bảo hiểm Đại Việt, công ty TNHH crawford…Các phòng nghiệp vụ liên kết với các công ty môi giới và trả cho họ một khoản hoa hồng nhất định từ doanh thu của nghiệp vụ đó, tuy nhiên rất ít các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa thông qua kênh phân phối này, bởi vì thường mỗi hợp đồng bảo hiểm hàng hóa thì số tiền không nhiều, nên hầu như các công ty môi giới thích liên kết với công ty trong các dự án về tài sản hay xây dựng hơn. Do vậy doanh thu mà loại hình này mang lại cũng còn rất ít. Theo thống kê của công ty thì doanh thu từ việc khai thác bảo hiểm hàng hóa thông qua kênh môi giới bảo hiểm trong 4 năm gần đây như sau: Bảng 9: Doanh thu phí từ môi giới Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Doanh thu (Tỷ đồng) 0,6 0,61 0,7 0,55 Số công ty môi giới 7 8 9 9 Doanh thu bình quân 0,09 0,08 0,08 0,06 (Nguồn BHBĐ Thăng Long) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của kênh phân phối này này từ năm 2007 đến năm 2009 tăng từ 0,6 tỷ đồng năm 2007, đến 0,61 tỷ đồng năm 2008 và 2009 tăng đến 0,7 tỷ đồng. Tuy nhiên theo xu hướng chung thì doanh thu năm 2010 lại giảm xuống còn 0,05 tỷ đồng trên năm. Trong khi doanh thu giảm thì số công ty môi giới lại có xu hướng tăng từ 7 công ty năm 2007 lên 9 công ty năm 2010. Nhìn chung thì doanh thu bình quân có xu hướng giảm, điều đó chứng tỏ các công ty môi giới hoạt động kém hiểu quả. Chi phí chi hoa hồng cho các công ty môi giới cũng đã được công ty ngày một nâng cao. Hiện tại công ty chi ra 16% số tiền bảo hiểm trước thuế cho môi giới trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa, năm 2010 doanh thu của môi giới trong bảo hiểm hàng hóa là 550 triệu đồng thì chi hoa hồng cho môi giới là 75 triệu 2.3.2.3. Khai thác qua hệ thống phân phối kết hợp Hiện tại công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long đang áp dụng hai kênh khai thác qua hệ thống phân phối kết hợp đó là qua ngân hàng và qua bưu cục (VN Post) trên cả nước. Kênh khai thác qua ngân hàng cũng khá phổ biến tại công ty, công ty có liên kết với hệ thống các ngân hàng như Sacombank, Techcombank, Đông Á bank… nhưng chủ yếu là khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, còn về khai thác bảo hiểm hàng hóa còn rất thấp, nếu có thì doanh thu cũn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long.doc
Tài liệu liên quan