MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .
1.1. Cây khoai tây .
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây .
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của cây khoai tây .
1.1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam .
1.2. Virus gây bệnh trên khoai tây.
1.2.1. Các loại virus khoai tây .
1.2.2. Đặc điểm chính của bệnh virus trên khoai tây .
1.3. Virus Y ở khoai tây .
1.3.1. Phân loại .
1.3.2. Cây chủ .
1.3.3. Hình dạng và cấu trúc phân tử .
1.3.4. Quan hệ họ hàng với các potyvirus khác .
1.3.5. Lan truyền của PVY .
1.3.6. Một số đặc điểm của PVY trên khoai tây .
1.4. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới và ở Việt Nam .
1.4.1. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới .
1.4.2. Tình hình nghiên cứu PVY ở Việt Nam .
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
2.1. Vật liệu nghiên cứu .
2.2. Hóa chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu .
2.2.1. Hóa chất .
2.2.2. Thiết bị.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu .
2.3. Phương pháp nghiên cứu .
2.3.1. Phương pháp thống kê .
2.3.2. Phương pháp tách chiết RNA tổng số .
2.3.3. Phương pháp RT-PCR . 31
2.3.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR .
2.3.5. Phương pháp gắn gen vào vector tách dòng .
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α .
2.3.7. Phương pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR) .
2.3.8. Tách chiết plasmid .
2.3.9. Phương pháp xác định trình tự nucleotide .
2.3.10. Phương pháp xử lí trình tự gen thu được .
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ nhiễm PVY .
3.2. Kết quả nhân gen, tách dòng cDNA .
3.2.1. Kết quả nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR .
3.2.2. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR .
3.2.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α. .
3.2.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng colony-PCR.
3.2.5. Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của 2 mẫu nghiên cứu .
3.3. Kết quả so sánh trình tự gen CP-PVY phân lập từ 2 mẫu nghiên
cứu với một số trình tự trong ngân hàng gen .
3.3.1. So sánh trình tự nucleotide và acid amine của gen CP-PVY trên 2
mẫu nghiên cứu .
3.3.2. So sánh trình tự nucleotide gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu
với các trình tự gen CP-PVY trên khoai tây đã được công bố trong ngân
hàng gen .
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
74 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10
protein chức năng: P1 (284aa); HC-Pro (456aa); P3 (365aa); 6K1(52aa); CI
(634aa); 6K2 (52aa); VPg (188aa); NiaPro (244aa); Nib (521aa); CP (267aa).
Có 2 vùng ngoại biên không dịch mã: 5‟ NTR (184aa); 3‟ NTR (326-333aa).
Hình 1.4. Sơ đồ mô tả hệ gen của các chủng PVY0, PVYN
và các biến thể PVYNTN , PVYNW
(Đƣợc mô phỏng lại của Glais L,Tribodet M và Kerlan C (2002))
1.3.4. Quan hệ họ hàng với các potyvirus khác
PVY có quan hệ xa về huyết thanh với potato virus A (PVA), potato
virus V (PVV) và 17 virus khác thuộc chi potyvirus. PVY, pepper mottle virus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
(PepMoV), PVV, pepper yellow mosaic virus, pepper severe mosaic virus,
wild potato mosaic virus và Peru tomato virus tạo thành một nhánh cây phát
sinh phân biệt với các potyvirus khác kể cả PVA (Kerlan và cs, 2008) [41].
1.3.5. Lan truyền của PVY
Trong tự nhiên, PVY đƣợc truyền bởi rệp và các cơ quan sinh sản sinh
dƣỡng của cây nhƣ củ hay cành. Với các cây thuốc lá và cà chua đƣợc trồng ở
Bắc Mỹ, PVY đƣợc truyền thông qua sự tiếp xúc giữa cây với cây. Chúng
cũng đƣợc truyền bởi sự tiếp xúc giữa các mầm củ khoai tây trong quá trình
cất giữ. Ngoài ra, phƣơng thức truyền bởi hạt cũng đƣợc thông báo ở S.
nigrum và Nicandra physaloides. Sự lan truyền bởi phấn hoa chƣa từng đƣợc
xác định ở bất cứ cây chủ nào.
Không giống với các potyvirus khác, PVY có phạm vi rệp truyền bệnh
rất lớn. 70 loài rệp thuộc họ Aphidinae đều có thể truyền PVY. Trong đó,
Mysus persicae là loại rệp có hiệu quả truyền PVY lớn nhất. Ở khoai tây, loài
này cùng những loài định cƣ ở khoai tây trong thời gian dài trên cánh đồng là
tác nhân truyền virus chủ yếu. Tuy vậy, những loài di cƣ từ những cánh đồng
khác cũng có vai trò đáng kể trong việc truyền PVY. Rệp ngũ cốc, rệp đậu hà
lan đƣợc cho là liên quan tới dịch bệnh xảy ra trên cánh đồng khoai tây ở
Châu Âu, Bắc Mỹ (Kerlan và cs, 2008) [41]. PVY có phạm vi cây chủ rộng
nhƣng cho tới tận bây giờ, ngoài khoai tây chƣa có cây chủ nào đƣợc nhận
định nhƣ là một nguồn lây nhiễm đáng kể. Cũng trên khoai tây, có sự khác
nhau về hiệu quả truyền PVY giữa các chủng. PVYN có hiệu quả truyền qua
rệp cao hơn các chủng khác do thời gian duy trì của chúng trong rệp dài hơn
(Kerlan, 2008) [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Hình 1.5. Loài rệp có cánh truyền PVY (Aphis nasturtii)
(Theo: B. Chaubet, INRA, Pháp)
Rệp truyền PVY theo cách không bền vững (nonpersistent manner).
Giai đoạn thu nhận đƣợc và tiêm rất ngắn (vài giây hay vài phút). Vòi của rệp
xuyên vào bên trong lớp tế bào biểu bì của cây và đâm thủng màng tế bào
chất. Virus đƣợc giữ trong rệp không quá 1 đến 2 giờ. Tuy vậy, ở Aphis
nasturtii, thời gian giữ có thể lên tới trên 17 giờ. Thời kì đói của rệp làm tăng
hiệu quả của việc truyền virus mặc dù nó không ảnh hƣởng tới số lƣợng các lỗ
trích trong suốt thời kì thu nhận đƣợc (Kerlan và cs, 2008) [41].
Tính chất có thể lan truyền của PVY đƣợc quyết định bởi cả hai protein
là coat protein (CP) và helper component protein (HC-Pro). Tất cả PVY có
thể đƣợc truyền bởi rệp đều chứa bộ ba aa: DAG (Asp-Ala-Gly) trong vùng
tận cùng đầu N của CP. Khác với tobacco vein mottling virus, các virus trình
tự DAGE cũng có thể đƣợc truyền bởi rệp. PVY là virus đầu tiên đƣợc chứng
minh rằng một thành phần của nó trong nhựa cây cần thiết cho sự vận chuyển
của rệp. Sự làm mất hoạt tính của HC- Pro liên quan tới việc không giữ đƣợc
virion trên vòi rệp. Các virus đƣợc vận chuyển bởi rệp và không đƣợc vận
chuyển bởi rệp khác nhau ở một hoặc 2 sự thay thế axit amin: Gly35 cho Asp,
Lys
50
cho Glu hoặc Lys50 cho Asn, Ile225 cho Val, Ser355 cho Gly. Lys50 là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
phần của “LITC motif” có tính bảo thủ (Lys–Ile–Thr–Cys). Thay đổi bên
trong hay xung quanh motif này có thể làm mất tính chất có thể truyền bởi rệp
của PVY.
1.3.6. Một số đặc điểm của PVY trên khoai tây
1.3.6.1. Thiệt hại PVY gây ra trên khoai tây
Ở khoai tây, hiện nay PVY đã trở thành virus nghiêm trọng nhất, gây
thiệt hại lớn về kinh tế. Nó ảnh hƣởng tới hầu hết các cây và gây thiệt hại về
sản lƣợng tới 80%, thậm chí còn lớn hơn trong trƣờng hợp bệnh đốm chết
hoại củ khoai tây (PTNRD). Kết quả nghiên cứu những năm trƣớc, Weideman
(1979) cho biết, ở Đức khi bị PVY nặng, khoai tây có thể giảm tới gần 60%
năng suất dự thu.
Thiệt hại do PVY gây ra trên khoai tây phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó hai yếu tố quan trọng nhất là giống khoai tây và chủng virus.
1.3.6.2. Các chủng và các biến thể của PVY khoai tây
PVY khoai tây đƣợc chia thành 3 chủng (PVYO, PVYN và PVYC),
nhiều biến thể. PVYO, PVYN và PVYC đƣợc phân biệt dựa trên các phản ứng
của chúng trên cây thuốc lá Nicotiana tabacum và trên khoai tây trồng mang
các „hypersensitivity gene’ Nytbr và Nc (Kerlan, 2008) [40]. PVY
N
khác với
PVY
O
và PVY
C
trong việc gây ra phản ứng chết hoại gân lá của N. tabacum
cv Samsun hoặc cv Xanthi. 2aa ở vị trí 400 và 419 trong protein HC- Pro liên
quan tới sự cảm ứng phản ứng chết hoại này ở cây thuốc lá. Ngoài ra, các
chủng PVY còn đƣợc phân biệt bởi phản ứng trên cây chủ P. floridance.
PVY
C
gây ra sự suy sụp và chết sớm ở loại cây này (Kerlan và cs, 2008) [41].
Các biến thể PVYNTN, PVYNW và PVYN:O cũng khá phổ biến. PVYNW,
PVY
N:O
và phần lớn PVYNTN là sự tái tổ hợp giữa chủng PVYO và PVYN với
từ một đến ba điểm tái tổ hợp. PVYNTN đặc trƣng bởi sự gây ra chết hoại củ
trên khoai tây. Việc phát hiện ra PVYNTN không có điểm tái tổ hợp đã chỉ ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
rằng cấu trúc tái tổ hợp của genome không phải là điều kiện quyết định cần
thiết cho kiểu hình chết hoại củ. PVYN W phân biệt với PVYN ở tính chất gây
độc và kiểu huyết thanh là O-C. PVYN:O đƣợc mô tả trong những năm 2000
cũng mang một phần thuộc tính của PVYN và PVYO. Một số PVYN:O gây ra
sự chết hoại củ (Kerlan, 2008) [40], (Kerlan và cs, 2008) [41], (Tetsuji
Ogawa, 2008) [66].
Các chủng PVYO và PVYN phân bố rộng khắp, nhƣng đến nay, PVYN
vẫn chƣa thuộc danh sách mầm bệnh kiểm dịch ở Canada và USA. Chủng
PVY
C
ít gặp hơn (ở Pháp PVYC chiếm ít hơn 5% PVY). Biến thể PVYNTN
đƣợc tìm thấy trong hầu hết các nƣớc trồng khoai tây kể cả USA và Peru. Còn
biến thể PVYNW đƣợc thông báo ở một vài quốc gia và phổ biến ở Poland. Ở
Canada và USA cùng thông báo sự xuất hiện của PVYN:O.
Hình 1.6. Dấu hiệu so sánh PVY trên Nicotiana tabacum cv Xanthi
(sau 15 ngày tiêm): (a) Thuốc lá nhiễm PVYN; (b) Thuốc lá nhiễm PVYO
1.3.6.3. Triệu chứng của bệnh do PVY trên khoai tây
Ba chủng (PVYO, PVYN, PVYC) gây ra các triệu chứng khác nhau ở cây
khoai tây:
+ PVY
O: Khi lây nhiễm lần đầu (primer), phản ứng của cây với chủng
virus này phụ thuộc vào giống khoai tây. Lá cây có thể chết hoại, tạo đốm hay
ngả vàng, lá rũ xuống, đôi khi cây non bị chết. Lúc đầu các lá non xuất hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
vết đốm hay vết hình khuyên, sau đó chết và treo trên thân, lá cây giòn (Vũ
Triệu Mân, 1986) [6]. Khi nhiễm lần hai (secondery), triệu chứng điển hình là
khảm, quăn, đốm chết hoại của lá và sự còi cọc của cây.
+ PVY
N
gây ra các triệu chứng nhẹ hơn, thƣờng là khảm, đốm trên lá.
Đôi khi những vết đốm không rõ ở lần nhiễm đầu tiên. Khi bệnh nhiễm vào
cây chậm, triệu chứng ở tán lá có thể không biểu hiện, nhƣng củ thu hoạch ở
nhóm cây nhiễm chậm vẫn có thể mang bệnh (Vũ Triệu Mân, 1986) [6].
+ PVY
C gây ra các sọc chấm trên thân và những đốm nâu xung quanh
các mắt củ.
Bệnh đốm chết hoại củ khoai tây (PTNRD) do PVYNTN và một số
PVY
N
W, PVY
N:O
đƣợc đặc trƣng bởi những kiểu đặc biệt trên lá và thân (đôi
khi là chết hoại lá sồi) sự chết hoại hình vòng và cong trên bề mặt củ. Đầu
tiên, nó nhô ra không đáng kể trên vỏ củ, rồi trở nên nâu đen cùng một số vết
rạn nứt (Kerlan và cs, 2008) [41].
Hình 1.7. Triệu chứng nhiễm lần hai (secondary) với PVY
trên cánh đồng khoai tây: quăn, vàng và nhỏ của lá
(Theo: V. Le Hingrat, FNPPPT, Pháp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
Hình 1.8. Triệu chứng của bệnh đốm chết hoại củ khoai tây (PTNRD):
(a)Vàng và chết hoại trên lá cơ bản; (b) Kiểu chết hoại lá sồi trên lá trung gian; (c) Triệu
chứng điển hình của PTNRD trên củ ở cv Monalisa; (d) Triệu chứng không điển hình gây
ra bởi PVYO trên củ ở cv Yukon Gold.
(Theo: K. Charlet-Ramage, GNIS-INRA, France (a–c) và
R. P. Singh Potato Research Centre, NB, Canada (d))
1.3.6.4. Biện pháp phòng chống bệnh do PVY gây ra trên khoai tây
Các bệnh do PVY gây ra trên khoai tây đƣợc phòng chống dựa trên các
biện pháp quản lí khoai tây giống, gây giống kháng bệnh và các quy định về
kiểm dịch, đặc biệt là đối với PVYN. Sự sản xuất khoai tây giống an toàn gồm:
kiểm tra rệp truyền bệnh, xử lí dầu vô cơ chống lại sự truyền của rệp, trừ cỏ
dại, kiểm tra phát hiện virus trong vụ thu hoạch chính bằng sử dụng ELISA
trên phạm vi rộng. Nhiều các thí nghiệm sinh học phân tử cũng đƣợc phát
triển để phát hiện PVY trong lá, củ và rệp nhƣ lai cDNA (cDNA
hybridization), các RT-PCR khác nhau, kĩ thuật microarray. HR và ER lần
lƣợt do các gen trội đơn Ny và Ry quy định. Gen Ry (Rysto, Ryadg) ở loài họ cà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
dại, nằm trên nhiễm sắc thể XI và XII, quy định khả năng kháng rộng. Ngƣợc
lại, gen Nc, Nytbr nằm trên nhiễm sắc thể thứ IV và Nz lần lƣợt quy định khả
năng kháng PVYC, PVYO và PVYZ. Protein NiaPro của PVY liên quan tới
việc hoạt động của Ry. Đã tạo đƣợc hơn 20 loại cây trồng chứa Ry đem lại
khả năng kháng virus khá bền (Kerlan và cs, 2008) [41]. Ngoài ra, hƣớng
nghiên cứu sử dụng vật liệu di truyền có nguồn gốc từ virus để tạo cây chuyển
gen kháng virus đang đƣợc nhiều tác giả quan tâm.
Hình 1.9. Vị trí các gen kháng PVY trên genom khoai tây
(Theo: S. Marchadour, FNPPPT-INRA, Pháp)
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PVY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.4.1. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới
Năm 1931, Smith lần đầu tiên phát hiện ra PVY trên khoai tây. Từ đó
đến nay, hàng loạt các công trình nghiên cứu về virus này đã đƣợc công bố.
Các chủng và các biến thể PVY đƣợc phát hiện, nghiên cứu tỉ mỉ, thiệt hại của
bệnh, các phƣơng pháp chuẩn đoán cũng nhƣ các biện pháp phòng chống
PVY đƣợc đƣa ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Việc chẩn đoán các chủng PVY đầu tiên dựa vào các thí nghiệm sinh
học. Các chủng khác nhau biểu hiện các triệu chứng khác nhau trên cây chỉ
thị. Tuy vậy, phƣơng pháp này tốn nhiều thời gian, nhiều khâu phức tạp,
không phù hợp với chuẩn đoán nhanh trên quy mô lớn. Vì vậy, nhiều nhóm
nghiên cứu ở các phòng thí nghiệm quốc tế đã cố gắng phát triển các phƣơng
pháp khác để phát hiện, mô tả PVY dựa trên các đặc điểm sinh học, huyết
thanh và phân tử của PVY.
Từ cuối những năm 1970, những hiểu biết về thuộc tính gây miễn
dịch của PVY đã đƣợc sử dụng trong việc nhận dạng virus. Dựa trên phản ứng
kháng nguyên-kháng thể này, nhiều phƣơng pháp chuẩn đoán lần lƣợt đƣợc
công bố nhƣ: DAS-ELISA hoặc TAS-ELISA (double-or triple-antibody
Sandwich-enzyme-linked immunosorbent assays); sử dụng kháng thể đơn
dòng hay đa dòng (Gugerli và Fries, 1983 [33]; Maat và Huttinga, 1987 [44];
Oshima và cs, 1990 [53]; Sanz và cs, 1990 [60]; Singh và cs, 1993 [62]; Ellis
và cs, 1996 [29]); kính hiển vi điện tử hấp thụ miễn dịch immunosorbent
electron microscopy (Walkey và Webb, 1984 [70]); chất kết dính nhựa mủ
latex agglutination (Berckx, 1967 [16]; Talley và cs, 1980 [65]). Tuỳ theo sự
đặc trƣng của những kháng thể đƣợc sử dụng mà sự kiểm tra này có thể có
phổ rộng (Health và cs, 1987 [35]; Ellis và cs, 1996 [29]), hay chỉ phân biệt
đƣợc giữa PVYN với PVYO hoặc với PVYC (Mc Donald và Singh, 1996 [48];
Boonham và Barker, 1998 [19]; Ounouna và cs, 2002 [54]). Phƣơng pháp
huyết thanh nhanh, đáng tin cậy cho việc nhận dạng PVYN và PVYO và
phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá phổ biến để phát hiện virus trong lá cây
(Clark và Adams, 1977 [26]) hay trong các mô khác nhƣ củ khoai tây (Vetten
và cs, 1983 [69]). Tuy nhiên, gần đây sự nổi lên của các biến thể nhƣ PVYNTN
(Le Romancer và cs, 1994 [43]; Kerlan và cs, 1999 [42]) và PVY
NW đã cho
thấy điểm hạn chế của phƣơng pháp huyết thanh (Chrzanowska, 1991 [25]).
Bằng phƣơng pháp sử dụng kháng thể đơn dòng, đa dòng đã xếp PVYN W vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
nhóm PVY
O, mặc dù chúng rõ ràng gây ra triệu chứng chết hoại trên gân
thuốc lá. Ngoài ra, phƣơng pháp này không phân biệt đƣợc PVYNTN và PVYN.
Sự phát triển của kĩ thuật sinh học phân tử từ đầu những năm 1980 cho
phép nghiên cứu tính đa dạng di truyền của PVY. Những nghiên cứu sử dụng
bản đồ RFLP của một phần hay toàn bộ genome đã đƣợc tiến hành. Toàn bộ
trình tự của PVYN (Robaglia và cs, 1989 [56]; Jakab và cs, 1997 [38];
Abdelmaksoud và Gamal Eldin, 2002 [15]; Nie và Singh, 2003 [51]), PVY
O
,
PVY
NTN
(Thole và cs, 1993; Nie và Singh, 2003 [51]) đã đƣợc công bố. Hơn
nữa, trình tự vùng không dịch mã (NTR) ở đầu 5‟ và đầu 3‟, các gen của PVY
đã có sẵn trong ngân hàng gen. Những dữ liệu này cho phép so sánh giữa các
trình tự, xác định sự tƣơng đồng hay khác biệt về trình tự giữa các virus.
Những nghiên cứu này đã chỉ ra rằng:
+ Tính biến đổi cao của PVY (trên 28% khác nhau giữa vùng P1 của
PVY
N
và PVY
O
(Marie-Jeanne Tordo và cs, 1995 [46])).
+ Sự tƣơng đồng giữa trình tự coat protein (CP) của PVYNW và
PVY
O. Điều này đã giải thích việc phát hiện PVYNW bởi các kháng thể đơn
dòng đặc trƣng của PVYO.
+ Sự có mặt của 1 (PVYNW) đến 3 (PVYNTN) điểm tái tổ hợp giữa
trình tự của PVYN và PVYO trong các biến thể PVY nổi lên gần đây.
Nhƣ một sự thay thế cho phƣơng pháp huyết thanh, nhiều thí nghiếm sinh học
phân tử đặc hiệu và nhạy cảm đƣợc phát triển dựa trên sự biến đổi trong trình
tự PVYN, PVYO hay điểm tái tổ hợp ở bên trong genome nhằm phát hiện đặc
hiệu các chủng và biến thể của PVY. Có thể kể đến các phƣơng pháp nhƣ: gel
retardation (Rosner và Maslenin, 2001, 2003 [58] [59]; Matousek và cs, 2000
[47]); RT-PCR-RFLP (Glais và cs, 2002 [31]); single-restriction cleavage of
PCR products (Rosner và Maslenin, 1999 [57] ); RT-PCR đơn thành phần
(Nie và Singh, 2002 [50]; Boonham và cs, 2002 [20]); RT-PCR đa thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
(Nie và Singh, 2002 [50]); AmpliDet RNA; competitive fluorescent RT-PCR
(Walsh và cs, 2001 [71]) và PCR 3 mồi (Moravec và cs, 2003 [49]).
Sử dụng vật liệu di truyền của virus để tạo cây khoai tây chuyển gen là
một hƣớng đi mới, đã và đang nhận đƣợc những kết quả khá khả quan.
Schubert và cs, 2004 đã tạo thành công khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu virus PVY ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, những nghiên cứu về bệnh virus nói chung và bệnh PVY nói
riêng trên khoai tây còn rất ít. Việc nghiên cứu mới bắt đầu dừng lại ở phát
hiện sự xuất hiện của bệnh, sự phân bố của bệnh trên các cánh đồng khoai tây,
tỉ lệ nhiễm, thiệt hại và phản ứng của cây khi bị nhiễm virus. Cũng có những
nghiên cứu xác định loại và chủng virus, nhƣng dựa trên các phƣơng pháp
quan sát bằng mắt thƣờng, cây chỉ thị, huyết thanh, kính hiển vi điện tử (Vũ
Triệu Mân, 1986) [6].
Với sự tiến bộ của công nghệ sinh học đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng
kĩ thuật nuôi cấy mô để nhân giống khoai tây củ bi sạch bệnh Nguyễn Thị Kim
Thanh và cs, 1994) [9], (Trần Thanh Thu và cs, 1988) [10], (Trƣơng Quang
Vinh, 2007) [14].
Đến nay, vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu áp dụng kĩ thuật sinh học phân
tử trong phân tích, đánh giá đặc điểm di truyền của PVY khoai tây đƣợc công
bố (Phạm Thị Vân và cs, 2009) [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Các mẫu lá khoai tây có triệu chứng bị nhiễm bệnh đƣợc thu từ một số
vùng thuộc miền Bắc Việt Nam. Các mẫu nghiên cứu đƣợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu thu tại các điểm nghiên cứu
STT Địa điểm thu thập mẫu Kí hiệu
1 Phú Bình – Thái Nguyên Phú Bình
2 Phổ Yên – Thái Nguyên Phổ Yên
3 Văn Lâm – Hƣng Yên Hƣng Yên
4 Việt Yên - Bắc Giang Bắc Giang
5 Thái Thụy - Thái Bình Thái Bình
2.2. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Hoá chất
- Bộ kit tách chiết RNA tổng số của hãng Invitrogen.
- Bộ kit tổng hợp cDNA của hãng Fermentas.
- Bộ hoá chất sử dụng cho kĩ thuật PCR.
- Bộ kit tinh sạch sản phẩm PCR của Bioneer.
- Các hoá chất thông dụng phục vụ cho các kĩ thuật sinh học phân tử
nhƣ agarose, cồn, X- gal, ampicilin…
2.2.2. Thiết bị
Máy li tâm, máy soi gel, bộ điện di, tủ cấy vô trùng, máy chụp
ảnh, pipet, máy PCR, máy xác định trình tự nucleotit tự động và nhiều
thiết bị khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm đƣợc tiến hành tại:
+ Phòng thí nghiệm Di truyền học, khoa Sinh-trƣờng Đại học Sƣ phạm;
Phòng thí nghiệm thuộc khoa Sinh-trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên.
+ Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các thí nghiệm công bố trong luận văn đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê
Tỉ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm PVY đƣợc xác định theo phƣơng
pháp thống kê. Trong mỗi khu vực nghiên cứu, lấy ngẫu nhiên 3 lô thí
nghiệm. Mỗi lô có 100 khóm. Xác định số khóm có triệu chứng bị bệnh trong
Xác định tỉ lệ nhiễm,
Thu thập mẫu bệnh
Tách RNA tổng số
Nhân gen CP
Tách dòng gen
Xác định và so sánh trình tự gen CP
Khai thác trình tự
trong NCBI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
từng lô. Tỉ lệ khoai tây có triệu chứng bị bệnh ở mỗi vùng sẽ đƣợc tính bằng
trung bình của tỉ lệ khoai tây có triệu chứng nhiễm bệnh trên 3 lô.
2.3.2. Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số
Chúng tôi đã sử dụng bộ kit Trizol Reagents (Invitrogen) để tách chiết
RNA tổng số theo quy trình sau:
- Cân 100mg lá khoai tây có triệu chứng nhiễm bệnh, nghiền nhanh
trong nitơ lỏng, đảm bảo mẫu phải đƣợc nghiền triệt để và tránh enzyme
RNase cắt RNA.
- Chuyển ngay mẫu vào ống eppendorf 2ml.
- Bổ sung 1ml Trizol Reagents, đảo đều ở nhiệt độ phòng (15-300C)
trong 5 phút.
- Bổ sung 200µl Chloroform: Isoamyl (24:1).
- Đảo đều ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 10000 vòng/phút trong 15 phút.
- Hút 500 dịch nổi, chuyển sang ống eppendorf 1,5ml.
- Bổ sung 500µl Isopropanol đã đƣợc làm lạnh đến 40C, lắc nhẹ ống để
RNA kết tủa.
- Để ở nhiệt độ phòng trong 10 phút, ly tâm 10000 vòng/phút trong
15 phút.
- Loại bỏ dịch nổi, rửa tủa RNA bằng cồn 700 pha trong DEPC 0,01%.
- Ly tâm 6000 vòng/phút trong 5 phút.
- Làm khô RNA bằng máy Speed Vac trong khoảng 3 phút.
- Pha loãng RNA trong 40µl H2O đã xử lí DEPC 0,01%.
- Ủ ở nhiệt độ 550C trong 5 phút để RNA tan hết.
Do RNA dễ bị RNase cắt nên tất cả các dụng cụ đều phải xử lí DEPC
1% và khử trùng trƣớc khi sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
2.3.3. Phƣơng pháp RT-PCR
Kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transcriptase-Polymerase Chain Reaction)
là sự kết hợp của hai phản ứng: sao mã ngƣợc (reverse transcription) tạo
cDNA và PCR để nhân một đoạn gen quan tâm từ cDNA.
Kỹ thuật RT-PCR để nhân gen CP đƣợc tiến hành theo hai bƣớc sau:
Bước 1: Tổng hợp cDNA
- Bổ sung lần lƣợt các thành phần sau đây vào ống eppendorf 0,5ml đã
đƣợc xử lí DEPC 1% hoặc Rnase:
Thành phần Thể tích
250ng mồi ngẫu nhiên 2µl
10pg - 5µg RNA tổng số 2µl
dNTPs 10mM 2µl
- Bổ sung nƣớc DEPC 0,01% tới thể tích 13µl.
- Ủ ở 650C trong 5 phút, sau đó đặt vào đá.
- Tiếp tục bổ sung các thành phần sau vào ống phản ứng:
Buffer 5X 4µl
DTT 0,1M 1µl
Rnase OUT
TM (40 đơn vị/µl) 1µl
Cloned AMV RT (15 đơn vị/µl) 1µl
- Trộn mẫu nhẹ nhàng, sau đó thực hiện một chu kì nhiệt nhƣ sau:
Bƣớc Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
1 25 10
2 45 50
3 85 5
4 4 ∞
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
Bước 2: Phản ứng PCR
Sau khi tổng hợp cDNA, tiến hành chạy PCR với cặp mồi đặc hiệu để
khuếch đại gen CP. Thành phần, chu kì nhiệt cho phản ứng PCR đƣợc trình
bày trong bảng 2.2 và bảng 2.3.
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Nƣớc cất khử ion, khử trùng 12,5
2 Dung dịch đệm 10X 2,5
3 MgCl2 (25mM) 2,5
4 dNTPs (10mM) 2
5 Mồi xuôi 1
6 Mồi ngƣợc 1
7 Taq polymerase (1U/1µl) 0,5
8 cDNA 3
Tổng 25
Bảng 2.3. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR
Bƣớc Phản ứng Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kì
1 Biến tính 94 3 phút 1
2 Biến tính 94 1 phút
30 3 Gắn mồi 52 50 giây
4 Kéo dài chuỗi 72 1 phút 30 giây
5 Hoàn tất kéo dài 72 10 phút 1
6 Kết thúc phản ứng 4 ∞
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarase 1%, rồi đƣợc làm
sạch (thôi gel) theo bộ kit của Bioneer và gắn vào vector pBT, sau đó đƣợc
biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α.
2.3.4. Phƣơng pháp tinh sạch sản phẩm PCR
- Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% và cắt lấy băng quan tâm,
có kích thƣớc khoảng 1200bp.
- Bổ sung dung dịch QG theo tỉ lệ: Vmẫu:VQG= 1 : 3.
- Ủ ở 500C trong 15 phút, 3 phút trộn nhẹ một lần, sau khi gel tan hết ủ
thêm 5 phút cho gel tan hoàn toàn.
- Chuyển hỗn hợp dung dịch lên cột thôi gel Qiaquick spin column, ly
tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút. Loại bỏ cột chảy qua cột.
- Thêm 750µl dung dịch PE vào cột, để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột, ly
tâm bổ sung 1 phút để loại hết PE.
- Hoà tan DNA trong 30-50µl H2O deion, khử trùng đã đƣợc làm ấm đến
50
0C để ở nhiệt độ phòng 1 phút sau đó ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút.
2.3.5. Phƣơng pháp gắn gen vào vector tách dòng
Thành phần phản ứng gắn gen vào vector đƣợc thể hiện ở trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng gắn gen vào vector tách dòng
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 DNA 13
2 Ligation buffer 10X 2
3 pBT 2
4 PEG 4000 2
5 T4 ligase 1
Tổng 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C trong 2 giờ, sau đó đƣợc biến nạp vào tế bào
khả biến E.coli.
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
Bổ sung 20µl vector đã gắn gen vào ống dựng tế bào khả biến và trộn
nhẹ. Hỗn hợp đƣợc ủ 40C trong 30 phút, rồi ủ ở 420C chính xác 1 phút và sau
đó ủ 40C trong đá 5 phút. Bổ sung 300µl môi trƣờng LB lỏng, hỗn hợp đƣợc
nuôi ở 370C, lắc 200 vòng/phút trong 1 giờ. Sử dụng que cấy trải, trải 150-
250µl dịch khuẩn lên đĩa môi trƣờng LB đặc có chứa 100mg/l ampicillin, X-
gal 0,004‰, IPTG 100µM. Ủ đĩa ở 370C trong 16 giờ.
2.3.7. Phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR)
Kết quả của quá trình biến nạp là tổ hợp của các khuẩn lạc xanh và
trắng. Chọn 10 khuẩn lạc trắng của mỗi mẫu để tiến hành phản ứng colony-
PCR với cặp mồi pUC18 để xác định khuẩn lạc có plasmid mang đoạn gen CP
mong muốn. Thành phần của phản ứng colony-PCR tƣơng tự nhƣ trong phản
ứng PCR chỉ khác cặp mồi sử dụng và mẫu DNA thay bằng khuẩn lạc, nhiệt
độ gắn mồi 540C. Điện di sản phẩm colony-PCR trên gel agarose 1% để chọn
ra các khuẩn lạc chứa plasmid nhƣ mong muốn. Đồng thời, nuôi những khuẩn
lạc này trong 3ml LB lỏng có bổ sung ampicillin 100mg/l để tách plasmid.
2.3.8. Tách chiết plasmid
Plasmid đƣợc tách chiết theo phƣơng pháp TELT.
Quy trình:
- Lấy 2ml dịch khuẩn đã nuôi qua đêm cho vào ống eppendorf 2ml, ly
tâm 10000 vòng/phút trong 7 phút, loại dịch.
- Bổ sung 200µl TELT, 10µl lyzozim, khuấy tan để khuẩn tan hết.
- Để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, ủ ở 950C trong 3 phút, ủ 40C trong 5
phút, ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút.
- Hút dịch nổi sang ống eppendorf 1,5ml, bổ sung một lƣợng tƣơng
đƣơng isopropanol, ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
- Loại dịch nổi, rửa tủa 2 lần bằng cồn 700.
- Làm khô plasmid bằng máy Speed Vac.
- Hoà tan plasmid trong 40µl nƣớc cất khử ion, khử trùng.
- Bổ sung 0,1µl Rnase, ủ ở 370C trong 2 giờ.
- Tinh sạch plasmid để đọc trình tự.
Quy trình tinh sạch plasmid:
- Bổ sung PB theo tỉ lệ Vmẫu:VPB=1:5, mix nhẹ.
- Cho hỗn hợp dung dịch vào cột tinh sạch, ly tâm 13000 vòng/phút
trong 1 phút.
- Bổ sung 0,75ml dung dịch NW, ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút.
- Loại dịch, ly tâm bổ sung 1 phút để loại sạch NW. Cho cột tinh sạch
vào ống eppendorf 1,5ml.
- Bổ sung 30µl H2O deion khử trùng, để ở nhiệt độ phòng 1-2 phút, ly
tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút.
2.3.9. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide
Trình tự gen CP đƣợc xác định trên máy đọc tự động ABI PRISM®
3100 Avant Gene
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái Nguyên.pdf