MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các chữ viết tắt. ii
Mục lục. iii
Danh muc̣ bảng .v
Danh muc̣ hình, đồ thi. ̣ . vi
MỞ ĐẦU .7
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .11
1.1. Lược sử nghiên cứu liên quan đến DHDA .11
1.1.1. Trên thế giới .11
1.1.2. Ở Việt Nam.5
1.2. Cơ sở lý luận của DHDA .13
1.2.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án.7
1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án .15
1.2.3. Mục tiêu của DHDA .16
1.2.4. Các loại dự án học tập.17
1.2.5. Cấu trúc của dự án học tập.18
1.2.6. Các giai đoạn của DHDA.18
1.2.7. Ưu điểm và hạn chế của DHDA .22
1.2.8. Một số kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong DHDA .23
1.3. Cơ sở thực tiễn .26
1.3.1. Phương pháp xác định.26
1.3.2. Kết quả điều tra .26
Tiểu kết chương 1.33
CHƢƠNG 2:TỔ CHỨC DHDA PHẦN DI TRUYỀN HỌC - SINH HỌC 12 –THPT.
2.1.Phân tích cấu trúc, nội dung phần Di truyền học (Sinh học 12) –THPT .Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Cấu trúc và nội dung chương trình Sinh học 12 - THPT.Error! Bookmark not
defined.iv
2.1.2. Phân tích cấu trúc, nội dung phần Di truyền học – Sinh học 12 làm cơ sở để
xây dựng các DAHT .
2.2. Nguyên tắc, quy trình xây dựng các dự án học tập
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng các dự án học tập .
2.2.2. Quy trình xây dựng các dự án học tập .
2.3. Các dự án học tập được xây dựng.
2.3.1. Dự án 1 .
2.3.1. Dự án 2 .
2.4. Tổ chức DHDA phần Di truyền học - Sinh học 12 - THPT
2.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực thông qua sản phẩm của HS.Error!Bookmark not defined.
2.6. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực của HS qua dạy học theo DAHT.
2.7. Đánh giá các dự án đã thiết kế. .
Tiểu kết chương 2.
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.
3.2. Nhiệm vụ của TNSP.
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm .
3.3.2. Bố trí thực nghiệm .
3.3.3. Thời gian thực nghiệm .
3.3.4. Phương pháp xử lí số liệu.
3.4. Kết quả thực nghiệm .
3.4.1. Phân tích định tính về kết quả dạy học theo DAHT.78
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả dạy học theo DAHT qua các tiêu chí.
3.4.3. So sánh kết quả học tập của HS .
Tiểu kết chương 3.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.v
1. Kết luận .
2. Khuyến nghị .
TÀI LIỆU THAM KHẢO .98
PHỤ LỤC.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức dạy học dự án phần di truyền học – sinh học 12 – trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông qua
các DA đào tạo bồi dưỡng GV như các chương trình : “Dạy học cho tương lai” của
Intel (Intel Teach to the Future), “Đưa kĩ năng CNTT vào dạy học” (Partner in
leaning) của Microsoft hoặc “Ứng dụng CNTT trong dạy học” (ICT in Education) do
UNESCO tổ chức đã đề ra mục đích chính là giúp GV biết sử dụng máy vi tính, tài
liệu trên internet để phát triển trí tưởng tượng của HS, dẫn dắt HS tới phương pháp
học tập hiệu quả trên cơ sở của DHDA.
Gần đây nhất, cuối năm 2013, trong đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
dục và Đào tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ cần xây dựng chương trình
Giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, tức là tập trung vào các năng lực
cần có của mỗi người học. Chương trình tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS
không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ
thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt
ra. Để đạt được mục tiêu này, GV phải đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có DHDA.
Bên cạnh đó, rất nhiều tác giả có các bài báo, công trình liên quan đến DHDA.
Hai tác giả TS. Nguyễn Văn Cường và TS. Nguyễn Thị Diệu Thảo có bài viết: “Dạy
học dự án- một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên ” đã tiếp cận
phương pháp DHDA từ góc độ lý luận và đã nêu được vai trò của phương pháp này
đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học của GV[20,tr. 17-18]. Tại hội nghị khoa học
nữ lần thứ 9, hai tác giả PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và Võ Thị Bảo Ngọc đã
có bài trình bày về “Tình hình vận dụng phương pháp projecttrong dạy học ở trường
Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội ” nêu lên được tình hình vận dụng
phương pháp này trong dạy học ở khoa Anh - Đại học Ngoại ngữ- ĐHQG Hà Nội
cũng như đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học theo phương
pháp dạy học dự án.[10]. Trên tạp chí Giáo dục số 157 (kì 1-3/2007), PGS.TS. Đỗ
Hương Trà có bài viết : “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện" đã đưa ra cơ sở tiếp
cận dự án và nêu lên tiến trình chi tiết thực hiện DHDA[22]. Đặc biệt, trong tài liệu
Dự án Việt Bỉ “Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” đã
13
giới thiệu rất chi tiết về DHDA, bao gồm các bước thực hiện, tiêu chí đánh giá,...[1,
tr. 125].
Ngoài ra, cũng có nhiều công trình luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đềnày:
- Nguyễn Thị Hường (2012), Tổ chức dạy học theo dự án phần sinh thái học
sinh học lớp 12 - THPT. Luận văn thạc sỹ, Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội[16].
- Nguyễn Thị Hương (2013), Vận dụng phương pháp dạy học dự án để dạy
học chuyên đề về giáo dục môi trường cho sinh viên ngành giáo dục Tiểu học,Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội, Hà Nội [14].
- Hà Thị Thúy (2015), Tổ chức dạy học theo dự án sinh học 10 THPT góp
phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
ĐHSP Hà Nội, Hà Nội [21].
Như vậy, DHDA không phải là một vấn đề mới mẻ đối với ngành Giáo dục ở
trong nước cũng như thế giới. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
cơ sở lý thuyết cũng như các biện pháp phát triển năng lực học tập phần Di truyền
học, Sinh học 12 thông qua phương pháp DHDA. Do đó, việc tìm hiểu về cơ sở lý
luận về tổ chức DHDA phần Di truyền học nhằm phát triển năng lực học tập cho HS
là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận của DHDA
1.2.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án
1.2.1.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc tiếng Latinh là projicere có
nghĩa là phác thảo, dự thảo, một thiết kế, một đề án, một kế hoạch được thực hiện
nhằm đạt mục đích đề ra.
Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Việt nghĩa là “một quá trình gồm các công tác,
nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong điều kiện rằng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách”.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã
hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự
án. Khái niệm Dự án trong các lĩnh vực khác nhau lại được định nghĩa khác nhau phù
hợp với các hoạt động điễn ra trong dự án.Khi vận dụng khái niệm “dự án” vào môi
trường giáo dục thì cần có sự bổ sung vào định nghĩa để mang tính đặc thù. Trong tài
14
liệu của dự án Việt- Bỉ có nêu: Dự án là một bài tập tình huống mà người học phải
giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học [1, tr. 125].
Quan niệm này đã chuyển dự án theo quan niệm chung thành dự án dạy học
hay dự án học tập. Điểm nổi bật của quan niệm này là chuyển nội dung học thành bài
tập tình huống, mà khi giải quyết tình huống này phải sử dụng kiến thức theo nội
dung học tập. Như vậy, nội dung học thành vốn kiến thức của chủ thể để giải bài tập
tình huống.
1.2.1.2. Khái niệm dạy họcdự án
Theo K.Frey, học giả người Đức, thì: Dạy học theo dự án (Project Based
Learning) là một hình thức của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác định
một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến
hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản
phẩm có thể trình ra được [2].
Theo Thomas, Mergendoller, Michaelson (Mỹ) thì “DHDA là một mô hình tổ
chức học tập xung quanh DA. Các DA có nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các câu hỏi
hay vấn đề đầy thử thách, đòi hỏi HS phải thiết kế, giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành
các hoạt động điều tra; nó cung cấp cho học cơ hội để làm việc tương đối tự động
trong một khoảng thời gian mở và kết quả cuối cùng là tạo ra các sản phẩm thực tế
hoặc các bài thuyết trình trước lớp học’" [14].
Theo Chương trình dạy học của Intel Việt Nam: DHDA là một mô hình dạy
học lấy HS làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan
thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hoá
những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính
mình. Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực trong đó GV hướng
dẫn HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết
và thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả [9].
Như vậy, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về DHDA. Từ đó, ta có
thể hiểu: DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
15
Định hƣớng
hứng thú
Định hƣớng
thực tiễn
Định hƣớng
hành động
Mang tính
phức hợp
DẠY HỌC
DỰ ÁN
Định hƣớng
kĩ năng
mềm
Cộng tác
làm việc
Định hƣớng
sản phẩm
Tính tự lực
cao của HS
thực hiện DA, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả
DA là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu, chuyển giao được.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án
Theo Chương trình dạy học của Intel Việt Nam, trong các tài liệu về DHDA,
có rất nhiều đặc điểm được đưa ra.
Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho PPDH này
đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng người học, định hướng thực
tiễn và định hướng sản phẩm. Đến nay các đặc điểm của DHDA được cụ thể hóa và
mô tả bằng sơ đồ như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ những đặc điểm của DHDA
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của DA xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, nghề nghiệp và đời sống. Nhiệm vụ của DA cần chứa đựng những
vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia đề xuất và chọn đề tài,
nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
HS cần được phát triển trong quá trình thực hiện DA.
16
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện DA có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt dộng thực tiễn, thực hành.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện DA, các sản phẩm được tạo
ra. Sản phẩm của DA bao gồm những thu hoạch lý thuyết, những sản phẩm vật chất
của hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Định hướng kĩ năng mềm: Làm việc theo DA sẽ hỗ trợ phát triển cả kĩ năng
tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác, tự giám sát, tìm kiếm, phân
tích dữ liệu và đánh giá thông tin...Trong suốt quá trình thực hiện DA, các câu hỏi
định hướng sẽ kích thích HS tư duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực
tiễn cao. Đồng thời, HS còn có cơ hội hình thành và rèn luyện các kĩ năng mềm cần
có của con người trong thế kỉ XXI như : kĩ năng học tập và thích ứng, kĩ năng thu
thập và xử lí thông tin, kĩ năng sống và hoạt động nghề nghiệp,...
- Tính phức hợp có ý nghĩa xã hội, thực tiễn: nội dung DA có sự kết hợp tri
thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang
tính phức hợp (liên môn). Các DA học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội.
- Tính tự lực cao của người học: trong DHDA, người học cần tham gia tích
cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều này cũng đòi hỏi và
khuyến khích người học nâng cao tính trách nhiệm và sự sáng tạo. GV chủ yếu đóng
vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ HS.
- Cộng tác làm việc: các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự công tác làm việc vả sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng, kĩ năng cộng tác làm việc giữa các
thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác có tham
gia trong DA. Đặc điểm này còn gọi là học tập mang tính xã hội.
1.2.3. Mục tiêu của DHDA
Dạy học theo dự án nhằm vào các mục tiêu sau đây:
- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống
thực; tạo ra một sản phẩm (Ví dụ: Tổ chức giới thiệu một sản phẩm phục vụ du lịch
sinh thái; Tổ chức cuộc thi “ Hành trình sinh học” trong trường ...).
- Thực hành nghiên cứu (Ví dụ: Động vật và phân loại; Dự án nghiên cứu về
17
rác và cách giảm bớt rác trong nhà trường; Nghiên cứu và so sánh cây phả hệ ...).
- Giải quyết một vấn đề (Ví dụ: Tại sao loài khủng long lại biến mất; Video
trong dạy học sinh học).
- Rèn luyện, phát triển nhiều kĩ năng: kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề,
kĩ năng tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm, kĩ năng sử dụng công
nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. [29]
1.2.4. Các loạidự án học tập
DA học tập có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Cụ thể
là:
a. Phân loại theo chuyên môn:
- DA trong một môn học.
- DA liên môn.
- DA ngoài chuyên môn.
Ví dụ : DA chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
b. Phân loại theo quỹ thời gian: K. Frey phân chia như sau:
- DA nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 - 6 giờ.
- DA trung bình: thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn là một tuần hay
40 giờ học.
- DA lớn: DA thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay trong
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần.
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông, trong
đào tạo ĐH, quỹ thời gian lớn hơn.
c. Phân loại theo nhiệm vụ:
- DA tìm hiểu: là DA khảo sát thực trạng đối tượng.
- DA nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá
trình.
- DA thực hành: có trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
- DA hành động: tiến hành các hoạt động thực tiễn xã hội.
- DA hỗn hợp: là các DA có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
d. Phân loại theo sự tham gia của người học:
18
DA cá nhân, DA cho nhóm người học, DA cho một lớp, DA cho một khối lớp,
DA toàn trường.
Các loại DA theo sự phân loại trên không hoàn toàn tách biệt với nhau, trong
từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng DA theo đặc thù riêng. Trong
DH sinh học ở trường THPT thường áp dụng các DA theo chuyên môn (trong môn
hóa học, liên môn); theo thời gian (DA nhỏ, DA trung bình) và theo nhiệm vụ (tìm
hiểu, nghiên cứu, thực hành).
1.2.5. Cấu trúc của dự án học tập
Theo PGS. TS. Nguyễn Đức Thành, cấu trúc của một dự án học tập phải gồm
các thành phần sau [19,tr120]
- Tên dự án: Tên dự án thường bao gồm: một dự án lớn, một số dự án nhỏ
(mỗi nội dung của dự án lớn là một dự án nhỏ, để phần cho các nhóm).
- Nội dung cần thực hiện trong mỗi dự án nhỏ.
- Kế hoạch thực hiện mỗi dự án nhỏ
+ Tên thành viên thực hiện ( tên học sinh trong nhóm).
+ Nhiệm vụ mỗi thành viên ( công việc phải làm trong dự án nhỏ)
+ Phương tiện hoạt động cho mỗi thành viên ( giấy, bút, máy ảnh ...)
+ Thời gian hoàn thành mỗi nhiệm vụ
+ Dự kiến sản phẩm: kết quả và hình thức diễn đạt kết quả như bài viết, hình
vẽ, mẫu vật ...
- Kế hoạch tổng kết, đánh giá dự án.
+ Hình thức tổng kết: trưng bầy, báo cáo.
+ Phân công: mỗi dự án báo cáo nội dung gì, thời gian báo cáo
+ Đánh giá: các ưu điểm về nội dung, về quá trình thực hiện
1.2.6. Các giai đoạn của DHDA
Có một số nhà nghiên cứu đưa ra các tiến trình của DHDA nhưng đều thực
hiện các bước chính : chọn đề tài, xây dựng kế hoạch, thực hiện DA và trình bày sản
phẩm[2], [7], [21]. Chúng tôi lựa chọn thực hiện DHDA theo tiến trình sau:
- Xây dựng ý tưởng về dự án
- Thiết kế dự án
- Thực hiện dự án
19
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm học sinh
- Đánh giá kết quả dự án
Giai đoạn 1: Xây dựng ýtƣởng về dự án
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung chương trình môn học, người dạy lựa
chọn ra những vấn đề có thể tiến hành dự án. Người dạy và người học cũng có thể
cùng nhau thảo luận, đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một
tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết,
trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý
đến hứng thú của người học, cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. Ví dụ: Trước thực
trạng xấu về thiên tai ở nơi cư trú, người dạy có thể tổ chức dạy học một trong số các
dự án ở địa phương: “Nghiên cứu khả năng chống xói mòn của các kiểu thảm thực
vật”,“Đánh giá hiệu quả của công tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc”.
Từ chủ đề lớn, GV hướng dẫn cho HS phát triển tìm các chủ đề nhỏ, còn gọi
là tiểu chủ đề, là các vấn đề nghiên cứu cụ thể trong dự án lớn.
Dùng sơ đồ tư duy làm công cụ để xác định, lựa chọn ý tưởng cũng như các
vấn đề cần giải quyết thông qua dự án.
Giai đoạn 2: Thiết kế dự án
Bƣớc 1: Lập hồ sơ bài dạy
Xây dựng kế hoạch bài dạy. Kế hoạch bài dạy thể hiện mục tiêu bài dạy theo
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chứa đựng thông tin về người soạn bài, tổng quan
về bài dạy, các phương tiện, thời gian cần thiết, những môn học có liên quan đến bài
dạy, đối tượng bài dạy hướng tới, các bước tiến hành bài dạy, đánh giá học sinh. Đây
là phần rất quan trọng trong hồ sơ bài dạy và thể hiện nội dung quan trọng nhất của
dự án. Phần này thể hiện ý tưởng dự án, nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm người học và
kiến thức cơ bản của bài dạy [11].
Xây dựng bộ câu hỏi khung định hướng.Bộ câu hỏi khung chương trình bao
gồm các loại câu hỏi: Câu hỏi khái quát, Câu hỏi bài học và Câu hỏi nội dung [28].
Câu hỏi khái quát: là những câu hỏi mở, có vai trò khơi dậy tính hứng thú, sự
quan tâm của người học; có phạm vi rất rộng, bao quát toàn diện nhiều lĩnh vực, có
thể liên quan đến nhiều bài học và nhiều môn học; là những câu hỏi không có những
câu trả lời cụ thể.
20
Câu hỏi bài hoc:Cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài
học cụ thể, gắn với nội dung bài học cụ thể, vì vậy sẽ dễ tiếp cận hơn đối với người
học. Câu hỏi bài học hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát. Nhiều câu hỏi bài học
trong một khóa học có thể khám phá ra nhiều khía cạnh khác nhau của các câu hỏi
khái quát.
Câu hỏi nôi dung: là các câu hỏi về từng nội dung trong bài dạy. Nó trực tiếp
hỗ trợ những chuẩn kiến thức, mục tiêu học tập và có những câu trả lời “đúng” cụ
thể. Là những câu hỏi trợ giúp quan trọng cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học.
Nó yêu cầu người học trả lời dựa trên nội dung bài học cụ thể. Và câu trả lời ở đây
phải rõ ràng, cụ thể, thường là mệnh đề đơn. Các câu hỏi này được xếp vào loại các
câu hỏi “đóng”, kiểm tra khả năng ghi nhớ của người học, yêu cầu người học phải
xác định: ai, cái gì, ở đâu, khi nào...và chúng được sắp xếp theo tiêu chuẩn về mục
tiêu dạy học. Vì thế, trong dạy học theo dự án, người dạy cần tổ chức việc hướng dẫn
của mình xoay quanh hệ thống câu hỏi nhằm kết nối những điều người học quan tâm
với các chuẩn kiến thức trong chương trình để đảm bảo người học được học những
nội dung và kĩ năng thích hợp.
Bƣớc 2: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên thực hiện DA
Sau khi hoàn thiện hồ sơ bài dạy, giáo viên phân công rõ ràng nhiệm vụ cho
học sinh. Mỗi nhóm thực hiện một phần hoặc nhiều phần cụ thể của dự án. Việc phân
công và giao nhiệm vụ chi tiết của các dự án là cơ sở để kiểm tra quá trình học tập
của người học. Người dạy phân công nhiệm vụ càng khoa học, dễ hiểu thì người học
càng dễ hình dung cấu trúc của dự án.
Trong bước này, người dạy cần định hướng cho học sinh bộ công cụ hỗ trợ dự
án để học sinh có thể tiến hành thực hiện dự án. Bộ công cụ hỗ trợ thực hiện dự án sẽ
là hướng dẫn chi tiết để người học có cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ. Về cơ bản,
công cụ hỗ trợ dự án mà người dạy cần cung cấp bao gồm: nguồn học liệu hỗ trợ cho
người học và bộ tiêu chí đánh giá các sản phẩm của người học. Người học sẽ được
biết về các tiêu chí đánh giá trước khi bắt tay vào thiết kế các dự án.
Một việc quan trọng nữa của người dạy là có thể xây dựng giáo án giới thiệu
dự án. Giáo án cho phép người dạy hình dung cụ thể nhất về tiến trình thực hiện bài
học trên lớp theo phương pháp dạy học theo dự án. Nói cách khác, giáo án là một
21
bước cụ thể hóa nữa của quy trình dạy học theo dự án đã đưa ra [29].
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Về phía người học. Với sự giúp đỡ của người dạy, người học nghiên cứu, biến
đổi hoặc tạo ra thông tin mới trong sự hợp tác để đi đến kết quả chung. Các thành
viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai
đoạn này, người học thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, các hoạt
động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Người học thu thập dữ liệu, tiến hành
các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các bạn cùng lớp để phân tích, so sánh, tính
toán, tranh luận. Trong quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo
ra.
Về phía người dạy. Trong quá trình này, người dạy theo dõi quá trình thực
hiện kế hoạch đã xây dựng và sự hợp tác giữa các học sinh nhằm tạo ra một cộng
đồng với việc học tập là trung tâm. Do vậy, người dạy cần tạo thuận lợi cho sự trao
đổi thường xuyên và mở giữa các người học, tạo sự tìm kiếm thông tin từ các nguồn
tài liệu hỗ trợ, sự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ học tập; tạo điều kiện để các nhóm
thường xuyên đánh giá sự tiến triển của công việc và thường xuyên hướng dẫn, hỗ
trợ, động viên, kích thích và điều chỉnh để cùng đạt đến đích[29].
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm học sinh
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo...
Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản
phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu
diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản
phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong lớp, có thể được
giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội. Thông thường, sản phẩm học sinh phải
hoàn thành gồm:
- Bài mẫu trình bày đa phương tiện học sinh (power point)
- Bài mẫu ấn phẩm học sinh (tờ rơi, áp phích, sản phẩm thật)
- Mẫu trang web học sinh (dạng tệp Publisher hoặc dạng html)
Về phía người dạy, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, phương tiện
để người học báo cáo sản phẩm. Trong buổi báo cáo, người dạy vừa đóng vai trò là
quan sát viên, giám khảo...và đặc biệt người dạy phải tôn trọng ý kiến người học. Mặt
22
khác, kết thúc buổi báo cáo của người học, người dạy nhận xét và tổng hợp định
hướng kiến thức bài học từ các sản phẩm của người học.
Về phía người học, các nhóm báo cáo phải chuấn bị sẵn sàng từ phân công
nhiệm vụ báo cáo đến việc thực hiện sao cho người học phải thể hiện được :
- Ý tưởng đã sử dụng để thực hiện dự án
- Tất cả các nhiệm vụ được giao đã được hoàn thành
- Các thành viên trong nhóm đã tham gia vào quá trình học tập và phải trên
nguyên tắc khoa học và đảm bảo về mặt thời gian. Đồng thời các nhóm sẽ có sự chất
vấn chéo, đánh giá chéo và tranh luận bảo vệ ý kiến [29].
Giai đoạn 5: Đánh giá kết quả dự án
Người dạy và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như
kinh nghiệm đạt được. Việc đánh giá các sản phẩm của người học cần căn cứ vào các
tiêu chí đã công bố từ trước bao gồm: công cụ đánh giá Power Point, công cụ đánh
giá ấn phẩm, công cụ đánh giá trang web.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế, chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Với những dạng dự án khác
nhau, có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án [16].
1.2.7. Ưu điểm và hạn chế của DHDA
1.2.7.1.Ưu điểm
* Với HS: có được những lợi ích từ DHDA như:
- Có sự gắn kết lý thuyết với thực tiễn trong hoạt động học tập.
- Kích thích động cơ hứng thú học tập của HS.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp mang tính tích hợp.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kỹ năng giao tiếp ở HS.
- Phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của HS.
- Phát triển kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bên cạnh
việc phát triển các kĩ năng mềm khác.
- Thông qua quá trình thực hiện DHDA, HS củng cố mối quan hệ (tình bạn)
với nhau trong nhóm, với lớp và với GV bộ môn.
* Với GV cũng có được những lợi ích sau:
23
- Phát triển được các kĩ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) của GV cả về kiến
thức và năng lực của HS (theo chiều rộng và theo chiều sâu). Việc đánh giá HS sẽ
toàn diện hơn so với các PPDH khác: đánh giá vì việc học (đánh giá quá trình), trong
việc học (đánh giá đồng đẳng) và về việc học của HS (đánh giá kết quả).
- Quan tâm đến tiềm năng của HS và gắn kết hơn với HS trong DH học, từ đó
GV thấy yêu nghề hơn.
- Tự bồi dưỡng kĩ năng sử dụng CNTT và các phương tiện kĩ thuật hiện đại
trong DH
- Luôn có ý thức tìm hiểu và gắn kết kiến thức lí thuyết với thực tiễn, từ đó sẽ
tạo được bộ tư liệu dạy học ngày càng phong phú, đa dạng, sâu sắc hơn [15].
1.2.7.2. Hạn chế
Tuy nhiên , DHDA cũng có những hạn chế và thách thức nhất định:
- Không phải bất kì bài học nào cũng áp dụng được DHDA. DHDA không
phù hợp trong việc truyền thụ tri thức mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ
thống kĩ năng cơ bản.
- DHDA là hình thức bố sung cho các PPDH truyền thống, không thay thế cho
PP thuyết trình và luyện tập.
- Học theo DA đòi hỏi có thời gian để HS nghiên cứu tìm hiểu và còn mất thời
gian của cả GV. Đây là hạn chế lớn nhất của DHDA. Do vậy đòi hỏi GV phải xác
định cụ thể mục tiêu và giới hạn được phạm vi nội dung của DA. Thực hiện điều này
lại hạn chế những ý tưởng, tính sáng tạo của HS. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân lí giải vì sao GV ít sử dụng PPDH này ở trường THPT Việt Nam.
- Học theo DA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp, đặc biệt cần
sự trợ giúp của CNTT, các phầm mềm ứng dụng và mạng internet, các phương tiện kĩ
thuật hiện đại (đa phương tiện).
- GV gặp khó khăn trong thiết kế bộ công cụ đánh giá khách quan và chính
xác nhất những mục tiêu học tập và giáo dục.
- Cần phải thay đối thói quen, lối mòn của PPDH cũ của GV và HS
- Yêu cầu GV có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, yêu nghề.
1.2.8. Một số kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong DHDA
24
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể. Từ các giai đoạn của dạy
học dự án, chúng tôi lựa chọn các kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ cho DHDA như
sau:
1.2.8.1.Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động các nhân và nhóm. Kĩ thuật này có tác dụng: kích thích, thúc
đẩy sự tham gia tích cực của HS và tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân
HS; phát triển mô hình có sự tương tác HS - HS trong học tập.
Kĩ thuật khăn phủ bàn được tiến hành như sau:
- Chia HS thành các nhóm và phát ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002726_7606_2006261.pdf