Tùy theo kiến thức của mỗi chương, GV cần xác định rõ các phương tiện,
thiết bịthí nghiệm, tài liệu học tập cho HS. GV cần xác định:
Những phương tiện nào cần thiết cho việc dạy học ví dụ: phòng nghe nhìn,
máy chiếu, . tùy theo điều kiện của từng trường.
Thiết bịthí nghiệm cần thiết (có sẵn, tựchế, ). dụng cụthí nghiệm trong
chương này ngoài các dụng cụtrang thiết bịsẵn có ở đây chúng tôi muốn cho HS
làm quen và thấy được kiến thức vật lý rất gần gũi với đời sống hàng ngày, nên các
bài học được xây dựng với một loạt các thí nghiệm nhỏvà đơn giản, các nhóm HS
tựchuẩn bịdụng cụhọc tập cho nhóm mình, rồi từng nhóm sẽthực hiện trong việc
tìm hiểu các kiến thức mới.
- Các phương tiện và thiết bịkhác.
- Các tài liệu: do giáo viên cung cấp, hướng dẫn HS tìm tài liệu trên mạng, internet,
tài liệu ởthưviện, sách, báo.
163 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3959 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức dạy học chương Động lực học chất điểm - Vật lí 10 Ban cơ bản gắn với thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả của việc dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p lực của chúng.
Biểu thức : 1 2F F F
+ Từng nhóm HS viết biểu thức rồi
lên bảng trình bày.
+ HS làm thí nghiệm, vòng nhẫn
đứng yên vì các lực tác dụng lên nó
bằng 0.
O
2
1F F
F
+ Qua các thí nghiệm cũng như các hiện
tượng đã được phân tích ở trên. Vậy một
vật muốn cân bằng cần có điều kiện gì?
Biểu thức như thế nào ?
+ GV cho HS kiểm chứng lại kiến thức
thông qua bài tập thực tiễn: Một con
chim có khối lượng 26g đậu ở chính
giữa của sợi dây căng. Hãy chỉ ra rằng
lực căng dây có công thức được cho bởi:
2.sinT
mgF .( với là góc hợp bởi dây
treo và phương ngang)
Xác định lực căng dây khi 05 và khi
00,5
+ Một bao lúa được kéo cho chuyển
động đều lên xe nhờ một mặt phẳng
nghiêng. Trọng lực tác dụng lên bao lúa
có tác dụng như thế nào?
+ Như vậy trọng lực ở đây được phân
tích ra thành hai thành phần.
+ Như vậy việc ta thay thế một lực
bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống
hệt như lực đó thì phép làm đó gọi là
phân tích lực. Các lực thay thế gọi là lực
thành phần.
+ Phép phân tích lực tuân theo quy tắc
+ Muốn cho một chất điểm đứng cân
bằng thì hợp lực của tất cả các lực
tác dụng lên nó phải bằng 0.
Biểu thức: 1 2 ... 0F F F
+ GV cho các nhóm HS giải
Do con chim đứng yên nên hợp các
lực tác dụng lên con chim có biểu
thức: 1 2 0T T P
Chiếu biểu thức lên trục tọa độ 0x và
0y ta tìm được biểu thức
2.sinT
mgF
05 thì 1,49TF N
00,5 thì 14,9TF N
+ Trọng lực có hai tác dụng: tác
dụng thứ nhất cân bằng với lực kéo,
tác dụng thứ hai cân bằng với phản
lực của mặt phẳng nghiêng.
+ Phép phân tích lực thành hai lực
đồng quy phải tuân theo quy tắc hình
nào?
GV cho HS giải quyết một số câu ở
PHT3
+ Quan sát hai đội kéo co, thấy sợi dây
đứng yên. Hãy giải thích tại sao sợi dây
lại đứng yên?
+ Một sợi dây được căng ngang, treo
một vật vào chính giữa của sợi dây, thấy
sợi dây bị chùng xuống, nhưng tại sao
vật đứng yên. Tương tự giải thích trường
hợp dùng mốc phơi quần áo trên một sợi
dây ?
+ Em hãy đứng vào giữa hai chiếc bàn
đặt gần nhau, mỗi tay đặt lên một bàn rồi
dùng sức chống tay để nâng người lên
khỏi mặt đất. Em hãy làm lại như thế vài
lần, mỗi lần đẩy hai bàn ra xa nhau một
chút. Hãy báo cáo kinh nghiệm mà em
thu được.
bình hành.
+ Khi kéo co hai đội đều tác dụng
lực kéo lên sợi dây, nhưng hai lực
này cân bằng nên ta thấy sợi dây vẫn
đứng yên.
+ Do vật chịu tác dụng của các lực
có hợp lực bằng 0 nên không gây ra
gia tốc cho vật.
+ Một lần đẩy bàn ra xa thì ta phải
dùng nhiều sức hơn để lực chống của
hai tay lớn hơn mới nâng người lên
được. Ta giải thích hiện tượng đó
như sau: Mỗi lần đẩy bàn ra xa , góc
giữa lực chống của tay tăng dần. Nếu
ta vẫn giữ được lực chống như cũ thì
hợp lực của hai lực sẽ nhỏ đi, nên
không thể nhất người lên được.
Tổng hợp lực
1. Định nghĩa
Tổng hợp lực là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào cùng một vật bằng
một lực có tác dụng giống hệt như các lực ấy.
Lực thay thế gọi là hợp lực
2. Quy tắc hình bình hành
Nếu hai lực đồng quy làm thành hai cạnh của một hình bình hành, thì đường
chéo kẻ từ điểm đồng quy biễu diễn hợp lực của chúng.
Biểu thức : 1 2F F F
Điều kiện cân bằng của chất điểm
Phát biểu: Muốn cho một chất điểm đứng cân bằng thì hợp lực của tất cả các lực
tác dụng lên nó phải bằng 0.
Biểu thức: 1 2 ... 0F F F
- Phân tích lực
1. Định nghĩa
Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống hệt
như lực đó.
Các lực thay thế gọi là lực thành phần.
Phép phân tích lực thành hai lực đồng quy phải tuân theo quy tắc hình bình hành.
- Ví dụ: Trọng lực tác dụng lên vật được phân tích thành 2 thành phần P 1P
trên
phương thẳng đứng và thành phần 2P
trên phương nằm ngang.
2.Chú ý
Điều kiện để phân tích lực: Biết chắc lực tác dụng cụ thể theo hai phương nào thì
mới phân tích lực theo hai phương ấy.
BÀI 10- BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN
+ Xác định mục tiêu bài học
Trong giờ học
- HS hiểu được định nghĩa quán tính, định luật I Niu-tơn.
O
F
2F
1F
- Phát hiện ra các tính chất của quán tính.
- Chỉ ra được mối liên hệ giữa các đại lượng a, F, m nắm được nội dung của định
luật II Niu-tơn.
- Khối lượng và các tính chất của khối lượng, sự ảnh hưởng của khối lượng đến tính
chất của chuyển động và sự thay đổi vận tốc ban đầu của vật.
- Phát biểu được định luật III Niu-tơn, viết được biểu thức của định luật.
- Nêu được đặc điểm của cặp “lực và phản lực”.
- Chỉ ra được đặc điểm của cặp “lực và phản lực”, phân biệt cặp lực này với cặp lực
cân bằng.
Sau giờ học
- HS vận dụng được định luật I Niu-tơn và quán tính giải thích hiện tượng vật lý.
- Vận dụng giải thích được một số bài tập liên quan đến chuyển động.
- Giải thích được nguyên nhân của chuyển động có gia tốc.
- Thấy được tầm quan trọng của quán tính và vận dụng quán tính trong cuộc sống
thực tiễn.
- Thấy được tầm quan trọng của định luật II Niu-tơn trong cơ học, trong thực tiễn
cuộc sống từ đó vận dụng vào cuộc sống.
- Giải thích được các hiện tượng về tương tác giữa các vật trong tự nhiên.
- Thấy được tầm quan trọng của định luật III Niu-tơn trong thực tiễn.
- Có hứng thú học tập, tôn trọng thực tế, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
- Có thái độ học tập tốt và tinh thần làm việc, hợp tác trong nhóm.
- Rèn luyện ý chí, tính trung thực, tin vào khoa học, hiểu biết và vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống.
- Biết thu thập và xử lý thông tin.
- Cảm thấy yêu thích môn học, sẵn sàng đón nhận và giải quyết các nhiệm vụ học
tập mới.
+ Chuẩn bị của GV và HS
Định luật I Niu-tơn
Chuẩn bị dụng cụ gồm:
+ Một vật được treo vào giữa 2 sợi dây;
+ Viên bi, một vòng tròn nhựa, con búp bê, một chiếc xe đồ chơi của trẻ em.
+ Quả bóng, các viên bi có khối lượng khác nhau.
Phiếu học tập (xem phụ lục)
+ Tiến trình dạy học cụ thể
Hoạt động 1: Tìm hiểu định luật I Niu-tơn
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh
+ GV tổ chức dạy học theo nhóm
+ Trong giao thông và đi lại hằng ngày
HS chúng ta cần chú ý những vấn đề gì?
Và con người đã vận dụng chúng như
thế nào? Chúng bị chi phối bởi những
định luật nào?
GV cho HS các trả lời ở PHT 1
+ Đang đạp xe đạp trên đường thẳng,
bỗng dưng ngưng đạp xe có dừng lại
ngay không?
+ Trong trường hợp xe đang đi trên
đường nhẵn và con đường gồ ghề thì khi
ngưng đạp quãng đường xe đi thêm
được trên hai đoạn đường này như thế
nào? Giả sử đường hoàn toàn nhẵn thì
hiện tượng gì sẽ xảy ra?
+ Xem như xe đang chuyển động trên
đường thật nhẵn bóng. Khi ngưng đạp
thì xe chịu tác dụng của những lực nào?
+ HS học tập theo nhóm
+ Không, xe chuyển động chậm dần
đi được một quãng đường rồi dừng
lại.
+ Nếu đi trên đoạn đường ghồ ghề
thì xe đi được đoạn đường ngắn hơn
trên đoạn đường nhẵn rồi mới dừng
lại.
Nếu đường hoàn toàn nhẵn bóng khả
năng xe chuyển động mà không
dừng lại được.
+ Khi ngưng đạp xe chịu tác dụng
của cặp lực là lực hút của Trái Đất và
phản lực của mặt đường, cặp lực này
Các lực này có đặc điểm như thế nào về
giá, chiều, độ lớn? (coi xe như một
điểm).Ảnh hưởng của cặp lực đó lên
chuyển động của xe?
+ Giả sử có một chiếc xe đạp được dựng
nó một chỗ, nó cũng chịu tác dụng của
cặp lực có đặc điểm gì? Tác dụng của
cặp lực đó lên xe ?
+ Vậy nguyên nhân cản trở chuyển động
là do đâu? Nếu loại bỏ nguyên nhân đó
thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?
+ Lực có phải là nguyên nhân của
chuyển động hay không?
+ HS trả lời câu 5 PHT1: Nhận xét gì về
vật đang đứng yên, và một vật đang
chuyển động thẳng chịu tác dụng của
hợp lực bằng 0?
+ GV cho HS tìm hiểu nội dung của định
luật I Niu-tơn. Tìm biểu thức của định
luật toán học của định luật.
Việc phát hiện ra định luật I Niu-tơn đã
khẳng định lực không phải là nguyên
nhân duy trì chuyển động mà là nguyên
cân bằng (cùng giá, trái chiều, bằng
nhau về độ lớn) không gây ra gia tốc
cho xe. Do đó xe sẽ chuyển động
thẳng đều mãi mãi.
+ Xe chịu tác dụng của cặp lực là lực
hút của trái đất và phản lực của mặt
đường, (cùng giá, trái chiều, bằng
nhau về độ lớn), tác dụng của cặp lực
đó lên vật là xe vẫn đứng yên có
nghĩa là không gây ra gia tốc cho xe.
+ Nguyên nhân cản trở chuyển động
là do bề mặt tiếp xúc ghồ ghề gây ra
lực ma sát cản trở chuyển động, nếu
loại bỏ nguyên nhân này thì vẫn sẽ
chuyển động hoài.
+ Lực không phải là nguyên nhân
duy trì chuyển động mà là biến đổi
chuyển động.
+ Vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng
yên, vật chuyển động thẳng sẽ
chuyển động thẳng với gia tốc bằng
0, nghĩa là nó chuyển động thẳng
đều.
+ Nếu một vật không chịu tác dụng
của lực nào hoặc chịu tác dụng của
các lực có hợp lực bằng 0, thì vật
đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên,
đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển
động thẳng đều.
nhân làm biến đổi chuyển động.
+ GV cho HS kiểm chứng định luật bằng
việc thiết kế các thí nghiệm với các dụng
cụ sẵn có để phát hiện ra quán tính.
- Búp bê và chiếc xe đồ chơi của trẻ em.
- Vòng tròn và viên bi.
- Một vật buộc giữa hai sợi dây.
+ Quán tính là gì?
+ GV cho HS giải thích một số hiện
tượng ở PHT3
+ Trong các pha đuổi bắt tội phạm, ta
luôn thấy những người phạm tội thường
xuyên rẽ đột ngột sang các hướng khác.
Mục đích để làm gì? Giải thích hiện
tượng trên?
+ Khi nhảy cao và nhảy xa chân của
chúng ta phải như thế nào khi chạm đất?
Biểu thức toán học :
1 2 ... 0F F F
+ Cho búp bê đứng trên chiếc xe đẩy
cho xe chuyển động về trước, búp bê
chuyển động về phía sau.
+ Cho viên bi nằm trong vòng tròn,
xoay cho vòng tròn quay, viên bi
quay theo đột nhiên nhất vòng tròn
lên viên bi sẽ chuyển động theo
phương tiếp tuyến với vòng tròn.
+ Khi cầm sợi chỉ bên dưới kéo từ từ
xuống, sợi chỉ bên trên bị đứt, còn
khi cầm sợi chỉ bên dưới giật mạnh
và nhanh xuống, sợi chỉ bên dưới bị
đứt.
+ Quán tính là tính chất của mọi vật
có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về
hướng và độ lớn.
+ Để thoát thân. Do quán tính những
người rượt đuổi sẽ chạy theo hướng
cũ một đoạn nữa, nên không bắt
được tội phạm.
+ Trong các hoạt động thể dục thể
thao và văn hóa nghệ thụât con
Tại sao phải như vậy?
+ Đang chạy bỗng dưng bị vấp vào một
cục đá thì cơ thể chúng ta sẽ chuyển
động như thế nào? Tại sao như vậy?
+ Nhận xét chuyển động của các cánh
quạt đang quay khi đột ngột mất điện.
Giải thích?
+ Khi xe đi qua các khúc ngoặc đột
ngột, hoặc thắng gấp,….người ngồi trên
xe có xu hướng như thế nào?
+ Khi rửa rau xong ta hay rảy rảy rổ rau.
Ta làm việc đó nhằm mục đích gì?
+ Nước ta là nước nông nghiệp, ta thấy
người đã lợi dụng định luật quán
tính, các vận động viên nhảy cao và
nhảy xa khi rơi xuống phải co hai
chân lại, nhờ thế làm tăng đọan
đường hãm để giảm lực va đập
xuống mặt đất.
+ Khi đang chuyển động, nếu vấp
phải cục đá, mô đất thì chân đột ngột
bị giữ lại, còn người thì do quán tính
tiếp tục chuyển động về phía trước.
Kết quả là trọng lượng của người
lệch khỏi mặt chân đế nên ngã về
phía trước.
+ Do quán tính, nên các cánh quạt
còn quay một lúc nữa mới dừng.
+ Do người có xu hướng bảo toàn
vận tốc, nên xe ngoặc sang phải thì
người ngã sang trái và ngược lại,
hoặc khi tài xế cho xe chạy đột ngột
người ngồi trên xe có xu hướng ngã
về phía sau, đột ngột dừng lại thì
người ngồi trên xe có xu hướng chúi
về phía trước.
+ Khi rửa rau xong ta rảy rảy rổ rau
là cho rổ rau chuyển động rồi dừng
lại đột ngột, nước dính ở rau tiếp tục
chuyển động mà văng ra…
+ Khi nhổ cỏ dại không nên giật đột
khi người dân nhỏ cỏ, họ thường nhổ từ
từ, tại sao như vậy?
+ Cho một chồng sách khoảng 10-15
quyển xếp thẳng đứng, ngay ngắn, một
quyển sách phía dưới hơi chìa ra. Hãy
nêu phương án lấy quyển sách đó ra, sao
cho chồng sách không lật đổ hoặc dịch
chuyển ít nhất.
+ Có rất nhiều tai nạn giao thông liên
quán đến vấn đề quán tính, GV cho các
nhóm HS thảo luận vấn đề quán tính và
vận dụng quán tính trong giao thông đi
lại. Vấn đề phòng tránh khi tham gia
giao thông trên đường.
ngột, làm cho gốc không bị nhổ, cỏ
sẽ mọc lại.
+ Dùng tay giật thật nhanh quyển
sách.
+ Nhiều HS đi xe đạp, khi rẽ thường
không nhìn xem có xe đằng sau
không. Nếu rẽ trước mũi một ôtô lao
tới thì rất dễ xảy ra tai nạn giao
thông, vì ôtô có quán tính lớn, không
thể dừng lại tức thời để tránh HS
được.
Biện pháp phòng tránh: Trước khi
rẽ, phải xin đường và quan sát cẩn
thận phía sau.
Khi đèo nhau trên xe máy, nếu hãm
phanh đột ngột có thể làm cho người
ngồi sau ngả về phía trước. Vì vậy
người ngồi sau cần chú ý ngồi thẳng,
không nghiêng người sang hai bên.
Lại có trường hợp hai người đang đi
xe máy thì tạm dừng vì có việc gì đó
(người ngồi sau vẫn còn ngồi trên
xe) khi đi tiếp, người lái xe tăng ga
đột ngột, người ngồi sau bất ngờ, ngã
người về phía sau.
+ Sau khi đo nhiệt độ cơ thể người bằng
ống cặp sốt (nhiệt kế), người ta thấy bác
sĩ vẫy mạnh chiếc ống cặp sốt làm cho
thủy ngân trong ống tuột xuống. Bác sĩ
làm như vậy để làm gì? Tương tự hiện
tượng này, khi HS sử dụng viết mực, cây
viết mực viết không ra ta hay làm gì?
+ Tại sao một vận động viên muốn đạt
thành tích cao về môn nhảy xa thì lại
phải luyện tập chạy nhanh ?
Biện pháp: Trước khi đi tiếp, người
lái xe phải nói cho người ngồi phía
sau chuẩn bị.
Các xe phóng nhanh, vượt ẩu, lạng
lách trên đường rất nguy hiểm vì
chúng có tính đà rất mạnh khi gặp
vật chướng ngại, dù có phanh gấp xe
cũng lết đi chứ không dừng ngay lại
được.
+ Dựa vào quán tính. Khi vẫy mạnh
ống cặp sốt cả ống và thủy ngân bên
trong ống cùng chuyển động. Khi
ống dừng lại đột ngột, theo quán
tính, thủy ngân bên trong ống vẫn
muốn duy trì vận tốc cũ, kết quả là
thủy ngân sẽ tụt xuống.
Cũng tương tự hiện tượng trên khi
viết không ra mực HS cũng hay vẫy
vẫy cây bút, để mực trong ống do
quán tính nó vẫn chuyển động ra
ngoài.
+ Để nhảy được xa, vận động viên
cần đạt được một vận tốc lớn khi
dậm nhảy. Nhưng cơ thể vận động
viên có quán tính, nên không thể tức
thời đạt được vận tốc lớn, mà cần có
một giai đoạn lấy đà. Vận động viên
phải luyện tập chạy nhanh để đạt
được một vận tốc lớn khi dậm nhảy.
- Định luật I Niu-tơn
a. Phát biểu
Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp
lực bằng 0, thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp
tục chuyển động thẳng đều.
b. Biểu thức 1 2 ... 0F F F
c. Ý nghĩa của định luật
- Khẳng định lực không phải là nguyên nhân duy trì chuyển động mà là nguyên
nhân làm biến đổi chuyển động.
- Phát hiện ra quán tính, lực ma sát và hệ quy chiếu quán tính.
- Quán tính
Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ
lớn.
Định luật I Niu-tơn còn gọi là định luật quán tính
Chuyển động thẳng đều còn gọi là chuyển động theo quán tính
Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật II Niu-tơn
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh
+ Dùng một viên bi bắn vào một viên bi
khác, hoặc bắn vào một cục đất sét?
Nhận xét gì về sự thay đổi của vật khi
chịu tác dụng của lực?
GV cho HS trả lời các câu hỏi PHT1
+ Có một xe lúa bắt đầu được kéo từ
đồng ruộng về nhà trên đường thẳng
xem như nhẵn. Có nhận xét gì về chuyển
động của xe nếu:
+ Một người kéo ?
+ Khi dùng một viên bi bắn vào một
viên bi khác ta thấy viên bi chuyển
động (nghĩa là thay đổi vận tốc), còn
khi bắn vào cục đất sét ta thấy đất sét
bị biến dạng.Vậy khi có lực tác dụng
lên vật sẽ làm cho vật bị biến dạng
hoặc thay đổi vận tốc.
+ Trong trường hợp hai người kéo xe
dễ thay đổi vận tốc hơn trường hợp
một người kéo xe lúa.
Vậy nếu cùng một khối lượng tác
dụng một lực lớn thì vật sẽ dễ thay
+ Hai người kéo biết rằng người ban đầu
kéo với một lực không đổi?
+ Dự đoán về mối quan hệ giữa lực tác
dụng và gia tốc của vật chuyển động?
+ Bỏ thêm hai bao lúa có khối lượng
tổng cộng khoảng 100kg lên xe lúa.
Nhận xét gì về tốc độ chuyển động của
xe lúa trong 2 trường hợp :trường hợp
ban đầu và trường hợp có thêm hai bao
lúa? (Biết rằng lúc này chỉ một người
kéo với lực có độ lớn như ban đầu)
+ Rút ra kết luận về mối quan hệ giữa
khối lượng và gia tốc.
+ Từ hai câu trên suy ra mối quan hệ
giữa lực, khối lượng, gia tốc?
+ GV cho HS trả lời câu 4 PHT 1. Cho
HS tìm hiểu và phát biểu nội dung của
định luật II Niu-tơn.
+ Trong trường hợp vật chịu nhiều lực
tác dụng thì chính là hợp lực tác dụng
lên vật:
F
1 2 3...F F F F
+ Hãy lấy ví dụ về mối quan hệ giữa lực,
khối lượng và gia tốc trong đời sống,
phân tích ví dụ đó.
đổi vận tốc, hơn lực nhỏ có nghĩa là
sinh ra gia tốc lớn hơn.Vậy gia tốc tỉ
lệ thuận với lực tác dụng.
+ Tốc độ chuyển động của xe lúa lớn
hơn tốc độ chuyển động của xe lúa
khi chở thêm 2 bao nữa.
Vậy nếu cùng một lực tác dụng lên
vật có khối lượng càng lớn thì càng
khó làm thay đổi vận tốc, vật có khối
lượng càng nhỏ càng dễ thay đổi vận
tốc như vậy gia tốc tỉ lệ nghịch với
khối lượng.
+ Gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng
và tỉ lệ nghịch với khối lượng
+ Gia tốc của một vật cùng hướng
với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của
gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực
tác dụng và tỉ lệ nghịch với khối
lượng của vật.
Fa
m
hay .F m a
+ HS phân tích trường hợp đi mua đồ
ở siêu thị, nếu ban đầu khi chưa mua
hàng, với cùng một lực tác dụng
chiếc xe đựng hàng còn trống xe đi
nhanh hơn so với trong trường hợp
+ Sự thay đổi vận tốc trong hai trường
hợp sau có giống nhau hay không?
- Cùng một lực 15N tác dụng vào cục
đất sét 5g.
- Cùng một lực 15N tác dụng vào hòn bi
5g.
+ GV cho HS giải quyết vấn đề sau: Một
học sinh có khối lượng 45 kg đang đạp
xe trên đường với vận tốc 14,4km/h.
Biết xe đạp có khối lượng 10kg thì thấy
có một hố sâu của công trình giao thông
ở xa liền đạp thắng. Biết lực cản là
100N.
a. Hỏi phải đạp thắng cách hố bao nhiêu
để an toàn?
b. Nhận xét gì khi tham gia giao thông?
GV nhấn mạnh hiện nay ở TP Hồ Chí
Minh đang báo động các tình trạng các
công trình dở dang, hố nguy hiểm đã gây
ra tai nạn đáng thương cho một số gia
đình và nhất là trong độ tuổi của HS vì
vậy phải chạy xe cẩn thận. Trong những
quãng đường tối ( không có đèn đường)
hoặc ở những quãng đường đường
không đủ sáng thì HS phải chạy xe và
quan sát cẩn thận.
+ GV cho HS trả lời câu 6, PTH1
+ Trở lại trường hợp một người bắt đầu
đã chất nhiều hàng.
+ Sự thay đổi vận tốc trong hay
trường hợp này không như nhau vì ở
hòn bi lực tác dụng chỉ làm vật sinh
ra gia tốc mà thôi, còn ở cục đất sét
lực tác dụng làm cho nó vừa biến
dạng vừa sinh ra gia tốc.
+ Gia tốc của xe đạp:
2100 1,82 /
55
cFa m
m
s
dấu “-” do lực cản trở chuyển động.
Quãng đường xe đi thêm được từ lúc
đạp thắng đến khi dừng
2 2 2
0 0 4 4,4
2 2. 1,82
v vs m
a
Vậy phải đạp thắng cách chướng
ngại vật mới an toàn. 4,4m
Nhận xét: Khi đi tham gia giao thông
trên đường phải hết sức lưu ý đến
các vật chắn trên đường.
Quan sát các xe chuyển động cùng
chiều và ngược chiều, hiện nay có
hiện tượng HS thường chạy hàng 2
hàng 3 điều này rất nguy hiểm và
ảnh hưởng đến lưu thông trên đường
…v.v…
+ Gia tốc trường hợp có chở thêm 2
kéo xe lúa, nếu người kéo với cùng một
lực không đổi thì gia tốc có gì khác
nhau trong trường hợp xe không có chở
thêm bao lúa nào và trường hợp xe có
chở thêm 2 bao lúa với khối lượng
100kg?
+ Cùng một lực tác dụng có ảnh hưởng
gì đến gia tốc?
+ Nếu vật có khối lượng càng lớn thì
khó làm cho vật thay đổi vận tốc ta nói
vật có mức quán tính lớn.
+ Khối lượng là gì? Nêu các tính chất
của khối lượng?
+ Với mỗi tính chất GV cho HS lấy ví
dụ minh họa
+ Một vật có khối lượng bất kỳ lực mà
Trái Đất tác dụng lên vật gọi là gì và nó
có đặc điểm như thế nào?
GV cho HS trả lời câu hỏi ở PHT3
+ Rất khó đóng đinh vào một bức vách
làm bằng ván mỏng vì lúc đó tấm ván
mỏng bị uốn đi. Ta nên làm thế nào để
đóng đinh vào một cách dễ dàng?
bao lúa sẽ nhỏ hơn trường hợp không
có chở thêm hai bao lúa.
+ Nếu cùng một lực tác dụng lên vật
nếu vật nào có khối lượng càng lớn
thì thì thu gia tốc nhỏ hơn nghĩa là
càng khó thay đổi vận tốc hơn.
+ Khối lượng là đại lượng đặc trưng
cho mức quán tính của vật.
+ Tính chất của khối lượng
- Khối lượng là đại lượng vô hướng,
dương và không đổi đối với mỗi vật.
- Khối lượng có tính chất cộng
+ Gọi là trọng lực
Đặc điểm của trọng lực:
+ Điểm đặt: Đặt tại trọng tâm.
+ Phương: thẳng đứng
+ Chiều: từ trên xuống
Biểu thức của trọng lực: .P m g
+ Khi nếu đặt thêm một vật nặng vào
thì khối lượng của vách được tăng
lên thì gia tốc của vách nhận được sẽ
nhỏ hơn gia tốc của đinh, đinh sẽ
chuyển động tương đối đối với vách
và xuyên sâu vào gỗ.
+ Một hành khách đi trên xe bus cho
biết, lúc xe qua chỗ đường xấu, xe bị
“dồng” (xóc) làm nhiều người ngồi trên
xe rất khó chịu. Nhưng khi xe đông
khách, lại thấy êm hơn, kể cả khi qua
chổ đường xấu. Cảm giác đó có đúng
không, hãy giải thích?
Tương tự: Khi đi xe máy trên các đoạn
đường đá gồ ghề nếu có chở thêm người
thì chạy êm hơn khi đi một mình. Tại
sao?
+ Một chiếc ôtô tải và một chiếc ôtô con
m đang chạy cùng tốc độ, nếu cả hai xe
được phanh lại bằng một lực hãm như
nhau, dự đoán xem xe nào dừng lại
trước, nguyên nhân tại sao?
+ Một chiếc cân đĩa, khi không có vật
nào trên đĩa, nó hơi bị lệch một chút về
bên trái. Hỏi nếu dùng cân này, người
mua sẽ lợi hay thiệt nếu chỉ cần đặt vật
lên đĩa bên trái còn đĩa bên phải để quả
cân.
+ Tại sao máy bay phải chạy một quãng
đường dài trên đường băng mới cất cánh
được?
+ Càng đông khách khối lượng xe và
người càng lớn, gia tốc xe thu được
khi tương tác với đường (chỗ đường
xấu xe bị xóc) sẽ nhỏ, có sự thay đổi
vận tốc theo phương thẳng đứng của
xe rất bé nên người ngồi trên xe có
cảm giác êm hơn.
+ Khối lượng tăng lên làm giảm gia
tốc do sự va chạm của xe với các
tảng đá gây ra.
+ Ôtô con vì ôtô con có khối lượng
nhỏ nên dễ thay đổi vận tốc.
+ Người mua bị thiệt: khối lượng khi
cân nhỏ hơn khối lượng thực của vật
cần cân.
+ Do máy bay có khối lượng lớn nên
khó thay đổi vận tốc.
- Định luật II Niu-tơn
a.Phát biểu:
Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ
thuận với độ lớn của lực tác dụng và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
Biểu thức: Fa
m
hay .F m a
Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng thì F chính là hợp lực tác dụng lên
vật: 1 2 3...F F F F
- Khối lượng và mức quán tính
a. Định nghĩa
Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.
b. Tính chất của khối lượng
- Khối lượng là đại lượng vô hướng, dương và không đổi đối với mỗi vật.
- Khối lượng có tính chất cộng
- Trọng lực. Trọng lượng
Trọng lực là lực của Trái Đất tác dụng vào các vật, gây ra cho chúng gia tốc rơi tự
do. Độ lớn của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật.
Biểu thức của trọng lực: .P m g
.
P
Đặc điểm của trọng lực:
+ Điểm đặt: đặt tại trọng tâm.
+ Phương: thẳng đứng
+ Chiều: từ trên xuống
Hoạt động 3: Tìm hiểu định luật III Niu-tơn
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh
+ GV tổ chức dạy học theo nhóm
+ GV cho HS làm thí nghiệm cho các
viên bi tương tác với nhau, và ném quả
bóng vào tường. HS làm TN rồi nhận xét
kết quả?
+ HS học tập theo nhóm
+ Khi cho một viên bi A va chạm
vào một viên bi B đứng yên thì sau
khi va chạm viên bi A chuyển động
chậm dần và dừng lại, còn viên bi B
chuyển động.
Ném quả bóng vào tường quả bóng
bị văng ra.
GV cho HS trả lời PHT1
+ Hàng ngày ở mục An Toàn Giao
Thông trên VTV1 phát sóng mỗi buổi
sáng thường điểm lại các trường hợp xảy
ra tai nạn giao thông của ngày hôm qua
(nếu có). Có trường hợp một xe tải đâm
vào một ôtô con: Khi xe tải đâm vào ôtô
con thường xe tải bị móp và dừng lại,
còn ôtô con bị bẹp dúm có đôi lúc còn
văng ra xa. Sau va chạm xe nào bị nặng
hơn? Sự biến đổi vận tốc của hai xe?
Nguyên nhân chủ yếu gây ra biến dạng
của hai xe?
+ Ôtô con hình như bị nặng hơn có phải
do ôtô con chịu lực tác dụng từ xe tải
lớn hơn không ?
+ Giả sử xe tải này va chạm với một xe
tải khác có khối lượng lớn hơn thì kết
quả có xảy ra giống như khi tương tác
với ôtô con không?
+ Dự đoán xem lực mà xe tải tác dụng
lên ôtô con và lực do ôtô con tác dụng
lên xe tải như thế nào về giá, chiều và độ
lớn?
+ Nếu như tương tác bất kỳ trong tự
nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TochucdayhocchuongquotD.pdf