Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI
VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM
9
1.1. Quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về tội
phạm buôn bán người, buôn bán trẻ em
10
1.1.1. Khái niệm buôn bán người theo quy định của luật pháp quốc tế 10
1.1.2. Khái niệm mua bán người, mua bán trẻ em theo quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam
16
1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam quy định
về phòng, chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
20
1.2.1. Hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam trước khi ban hành Bộ
luật hình sự năm 1999
20
1.2.2. Hệ thống pháp luật phi hình sự có liên quan đến phòng, chống
tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
24
1.3. Kinh nghiệm và sự hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
31
Chương 2: TỘI MUA BÁN NGƯỜI VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM THEO
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999
VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ HAI TỘI PHẠM NÀY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
37
2.1. Tội mua bán người và tội mua bán trẻ em trong Bộ luật hình 37
18 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 716 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Tội mua bán người, mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ QUẾ
TỘI MUA BÁN NGƯỜI, MUA BÁN TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ QUẾ
TỘI MUA BÁN NGƯỜI, MUA BÁN TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng
HÀ NỘI - 2014
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu
khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn
trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung
thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng
®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
TrÇn ThÞ QuÕ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI
VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM
9
1.1. Quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về tội
phạm buôn bán người, buôn bán trẻ em
10
1.1.1. Khái niệm buôn bán người theo quy định của luật pháp quốc tế 10
1.1.2. Khái niệm mua bán người, mua bán trẻ em theo quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam
16
1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam quy định
về phòng, chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
20
1.2.1. Hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam trước khi ban hành Bộ
luật hình sự năm 1999
20
1.2.2. Hệ thống pháp luật phi hình sự có liên quan đến phòng, chống
tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
24
1.3. Kinh nghiệm và sự hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
31
Chương 2: TỘI MUA BÁN NGƯỜI VÀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM THEO
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999
VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ HAI TỘI PHẠM NÀY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
37
2.1. Tội mua bán người và tội mua bán trẻ em trong Bộ luật hình 37
sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
2.1.1. Tội mua bán người (Điều 119 Bộ luật hình sự) 37
2.1.2. Tội mua bán trẻ em (Điều 120 Bộ luật hình sự) 41
2.2. Tình hình tội phạm mua bán người và tội phạm mua bán trẻ
em trên địa bàn tỉnh Hà Giang
47
2.2.1. Đặc điểm chung về tình hình tội phạm mua bán người, mua
bán trẻ em trên phạm vi cả nước
47
2.2.2. Tình hình tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em trên địa
bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 đến năm 2013
51
2.3. Tình hình xét xử tội phạm mua bán người và tội phạm mua
bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 - 2013
58
2.4. Những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
mua bán người, mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang
72
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG,
CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI VÀ MUA BÁN
TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
77
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về
tội mua bán người và tội mua bán trẻ em
77
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối
với tội mua bán người và tội mua bán trẻ em
82
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm mua bán người và mua bán trẻ em, trên địa bàn tỉnh
Hà Giang
84
3.3.1. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân tham
gia phòng chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
85
3.3.2. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, gắn xây 87
dựng nông thôn mới với công tác xóa đói giảm nghèo, dạy
nghề và tạo việc làm cho nam nữ thanh niên
3.3.3. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong
điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
88
3.3.4. Tăng cường sự phối hợp với các ngành chức năng trong công
tác phòng, chống tội phạm mua bán người và mua bán trẻ em
90
3.3.5. Tăng cường công tác xác minh và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
cho nạn nhân của tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
93
3.3.6. Tăng cường phối hợp, hợp tác quốc tế trong công tác phòng,
chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em
95
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Số vụ và số bị can đã khởi tố điều tra về tội mua bán
người và tội mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang
từ năm 2009 - 2013
53
2.2 Số vụ và số bị can, bị cáo bị khởi tố điều tra, truy tố, xét
xử về tội mua bán người, mua bán trẻ em trên phạm vi cả
nước từ 2009 - 2013
56
2.3 Số vụ và số bị cáo đã xét xử về tội mua bán người và tội
mua bán trẻ em theo Điều 119, 120 Bộ luật hình sự, trên
địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 - 2013
59
2.4 Tổng hợp mức hình phạt của các bị cáo đã xét xử về tội
mua bán người và tội mua bán trẻ em, trên địa bàn tỉnh
Hà Giang từ 2009 - 2013
64
2.5 Thống kê số nạn nhân theo mục đích mua bán của tội
phạm mua bán người và tội phạm mua bán trẻ em, trên
địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 - 2013
65
2.6 Thống kê thành phần độ tuổi các nạn nhân của tội phạm
mua bán người, mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà
Giang từ 2009 - 2013
68
2.7 Thống kê thành phần độ tuổi của tội phạm mua bán
người, mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm
2009 - 2013
69
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tổng số vụ án mua bán người, mua
bán trẻ em trên tổng số vụ án về trị an xã hội của tỉnh Hà
Giang từ năm 2009 - 2013
53
2.2 Biểu đồ thể hiện tổng số vụ án thụ lý về tội mua bán
người và tội mua bán trẻ em của tỉnh Hà Giang so với cả
nước từ năm 2009 - 2013
57
2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số vụ án xét xử về tội mua bán người
và tội mua bán trẻ em theo Điều 119 và Điều 120 Bộ luật
hình sự, trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 - 2013
62
2.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số bị cáo xét xử về tội mua bán người
và tội mua bán trẻ em theo Điều 119 và Điều 120 Bộ luật
hình sự, trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 - 2013
63
2.5 Tỷ lệ nạn nhân phân loại theo mục đích mua bán của tội
phạm mua bán người và tội phạm mua bán trẻ em trên địa
bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 - 2013
66
2.6 Tỷ lệ nạn nhân phân loại theo thành phần độ tuổi bị mua
bán người và mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang
từ năm 2009 - 2013
69
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hướng đến một thế giới văn minh, công bằng và
bình đẳng nhằm đảm bảo các quyền cơ bản của con người đặc biệt là phụ nữ và trẻ
em thì thế giới đã xuất hiện một hình thức xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự,
nhân phẩm con người với các thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp và có tổ chức
đó là tội phạm mua bán người và mua bán trẻ em. Đây là một thách thức lớn đối
với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Những năm gần đây, tình
hình tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em ở Việt Nam diễn biến phức tạp, có
xu hướng quốc tế hóa. Trong nước đã xuất hiện nhiều đường dây mua bán người,
mua bán trẻ em xuyên quốc gia, liên quan đến đối tượng thuộc nhiều địa phương,
có sự cấu kết chặt chẽ giữa tội phạm trong nước và nước ngoài với nhiều thủ đoạn
tinh vi, xảo quyệt, lừa gạt dưới mọi hình thức để đạt được mục đích. Đối tượng của
hoạt động mua bán người là nam giới, phụ nữ và trẻ em, thuộc mọi lứa tuổi trong
đó nhiều nhất là phụ nữ và trẻ em. Phần lớn phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ các vùng
nông thôn, miền núi ra đô thị, bị ép buộc làm gái mại dâm phục vụ cho các cửa
hàng, dịch vụ trá hình. Nhiều nạn nhân bị buôn bán ra nước ngoài, đến các quốc
gia khác nhau với nhiều hình thức bóc lột nhằm trục lợi như mại dâm và làm vợ
bất hợp pháp, nam giới bị buôn bán để bóc lột sức lao động... Thực trạng phụ nữ và
trẻ em bị bán ra nước ngoài qua các hình thức dịch vụ môi giới hôn nhân, cho nhận
con nuôi đã trở thành vấn đề nóng bỏng, nhức nhối, ảnh hưởng xấu đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân, phong tục tập quán, đạo đức xã hội. Tệ nạn mua bán người
đe dọa đến sự an ninh, an toàn của con người trên nhiều phương diện, gây những
tác hại nặng nề về thể chất và tinh thần cho nạn nhân, tước đoạt tự do và quyền con
người, đe dọa đến an ninh toàn cầu và làm gia tăng tội phạm có tổ chức xuyên
quốc gia. Mua bán người, mua bán trẻ em có những tác hại nặng nề đối với bản
thân các nạn nhân, những người thường bị lạm dụng về thể chất và tinh thần, bị
cưỡng hiếp, đe dọa đến tính mạng, sự an toàn của bản thân và gia đình họ. Mua
bán người, mua bán trẻ em còn làm tăng nạn sản xuất và buôn bán giấy tờ giả, ảnh
hưởng không nhỏ đến an ninh, trật tự của quốc gia.
Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều đề án,
chương trình hành động và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để đấu tranh,
phòng chống tội phạm mua bán người và mua bán trẻ em. Trong chương trình hành
động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010
(ban hành kèm theo Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ) thì một trong những nội dung quan trọng là phải xây dựng và
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phòng, chống buôn bán
phụ nữ, trẻ em. Đặc biệt là Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
đã điều chỉnh Điều 119 từ tội danh mua bán phụ nữ sang tội danh mua bán người
để đáp ứng được yêu cầu đấu tranh chống tội phạm mua bán người và hội nhập
quốc tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử đối với
loại tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em chưa thực sự hiệu quả, tỷ lệ khám
phá, xử lý tội phạm còn thấp. Các cơ quan bảo vệ pháp luật đã có nhiều cố gắng
trong việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, bóc gỡ được nhiều đường dây buôn
bán người mang tính tổ chức cao và hoạt động xuyên quốc gia, tuy nhiên, thực tế
số tội phạm ẩn đối với loại hành vi này còn rất lớn.
Hà Giang là tỉnh nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, là một trong những tỉnh miền
núi thuộc diện nghèo nhất nước, có đường biên giới dài, tiếp giáp với nhiều địa
phương của Trung Quốc. Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hà Giang đã tăng cường
công tác tuyên truyền pháp luật để đấu tranh, phòng chống với các loại tội phạm,
trong đó có tội phạm mua bán người và mua bán trẻ em. Đồng thời, các cơ quan an
ninh đã phối hợp với các ban ngành liên quan nỗ lực phòng chống và giúp đỡ các
nạn nhân bị mua bán tái hòa nhập với cộng đồng. Với những đặc thù riêng của địa
phương, loại hình tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà
Giang có nhiều điểm khác biệt so với các địa phương trong cả nước. Do vậy, tác
giả cho rằng cần có một nghiên cứu đầy đủ về thực tiễn công tác đấu tranh phòng,
chống và thực tiễn xét xử để bổ sung cho lý luận về tội phạm mua bán người, mua
bán trẻ em nhằm áp dụng có hiệu quả vào thực tế tại tỉnh Hà Giang. Hơn nữa, là
một kiểm sát viên trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét
xử sơ thẩm án hình sự, trong đó có các vụ án về tội mua bán người và tội mua bán
trẻ em, nên tác giả muốn có nghiên cứu tổng quan để phục vụ công tác của mình.
Đây cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài "Tội mua bán người, mua bán trẻ em
trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" làm đề tài luận
văn thạc sĩ luật học, nhằm tìm hiểu đầy đủ những cơ sở lý luận và thực tiễn về tội mua
bán người và tội mua bán trẻ em, áp dụng một cách có hiệu quả vào công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm nơi địa phương đang cư trú. Mặt khác, qua việc
nghiên cứu này để đánh giá kết quả tìm hiểu và nghiên cứu khoa học của bản thân
trong quá trình được các thầy cô bồi dưỡng và đào tạo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AIPO (2006), Tài liệu tham khảo khuôn khổ chính sách và pháp luật chống
buôn bán người trong khu vực ASEAN, Hội nghị chuyên đề về hợp tác lập pháp
trong phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, Tổ chức tại Hà Nội, Hà Nội.
2. Vũ Ngọc Bình (2002), Phòng, chống buôn bán và mại dâm trẻ em, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục phòng, chống tệ nạn xã hội, Tổ
chức di cư quốc tế ACTIONAID Việt Nam (2007), Tài liệu Hội thảo về công
tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước
ngoài về, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp (2004), Báo cáo đánh giá hệ thống pháp luật của Việt Nam trên
tinh thần các nghị định thư của Liên hợp quốc về phòng, chống buôn bán
người và di cư trái phép, bổ sung Công ước Liên hợp quốc về chống tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia, Nxb Tư pháp, Hà Nội
5. Bộ Tư pháp (2006), Thông tư 08/2006/TT-BTP ngày 08/12/2006 về những cơ
sở pháp lý quan trọng nhất để giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi
người nước ngoài, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (2007), Tài liệu Hội thảo đề xuất xây dựng Luật phòng chống
buôn bán người, Hà Nội.
7. Bộ Tư pháp (2008), Báo cáo đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành về phòng
chống buôn bán phụ nữ, trẻ em - Kiến nghị hướng hoàn thiện, Hà Nội.
8. Lê Cảm (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần chung),
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Lê Cảm (Chủ biên) (2003), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần các tội
phạm), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Lê Văn Cảm (1998), Luật Hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền - Những vấn đề hoàn thiện các quy định cơ bản của phần
chung, Nxb Sáng tạo, Matxcơva.
11. Lê Văn Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật Hình sự Việt Nam trong giai đoạn
xây dựng nhà nước pháp quyền (một số vấn đề cơ bản của phần chung), Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
12. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản
trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
13. Lê Văn Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Hội, Hà Nội.
14. Chính phủ (2002), Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài, Hà Nội.
15. Chính phủ (2004), Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 -2010, Hà Nội.
16. Chính phủ (2004), Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm, Hà Nội.
17. Chính phủ (2005), Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
Hà Nội.
18. Chính phủ (2006), Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài, Hà Nội.
19. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 16/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường thực hiện chương trình hành động phòng, chống buôn bán phụ nữ,
trẻ em, Hà Nội.
20. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy chế tiếp nhận tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn từ
nước ngoài trở về, Hà Nội.
21. Chính phủ (2008), Dự án sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, Hà
Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ
Chính trị về xuất khẩu lao động và chuyên gia, Hà Nội.
23. Đinh Bích Hà (2007), Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội nhân dân Trung
Hoa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Hội đồng Bộ trưởng (1989), Nghị định số 12/HĐBT ngày 01/02/1989 quy định
về thủ tục về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, Hà Nội.
25. Đặng Xuân Khang (2004), Tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới
Việt Nam - thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ
Công an, Hà Nội.
26. Liên hợp quốc (1948), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, (Bản dịch).
27. Liên hợp quốc (1959), Tuyên ngôn về quyền trẻ em (Bản dịch).
28. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị,
(Bản dịch).
29. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa, (Bản dịch).
30. Liên hợp quốc (1969), Công ước quốc tế về loại trừ các hình thức phân biệt
chủng tộc, (Bản dịch).
31. Liên hợp quốc (1979), Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ, (Bản dịch).
32. Liên hợp quốc (1989), Công ước về quyền trẻ em (Bản dịch).
33. Liên hợp quốc (1999), Công ước số 182 về nghiêm cấm và hành động khẩn cấp
xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, (Bản dịch).
34. Liên hợp quốc (2000), Nghị định thư không bắt buộc bổ sung cho Công ước về
quyền trẻ em, về buôn bán trẻ em, mua dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm
trẻ em, (Bản dịch).
35. Liên hợp quốc (2000), Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ
chức xuyên quốc gia, (Bản dịch).
36. Liên hợp quốc (2000), Nghị định thư về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị tội
phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung cho Công ước của
LHQ về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, (Bản dịch).
37. Liên hợp quốc (2000), Nghị định thư về phòng, chống đưa người di cư trái
phép bằng đường bộ, đường biển và đường không, bổ sung cho Công ước của
Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, (Bản dịch).
38. "Luật Hình sự một số nước trên thế giới", (1998), Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, (Số chuyên đề).
39. Trần Văn Luyện (2000), Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
41. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
42. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
43. Quốc hội (2000), Luật hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
44. Quốc hội (2002), Bộ luật Lao động, Hà Nội.
45. Quốc hội (2004), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.
46. Quốc hội (2006), Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Hà
Nội.
47. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
48. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
49. Đỗ Thị Thơm (2003), Hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
50. Tổ chức Cứu trợ trẻ em Anh - Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
(1999), Sổ tay tuyên truyền luật pháp, chính sách liên quan đến công tác
phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
51. Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang (2009-2013), Báo cáo tổng kết công tác các
năm từ 2009 - 2013, Hà Giang.
52. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Tập 1, Hà
Nội.
53. Tòa án nhân dân tối cao (1986), Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29/11/1986 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định trong phần các tội phạm của bộ luật Hình sự năm 1985, Hà Nội.
54. Tòa án nhân dân tối cao (1990), Các văn bản về hình sự, dân sự và tố tụng, Hà
Nội.
55. Tòa án nhân dân tối cao (2008), Báo cáo sơ kết về việc thực hiện chương trình
hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em của ngành Tòa án
nhân dân, Hà Nội.
56. Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
57. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2006), Báo cáo số 429/BCA
(VPTT 130/CP) ngày 22/12/2006 sơ kết thực hiện chương trình hành động
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em năm 2006, Hà Nội.
58. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2007), Bộ tài liệu tập huấn về
phòng, chống buôn bán người, Hà Nội.
59. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2007), Báo cáo tham luận tại hội
nghị triển khai Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em giai đoạn II (2007 - 2010), Hà Nội.
60. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2008), Báo cáo kết quả khảo sát
thực tiễn áp dụng pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán phụ
nữ, trẻ em, Hà Nội.
61. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2009), Báo cáo tổng kết 5 năm
thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em (2004 - 2009), Hà Nội.
62. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2009), Tài liệu Hội thảo sơ kết
hoạt động của đề án 4 - Chương trình 130/CP và triển khai thi hành các quy
định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự liên quan đến
phòng, chống buôn bán người, Hà Nội.
63. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo 130/CP (2009), Tài liệu giao ban sơ kết 1
năm thực hiện chỉ thị 16/TTg; 2 năm thực hiện đề án II - Chương trình 130/CP
và triển khai công tác năm 2009, Hà Nội.
64. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý (1987), Bình luận khoa học Bộ Luật Hình
sự (phần các tội phạm), Tập 1, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
65. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - UNIAP (2013), Tài liệu tập huấn công tác
phòng, chống tội phạm buôn bán người, Hà Nội.
66. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang (2009-2013), Báo cáo tổng kết công tác
kiểm sát các năm từ 2009 đến 2013, Hà Giang.
67. Viện Sử học (1991), Quốc triều hình luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
68. Cao Quốc Việt (2006), "Phòng, chống tệ nạn mại dâm và tội phạm mua bán
phụ nữ, trẻ em", Kiến thức pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội, Tập 4, tr. 116-145, Dự án VIE/02/015 về hỗ trợ thực thi chiến lược
phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
69. Cao Quốc Việt (2006), "Tình huống pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm
và phòng, chống mua bán phụ nữ, trẻ em", Tình huống pháp luật về quốc
phòng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, Tập 3, tr. 100-126, Dự án
VIE/02/015 về hỗ trợ thực thi chiến lược phát triển hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004852_2449_2010031.pdf