Luận văn Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần Quang hình học – Vật lí 11 nâng cao

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ

MỤC LỤC.1

MỞ ĐẦU .1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.5

1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học .5

1.1.1. Phương pháp dạy học .5

1.1.2. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.12

1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học.15

1.2. Một số vấn đề về DH theo nhóm .17

1.2.1. Khái niệm DH theo nhóm.17

1.2.2. Cơ sở lí luận của DH theo nhóm .18

1.2.3. Đặc điểm của DH theo nhóm và các nguyên tắc của hoạt động nhóm .20

1.2.4. Một số HTTCDH theo nhóm.22

1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của DH theo nhóm.32

1.2.6. Quy trình tổ chức DH theo nhóm .35

1.2.7. Một số lưu ý để tổ chức DH theo nhóm đạt hiệu quả.43

1.3. Một số vấn đề về DH theo nhóm trong DH vật lí.45

1.3.1. Mục tiêu giáo dục của môn vật lí ở trường THPT hiện nay.45

1.3.2. Một số HTTC DH theo nhóm thích hợp với DH vật lí.47

1.3.3. Đánh giá kết quả trong DH theo nhóm.56

1.4. Kết luận chương 1.59

Chương 2. SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO NHÓM MỘT SỐ

KIẾN THỨC THUỘC PHẦN QUANG HÌNH HỌC– VẬT LÍ 11

NÂNG CAO .60

2.1. Tìm hiểu phần quang hình học.60

2.1.1. Cấu trúc nội dung.60

2.1.2. Phân tích nội dung .612.1.3. Tác dụng của DH theo nhóm khi dạy phần quang hình học.62

2.1.4. Mục tiêu cần đạt được.64

2.1.5. Kế hoạch DH phần Quang hình học.67

2.2. Soạn thảo tiến trình dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang

hình học .68

2.2.1. Bài “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần”.68

2.2.2. Kiến thức về “Thấu kính mỏng”.87

2.2.3. Kiến thức về “Các tật của mắt và cách khắc phục”.101

2.2.4. Kiến thức về “Các quang cụ bổ trợ cho mắt” .107

2.3. Kết luận chương 2.115

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .116

3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp thực nghiệm .116

3.1.1. Mục đích thực nghiệm .116

3.1.2. Nội dung thực nghiệm .116

3.1.3. Đối tượng thực nghiệm.117

3.1.4. Phương pháp thực nghiệm.117

3.2. Tiến trình thực nghiệm.120

3.2.1. Công tác chuẩn bị .120

3.2.2. Tiến trình thực nghiệm chủ đề “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần”.120

3.2.3. Tiến trình thực nghiệm chủ đề “Thấu kính mỏng”.125

3.2.4. Tiến trình thực nghiệm chủ đề “Các tật của mắt và cách khắc phục”.131

3.2.5. Tiến trình thực nghiệm chủ đề “Các quang cụ bổ trợ cho mắt”.134

3.3. Nhận xét và đánh giá kết quả thực nghiệm.137

3.3.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm.137

3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .138

3.4. Rút kinh nghiệm.144

3.4.1. Kinh nghiệm về việc trang bị kĩ năng làm việc nhóm cho HS.144

3.4.2. Kinh nghiệm về việc tổ chức DH theo nhóm .146

pdf197 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần Quang hình học – Vật lí 11 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á nhân) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN Yêu cầu HS quay mặt lên bảng để tiếp tục tìm hiểu vấn đề tiếp theo. - Từ TN trên ta thấy đối với mỗi cặp môi trường nhất định thì tỉ số sini/sinr là hằng số, với các cặp môi trường khác nhau thì tỉ số này có giá trị khác nhau. Kết quả này chứng tỏ điều gì?  Đưa ra khái niệm chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối của môi trường. - Làm TN mô phỏng (chiếu trên màn hình cho cả lớp theo dõi): Chiếu chùm sáng hẹp từ môi trường có chiết suất n1 sang môi trường có chiết suất n2. Đo góc tới i, góc khúc xạ r, vận tốc truyền ánh sáng của chùm tia tới, chùm tia phản xạ và khúc xạ. HS quay mặt lên bảng để tiếp tục tìm hiểu vấn đề tiếp theo. - Tỉ số sini/sinr phụ thuộc vào bản chất của hai môi trường. - Tiếp nhận kiến thức. - Quan sát TN, ghi nhận các số liệu. 10 phút  Yêu cầu HS quan sát TN, ghi nhận số liệu và trả lời các câu hỏi sau: + Vận tốc ánh sáng trong các môi trường có liên hệ gì với chiết suất của môi trường? + Biểu thức tính chiết suất tuyệt đối của một môi trường? + Công thức liên hệ giữa i, r với chiết suất của các môi trường? - Từ biểu thức n1sini = n2sinr, suy ra: + Trường hợp n1 r: tia khúc xạ lệch gần pháp tuyến hơn tia tới. + Trường hợp n1 > n2:  i < r: tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn tia tới. Yêu cầu HS đối chiếu với kết quả TN đã tiến hành ở trên để kiểm tra. - Hướng dẫn HS vẽ ảnh tạo bởi lưỡng chất phẳng trong hai trường hợp: n1 > n2 và n1 < n2, với các câu hỏi gợi ý : + Cách xác định ảnh của một vật tạo bởi một quang cụ? + Để vẽ ảnh của một vật tạo bởi sự khúc xạ ánh sáng qua mặt phân cách hai môi trường (ảnh tạo bởi lưỡng chất phẳng) ta phải vẽ thế nào? - Gọi 2 HS lên bảng vẽ hình, các HS còn lại theo dõi, nhận xét, rút ra kết luận. - Làm việc cá nhân, tính toán, nhận xét và trả lời các câu hỏi: + 1 2 2 1 v n v n = + 2 121 1 2 n vn n v = =  cn v = + 2 1 2 1 sin sin sin sin ni n i n r r n = ⇒ = - Đối chiếu với kết quả TN, nhận xét, ghi nhận kiến thức thu được. + Ảnh của một vật tạo bởi một quang cụ là giao điểm của chùm tia đi ra khỏi quang cụ đó. + Từ vật, vẽ hai tia tới mặt phân cách hai môi trường và các tia khúc xạ tương ứng. Giao điểm của hai tia khúc xạ là ảnh của vật qua lưỡng chất phẳng. - Vẽ hình, nhận xét và rút ra kết luận. Hoạt động 4: Tìm hiểu hiện tượng phản xạ toàn phần (làm việc theo nhóm) Tổ chức cho HS hoạt động nhóm tương tự như lần hoạt động nhóm ở trên, trong đó thành phần nhóm và cách thức hoạt động nhóm được giữ nguyên như cũ. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN * Nêu vấn đề, tái lập nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm: - Chiếu nội dung bài toán: Chiếu một chùm tia sáng hẹp từ nước ra không khí dưới góc tới i = 300 và i = 600. Tính góc khúc xạ trong từng trường hợp. Nhận xét kết quả thu được.  Yêu cầu HS thực hiện.  Gọi 2 HS lên bảng trình bày kết quả. - Từ kết quả bài toán, nêu vấn đề: Làm thế nào để biết được khi nào thì có tia khúc xạ qua mặt phân cách 2 môi trường? Nếu không có tia khúc xạ thì hiện tượng xảy ra như thế nào, gọi là hiện tượng gì? Điều kiện để xảy ra hiện tượng này là gì?  Làm việc nhóm để giải quyết vấn đề. - Yêu cầu HS nhanh chóng lập lại nhóm (như nhóm ban đầu). - Phát PHT số 2 (a hoặc b) và phân công nhiệm vụ cho các nhóm: - Thực hiện yêu cầu của GV. - 2 HS lên bảng trình bày kết quả. Nhận xét kết quả. . i = 300  r = 420  góc khúc xạ lớn hơn góc tới. . i = 600  sinr >1  không tồn tại tia khúc xạ. - Tiếp nhận vấn đề. - Lập lại nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí. - Nhận PHT, tìm hiểu nhiệm vụ của nhóm. 5 phút + Nhóm 1, 2, 3: thực hiện các yêu cầu trong PHT 2a. + Nhóm 4, 5, 6: thực hiện các yêu cầu trong PHT 2b. - Nhắc lại cách thức hoạt động. Lưu ý HS tránh lặp lại những sai sót đã mắc phải. * Làm việc nhóm: - Yêu cầu các nhóm phân công công việc, lắp đặt dụng cụ và tiến hành TN, thảo luận và thực hiện những nhiệm vụ trong PHT số 2. - GV đi đến từng nhóm, quan sát các nhóm tiến hành TN  hướng dẫn nếu các nhóm làm chưa đúng. - Theo dõi hoạt động của các nhóm để hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời, đồng thời ghi nhận cách thức hoạt động và thái độ làm việc của các nhóm. Một số câu hỏi gợi ý và hướng dẫn: Trong TN của nhóm: + Khi i = 00 thì r = ? Khi i tăng thì r thay tăng hay giảm? + rmax = ? ứng với imax = ? + Có phải trong mọi trường hợp đều có tia phản xạ và tia khúc xạ ở mặt phân cách hai môi trường không? + Trường hợp không có tia khúc xạ thì - Lắng nghe và chú ý để tránh lặp lại sai lầm. - Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các TV, điều hành nhóm làm TN và thảo luận nhóm để giải quyết các nhiệm vụ được giao. - Tiến hành TN theo các bước: + Chiếu chùm tia laze tới vuông góc mặt phân cách hai môi trường. + Thay đổi góc tới từ 0 đến 900, đo các góc khúc xạ tương ứng. + Nhận xét kết quả thu được. - Các nhóm trao đổi với GV những vướng mắc của nhóm trong quá trình thực hiện. 5 phút hiện tượng xảy ra như thế nào? * Trình bày kết quả và rút ra kết luận: - Gọi đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả. - Thu lại các PHT, nhận xét kết quả của các nhóm, rút ra các kết luận. Cần nhấn mạnh cho HS: + Điều kiện để có hiện tượng phản xạ toàn phần là ánh sáng phải truyền từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới phải lớn hơn góc tới giới hạn. + Ý nghĩa của chữ toàn phần: khi xảy ra hiện tượng khúc xạ vẫn có hiện tượng phản xạ đi kèm - phản xạ một phần. Khi thỏa mãn điều kiện thích hợp, ánh sáng khúc xạ không còn nữa, toàn bộ ánh sáng sẽ phản xạ ở mặt phân cách - ta có hiện tượng phản xạ toàn phần. * Đánh giá hoạt động nhóm và rút kinh nghiệm - Đánh giá quá trình hoạt động của các nhóm, rút kinh nghiệm. - TV được gọi lên bảng trình bày kết quả. Tất cả các TV còn lại theo dõi và nhận xét. - Theo dõi, ghi nhận kiến thức. - Các nhóm tự đánh giá quá trình hoạt động của mình, của các TV trong nhóm theo các tiêu chí đã đề ra. 4 phút 2 phút Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần (Làm việc cá nhân và cả lớp) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Yêu cầu HS đọc SGK mục 2 trang 220 - Đọc SGK, trao đổi với bạn bên 5 phút và trao đổi với bạn bên cạnh để tìm hiểu các vấn đề sau: + Hiện tượng phản xạ toàn phần có ứng dụng gì trong đời sống và kĩ thuật ? + Cấu tạo của cáp quang? Cáp quang truyền dữ liệu thông tin bằng cách nào ? + Cáp quang có những ưu điểm nào vượt trội so với cáp kim loại? Giải thích nguyên nhân. + Trong y học, cáp quang được sử dụng để làm gì? - Gọi HS trả lời các câu hỏi trên. - Nhận xét và kết luận. cạnh để tìm hiểu các vấn đề mà GV đã nêu. - HS trả lời câu hỏi của GV. - Lắng nghe và tiếp thu kiến thức. Hoạt động 6: Vận dụng, củng cố, rút kinh nghiệm, giao nhiệm vụ về nhà HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Vận dụng: Giải thích hiện tượng sau: + Khi tia sáng đi là là mặt dung dịch nước đường  tia sáng truyền thẳng + Đổ từ từ nước dọc theo thành chậu thủy tinh  đường truyền của tia sáng là đường cong. - Giải thích hiện tượng: + Dung dịch nước đường là dung dịch trong suốt đồng chất  ánh sáng truyền theo đường thẳng. + Đổ từ từ nước dọc theo thành chậu  nước hòa vào dung dịch nhưng không đều nhau  dung dịch không đồng nhất, tạo thành các lớp dung dịch với nồng độ khác nhau  tia sáng bị khúc xạ qua các lớp dung dịch  đường truyền của 5 phút - Yêu cầu HS tóm tắt lại các nội dung chính của bài học. - Nhận xét hoạt động của các nhóm và các TV, chấm điểm nhóm  tính điểm khuyến khích để cộng vào bài kiểm tra cho các nhóm hoạt động tốt. - Giao nhiệm vụ về nhà: Các nhóm thảo luận và giải thích các hiện tượng: + Ảo ảnh trên sa mạc: Người đi trên sa mạc như thấy có cây và bóng cây in trên mặt nước ở phía trước nhưng khi đến thì không thấy. + Ảo ảnh trên biển: một số người đi biển như thấy có cả một thành phố trên mặt biển. + Khi đi trên đường nhựa vào buổi trưa nắng  nhìn thấy mặt đường phía trước như có nước nhưng khi đi đến nơi thì không thấy. Cá nhân học bài và làm các bài tập: + 3, 4, 5 trang 217, 218; 3, 4 trang 222 (SGK). + 6.4 – 6.7 trang 72 (SBT). tia sáng là đường cong. - Tóm tắt lại các nội dung chính của bài học. - Nhận xét hoạt động của nhóm và các TV trong nhóm, chấm điểm cho từng TV trong nhóm. - Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của GV. Hoạt động 7: Kiểm tra cá nhân HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Phát bài kiểm tra cho HS. (Nội dung đề kiểm tra xem ở phụ lục 3). - Nhận bài kiểm tra, nghiêm túc làm bài trong thời gian qui định. 12 phút - Thu bài, công bố đáp án, giải đáp thắc mắc của HS và đưa bài cho HS chấm chéo. - Công bố kết quả kiểm tra, sửa các lỗi sai thường gặp ở HS. (nếu không đủ thời gian thì GV chấm bài ở nhà và công bố đáp án, giải thích thắc mắc ở tiết học sau). - HS theo dõi đáp án, trao đổi với GV các vấn đề chưa hiểu rõ, chấm bài kiểm tra của bạn. - Kiểm tra lại bài làm của mình và sửa các lỗi sai. 2.2.2. Chủ đề kiến thức về “Thấu kính mỏng” (Vận dụng hình thức nhóm chuyên gia kết hợp trò chơi vật lí) 2.2.1.1. Lí do chọn hình thức nhóm chuyên gia kết hợp trò chơi vật lí Sự truyền ánh sáng qua thấu kính theo SGK chính là sự khúc xạ ánh sáng qua môi trường trong suốt giới hạn bởi hai mặt cầu hoặc một mặt phẳng và một mặt cầu. Kiến thức về thấu kính và sự truyền ánh sáng qua thấu kính là đặc biệt cần thiết trong phần quang hình học, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và trong kỹ thuật. Trên cơ sở các kiến thức về thấu kính HS mới hiểu được các vấn đề về quang hệ và đặc biệt là hiểu được nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của các quang cụ sau này, vì vậy GV cần tổ chức cho HS tìm hiểu kĩ phần này. Do bài học chứa nhiều đơn vị kiến thức, trong đó phần vẽ hình đòi hỏi phải luyện tập nhiều trong khi thời gian học trên lớp có hạn nên nếu tổ chức học tập theo hình thức lớp GV sẽ khó hướng dẫn sát sao cho từng HS. Vì vậy, GV có thể tổ chức HS thành các nhóm, mỗi nhóm có đủ thành phần giỏi, khá, trung bình, yếu để các HS hướng dẫn lẫn nhau. Trước khi học bài này HS cũng đã có nền tảng kiến thức cơ bản về khúc xạ ánh sáng và một số kiến thức về thấu kính, tuy nhiên các kiến thức cũ và mới, dễ và khó đan xen nhau, trình độ HS lại không đồng đều nên cần phân hóa kiến thức theo trình độ HS để HS nào cũng có thể chuẩn bị bài ở nhà và thể hiện được vai trò của mình trong nhóm, vì vậy HTTC DH theo nhóm chuyên gia là thích hợp hơn cả. Trước khi học, GV phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm cũng như mỗi HS về ôn lại các kiến thức cũ, tìm hiểu trước các kiến thức mới ở nhà theo khả năng của từng HS, sau đó tổ chức cho HS thảo luận nhóm tại lớp tìm hiểu các kiến thức đó dưới sự hướng dẫn của GV. Bên cạnh đó, để kích thích hứng thú và tinh thần thi đua học tập của HS, sau khi tổ chức cho các nhóm tìm hiểu các kiến thức cơ bản, GV sẽ kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS và việc vận dụng kiến thức để giải một số bài tập thông qua việc tổ chức trò chơi thi đua giữa các nhóm. 2.2.2.2. Xác định mục tiêu a) Về kiến thức - Nêu được định nghĩa và cấu tạo của thấu kính. - Phân biệt được các loại thấu kính. - Trình bày được các yếu tố của thấu kính: đường kính khẩu độ, quang tâm, trục chính, trục phụ, tiêu điểm, tiêu cự, tiêu diện, độ tụ. - Trình bày được điều kiện cho ảnh rõ của thấu kính. - Phân biệt được các khái niệm tiêu điểm vật và tiêu điểm ảnh, tiêu diện vật và tiêu diện ảnh, tiêu cự của hai loại thấu kính. - Thiết lập được công thức thấu kính và công thức tính độ phóng đại của ảnh. - Trình bày được tính chất của ảnh tạo bởi các TK ứng với các vị trí của vật. b) Về kĩ năng - Vẽ được đường đi của các tia sáng qua hai loại thấu kính (các tia đặc biệt và tia bất kì). - Dựng được ảnh của một vật bằng cách vẽ đường đi của các tia sáng. - Vận dụng được các công thức thấu kính để giải các bài toán về thấu kính. - Đặc biệt, thông qua hoạt động nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác, HS có thể rèn luyện được một số kĩ năng như: + Kĩ năng tiến hành TN. + Kĩ năng đọc SGK, tìm hiểu và trao đổi thông tin. + Kĩ năng làm việc nhóm: phân chia công việc, lắng nghe, trao đổi, hợp tác. + Kĩ năng nhận xét và đánh giá. c) Về thái độ - Tích cực học tập, hăng hái đóng góp ý kiến. - Có thái độ hợp tác với các TV trong nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác để hiểu rõ nội dung bài học. - Biết lắng nghe và đóng góp ý kiến, nghiêm túc đánh giá kết quả hoạt động của nhóm và nhóm khác. 2.2.2.3. Chuẩn bị của GV và HS a) GV - Các dụng cụ TN: giá quang học, TKHT, TKPK, đèn, vật, màn. - Phương tiện dạy học: máy chiếu. - Soạn thảo kế hoạch dạy học và tổ chức trò chơi. - Các vấn đề hoạt động nhóm và nội dung các trò chơi (xem phụ lục 4 và 5). - Tóm tắt nội dung bài học. b) HS - Ôn lại các kiến thức về thấu kính đã học ở lớp 9; các kiến thức về khúc xạ ánh sáng mới học; cách phân biệt vật và ảnh đối với một quang cụ, tính chất thật, ảo của vật và ảnh. - Chuẩn bị trước bài mới ở nhà theo sự phân công của GV. 2.2.2.4. PPDH - PP thuyết trình nêu vấn đề. - PP đàm thoại. - PP thực hành thí nghiệm ở nhà. - PP làm việc với SGK và tài liệu tham khảo. 2.2.2.5. Tiến trình dạy học  Chuẩn bị (ở tiết học trước) Hoạt động 1: Đặt vấn đề, chia nhóm và bố trí chỗ ngồi (làm việc cả lớp) Nhóm được chia sao cho năng lực của HS các nhóm đồng đều nhau. Giả sử trung bình một lớp học có 30 HS, mỗi nhóm gồm 5 HS. Như vậy sẽ có 6 nhóm hợp tác. Việc chia nhóm được tiến hành theo các bước sau: - Sắp xếp danh sách HS theo điểm số từ cao đến thấp (căn cứ theo kết quả học tập bộ môn của lớp ở HKI hoặc bài kiểm tra 1 tiết gần nhất). - Chia HS thành 5 nhóm đối tượng khác nhau: + Nhóm đối tượng thứ 1: gồm 6 HS có mức điểm cao nhất. + Nhóm đối tượng thứ 2: gồm 6 HS có mức điểm cao thứ hai. + Nhóm đối tượng thứ 3: gồm 6 HS có mức điểm cao thứ ba. + Nhóm đối tượng thứ 4: gồm 6 HS có mức điểm cao thứ tư. + Nhóm đối tượng thứ 5: gồm các HS còn lại. - Chuẩn bị sẵn các lá thăm, số thăm tương ứng số HS trong các nhóm đối tượng, được đánh số từ 1 đến 6. Nếu nhóm đối tượng thứ 5 có nhiều hơn 5 HS thì chuẩn bị số thăm gấp đôi số HS và cũng đánh số từ 1 đến 6, mỗi số lặp lại 2 lần. - Cho HS ở các nhóm đối tượng lần lượt bốc thăm chọn nhóm. Với cách chia này, ở mỗi nhóm hợp tác sẽ có đủ các HS thuộc các nhóm đối tượng khác nhau, và có thể có những nhóm có 2 TV thuộc nhóm đối tượng thứ 5. GV đánh số thứ tự cho các nhóm. Các TV trong nhóm cũng được đánh số thứ tự từ thấp đến cao theo năng lực (TV1 thuộc nhóm đối tượng 5, , TV 5 thuộc nhóm đối tượng 1). Trường hợp nhóm có 2 TV thuộc nhóm đối tượng thứ 5 thì 2 TV đó sẽ cùng số (2 TV1). Căn cứ trên số nhóm và số HS mỗi nhóm, GV bố trí chỗ làm việc cho các nhóm, hướng dẫn HS cách sắp xếp bàn ghế và yêu cầu HS sắp xếp trước khi vào học để đỡ mất thời gian. (Xem sơ đồ bố trí chỗ ngồi ở hình 2.2). Hình 2.2. Sơ đồ bố trí chỗ ngồi hoạt động nhóm chuyên gia - Hoạt động nhóm chuyên gia: các TV cùng số ngồi chung vào một khu vực có số thứ tự là số thứ tự của TV đó (TV1 ngồi khu vực 1, TV2 ngồi ở khu vực 2, ). - Hoạt động nhóm hợp tác: các nhóm ngồi vào khu vực cùng số với số thứ tự của nhóm (nhóm 1 ngồi khu vực 1, nhóm 2 ngồi khu vực 2,) Dự kiến các hoạt động của GV và HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Đặt vấn đề giới thiệu bài mới. - Phổ biến danh sách các nhóm đối tượng HS và cách thức bốc thăm chia nhóm. - Hướng dẫn HS cách sắp xếp bàn ghế và bố trí chỗ ngồi cho các nhóm. Yêu cầu HS sắp xếp trước khi bắt đầu tiết học. - Tiếp nhận vấn đề. - Tiến hành chia nhóm. - Theo dõi và nhớ cách sắp xếp bàn ghế, vị trí ngồi của nhóm. 5 phút Hoạt động 2: Phân chia nhiệm vụ và phổ biến cách thức hoạt động Nội dung bài học được chia thành các vấn đề học tập khác nhau (phụ lục 4). Trong bài học này, những nội dung như: định nghĩa, phân loại thấu kính, các yếu tố đặc trưng của thấu kính, vẽ đường đi của tia sáng qua thấu kính, vẽ ảnh tạo bởi thấu kính trong các trường hợp đơn giản HS đã được học tương đối kĩ ở THCS. Tuy nhiên HS cũng đã quên đi một số kiến thức, do đó có thể cho các HS khá giỏi tìm hiểu những phần khó, HS yếu hơn tìm hiểu những phần dễ hơn. Dự kiến các hoạt động của GV và HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Phát PHT và phân công nhiệm vụ cho các TV. Các TV cùng số của các nhóm thực hiện cùng nhiệm vụ. Yêu cầu: + Tất cả các TV ôn lại các kiến thức về thấu kính đã học ở lớp 9. + Các TV tìm hiểu kĩ (ở nhà) các kiến thức thuộc vấn đề được giao, ghi lại những điểm cần trao đổi với các TV cùng nhiệm vụ. + Xem trước nội dung toàn bộ bài học, - Nhận PHT, ghi nhận nhiệm vụ của cá nhân và của nhóm. Nhiệm vụ của các TV: + Nhóm TV1: Tìm hiểu vấn đề 1. + Nhóm TV2: Tìm hiểu vấn đề 2. + Nhóm TV3: Tìm hiểu vấn đề 3. + Nhóm TV4: Tìm hiểu vấn đề 4. + Nhóm TV5: Tìm hiểu vấn đề 5. Nhiệm vụ của các nhóm: + Hoàn thành các vấn đề từ vấn đề 5 phút các vấn đề, ghi lại những thắc mắc, những vấn đề chưa hiểu để nhờ các TV trong cùng nhóm giải đáp. + Tích cực học tập, hợp tác với nhóm trong quá trình làm việc. - Phổ biến cách tiến hành hoạt động trên lớp ở giờ học sau: + Các TV có cùng nhiệm vụ sẽ hợp lại thành một nhóm, gọi là nhóm chuyên gia, thảo luận về vấn đề của mình trong thời gian qui định. + Kết thúc hoạt động, các TV trở về nhóm của mình, giảng lại cho các TV trong nhóm hiểu các nội dung trong vấn đề của mình và cùng nhau tìm hiểu các vấn đề còn lại. + Mỗi nhóm hợp tác sẽ trở thành một đội chơi, tham gia trò chơi thi đấu giữa các nhóm. Các đội có số điểm cao nhất, nhì, ba sẽ nhận được phần thưởng của GV. - Hướng dẫn HS cách làm việc với SGK và các tài liệu tham khảo để tìm hiểu vấn đề được giao. - Phát cho mỗi HS thuộc nhóm TV2 các dụng cụ: 1 TKHT, 1 TKPK, hướng dẫn các em cách tiến hành TN để tìm hiểu về tiêu điểm của các thấu kính đã cho. 1 đến vấn đề 5. + Thảo luận nhóm, tìm hiểu các vấn đề 6, 7, 8. - Lắng nghe và tìm hiểu cách tiến hành hoạt động, hỏi lại GV nếu chưa nắm rõ. - Lắng nghe và tìm hiểu cách làm việc với SGK và các tài liệu tham khảo để tìm hiểu vấn đề được giao. - Các TV2 nhận dụng cụ, lắng nghe hướng dẫn của GV.  Tiến hành hoạt động ở nhà: Hoạt động 3: Làm việc ở nhà, tìm hiểu các vấn đề được được giao HS tìm hiểu các vấn đề được giao theo các yêu cầu của GV.  Tiến hành hoạt động trên lớp: Hoạt động 4: Hoạt động nhóm chuyên gia HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Nhắc lại cách tiến hành các hoạt động. - Yêu cầu HS lập nhóm, ổn định chỗ ngồi. - Theo dõi hoạt động của các nhóm chuyên gia, hướng dẫn các nhóm tìm hiểu kĩ các vấn đề để các TV có thể giảng lại cho các TV khác trong nhóm mình. - Đi đến từng nhóm, quan sát hoạt động của nhóm, đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của nhóm, hướng dẫn hoặc đưa ra các câu hỏi gợi ý, dẫn dắt khi cần thiết. Một số câu hỏi gợi ý và hướng dẫn: Đối với nhóm TV1: + Chiết suất của chất làm thấu kính như thế nào so với chiết suất của không khí?  So sánh góc tới và góc khúc xạ khi tia sáng đi từ không khí qua các mặt cong của thấu kính và khi tia sáng đi ra khỏi thấu kính?  Vẽ hình minh họa sự khúc xạ của - Theo dõi. - Lập nhóm, ổn định chỗ ngồi. - Mỗi TV trong nhóm chuyên gia tích cực trao đổi, đóng góp ý kiến và lắng nghe để TV nào cũng hiểu rõ các nội dung kiến thức trong vấn đề của mình. - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ của nhóm, trao đổi với GV về những vướng mắc mà nhóm không thể giải quyết, trả lời các câu hỏi gợi ý của GV để tìm hiểu vấn đề. Kết quả mong đợi ở HS: + Chiết suất của chất làm thấu kính lớn hơn chiết suất của không khí.  Khi tia sáng đi từ không khí qua các mặt cong của thấu kính: góc tới lớn hơn góc khúc xạ. Khi tia sáng đi ra khỏi thấu kính, góc tới nhỏ hơn góc khúc xạ. 10 phút của tia sáng qua hai loại thấu kính rìa mỏng và rìa dày. Từ đó giải thích tại sao trong không khí thấu kính rìa mỏng được gọi là TKHT còn thấu kính rìa dày được gọi là TKPK. Đối với nhóm TV2: + Yêu cầu HS mô tả lại các TN đã tiến hành và kết quả thu được  nêu vị trí tương đối của các tiêu điểm của TKHT và TKPK so với vị trí chùm tia tới và chùm tia ló ( phân biệt sự khác nhau về vị trí của các tiêu điểm của TKHT và TKPK).  Trong không khí, chùm tia sáng song song qua thấu kính rìa mỏng bị hội tụ lại nên thấu kính rìa mỏng được gọi là TKHT, chùm tia sáng song song qua thấu kính rìa dày bị phân kì nên thấu kính rìa dày được gọi là TKPK. TN1: dùng 1 thấu kính rìa mỏng hứng chùm sáng song song từ Mặt Trời và dùng một tờ giấy hứng chùm tia ló ra khỏi thấu kính. Di chuyển tờ giấy tới lui để tìm vị trí cho vệt sáng nhỏ và sáng nhất trên tờ giấy. Vị trí này chính là tiêu điểm ảnh của thấu kính và do chùm sáng qua thấu kính bị hội tụ nên thấu kính này là TKHT. Sau đó lật mặt kia của thấu kính lên, làm TN tương tự thì cũng tìm được một tiêu điểm ảnh ở vị trí như lúc nãy.  hai bên TKHT có 2 tiêu điểm đối xứng nhau, tiêu điểm vật nằm phía tia tới, tiêu điểm ảnh nằm phía tia ló. TN2: Thay thấu kính trên bằng 1 thấu kính rìa dày và hứng chùm sáng song song từ Mặt Trời. Đặt mắt sau thấu kính sao cho mắt có Đối với nhóm TV3, TV4 và TV5: + Yêu cầu HS nhắc lại cách phân biệt vật và ảnh đối với một quang cụ. + Để vẽ ảnh của một điểm sáng nằm ngoài trục chính, ta dùng các tia nào? + Để vẽ ảnh của một điểm sáng nằm trên trục chính, ta dùng các tia nào? + Để vẽ ảnh của một vật AB nằm vuông góc trục chính, A nằm trên trục chính, ta phải làm thế nào? - Kết thúc thời gian hoạt động nhóm chuyên gia, yêu cầu các nhóm đánh giá hoạt động của từng TV trong nhóm theo các tiêu chí trong bảng 2.5. thể hứng được chùm tia ló ra khỏi thấu kính thì thấy một điểm sáng nhỏ. Vị trí điểm sáng đó chính là tiêu điểm ảnh của TK và do chùm sáng qua thấu kính bị phân kì nên thấu kính này là TKPK. Nếu đổi hai mặt của thấu kính thì hiện tượng vẫn xảy ra như vậy. Từ đó, HS có thể kết luận hai bên TKPK cũng có 2 tiêu điểm đối xứng nhau, nhưng tiêu điểm ảnh nằm phía tia tới, và suy ra tiêu điểm vật nằm phía tia ló. + Vật: giao điểm của chùm tia đi tới quang cụ. Ảnh: giao điểm của chùm tia đi ra khỏi quang cụ. + Dùng 2 trong 3 tia đặc biệt: tia qua quang tâm, tia song song trục chính, tia qua (hoặc có đường kéo dài đi qua) tiêu điểm vật chính. + Dùng 1 trong 3 tia đặc biệt và 1 tia bất kì. + Dùng 2 trong 3 tia đặc biệt vẽ ảnh B’ của B. Hạ đường vuông góc từ B’ xuống trục chính, cắt trục chính tại A’, A’ là ảnh của A. Nối A’B’ ta được ảnh của AB. - Các nhóm chuyên gia nhận xét về hoạt động của mỗi TV trong nhóm theo các tiêu chí đã đặt ra. Bảng 2.5. Bảng tiêu chí đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm chuyên gia Đánh giá TV của các nhóm theo các tiêu chí sau: STT TIÊU CHÍ ĐIỂM TỐI ĐA ĐIỂM CỦA TV N1 N2 N3 N4 N5 N6 1 Sự chuẩn bị ở nhà 2 2 Đóng góp ý kiến thảo luận 3 3 Khả năng diễn đạt 2 4 Thái độ hợp tác 2 5 Biết lắng nghe 1 Tổng 10 Hoạt động 5: Hoạt động nhóm hợp tác HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS THỜI GIAN - Yêu cầu HS trở về vị trí của nhóm mình, tiếp tục các hoạt động tiếp theo. - GV đi đến từng nhóm, hướng dẫn các nhóm thực hiện các yêu cầu, giải đáp các thắc mắc và điều chỉnh cách hoạt động của các nhóm. Hướng dẫn: + Yêu cầu HS nhắc lại cách phân biệt vật và ảnh, phân biệt vật thật, vật ảo, ảnh thật, ảnh ảo đối với một quang cụ. - HS trở về vị trí của nhóm mình, tiếp tục các hoạt động tiếp theo. - Các TV trong nhóm chuyên gia giảng lại cho cả nhóm nghe phần bài học của mình, đảm bảo mọi TV trong nhóm nắm vững nội dung các vấn đề 1, 2, 3, 4, 5. - Các nhóm thảo luận, tìm hiểu vấn đề 6, 7 và 8. - Các nhóm trao đổi với GV những 35 phút - Giải đáp các thắc mắc của HS. vấn đề còn thắc mắc trong toàn bộ bài học. Hoạt động 6: Tổ chức trò chơi “Vui học Vật lí” Trò chơi được tiến hành qua ba vòng thi đấu. Thể lệ của các vòng thi như sau: - Vòng 1: Tiếp sức + Mỗi đội được nhận một đề thi in trên giấy, có chừa trống để trả lời. Đề thi gồm 10 câu hỏi, thời gian làm bài là 5 phút. Mỗi câu trả lời đúng được 1 đ. + Các TV trong mỗi đội chơi luân phiên nhau viết câu trả lời cho các câu hỏi (chỉ ghi vắn tắt). Cứ sau 30s đề thi lại được chuyển qua cho TV kế tiếp. Cứ như vậy cho đến khi hết thời gian làm bài. - Vòng 2: So tài Cách 1:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_08_29_4433126877_9954_1872326.pdf
Tài liệu liên quan