MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 2
1.1. ĐỊNH NGHĨA . 2
1.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI. 2
1.2.1. Nguồn gốc . 2
1.2.2. Phân loại enzyme . 3
1.3. CẤU TRÚC . 5
1.3.1. Cấu trúc bậc nhất . 5
1.3.2. Cấu trúc không gian . 6
1.4. CƠ CHẾ XÚC TÁC . 8
1.5. Khái quát về Aspergillus oryzae . 10
1.6. Ứng dụng . 11
1.6.1. Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy . 11
1.6.2. Trong công nghiệp chế biến thực phẩm . 12
1.6.3. Trong công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi . 13
1.6.4. Trong công nghiệp sản xuất dung môi hữu cơ . 14
1.6.5. Trong công nghệ sử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh . 14
1.7. ẢNH HưỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRưỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE . 16
1.7.1. Nguồn carbon . 16
1.7.2. Nguồn nitrogen . 17
1.7.3. Nhiệt độ nuôi cấy . 18
1.7.4. Ảnh hưởng của pH môi trường . 18
1.8. TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENZYME . 19
1.8.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ . 19
1.8.2. Ảnh hưởng của pH . 20
1.8.3. Ảnh hưởng của các ion kim loại . 20
1.8.4. Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ và các chất tẩy rửa . 21
Chương 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP . 22
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT . 22
2.1.1. Chủng giống . 22
2.1.2. Thiết bị . 22
2.1.3. Hóa chất . 22
2.1.4. Dung dịch và đệm phá tế bào . 23
2.1.5. Môi trường . 24
2.2. PHưƠNG PHÁP . 25
2.2.1. Nuôi cấy sinh tổng hợp enzyme . 25
2.2.2. Định tính endo-β-1,4-glucanase. 25
2.2.3. Xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase. 25
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên khả năng sinh
tổng hợp endo-β-1,4-glucanase . 27
2.2.5. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase . 29
2.2.6. Điện di SDS-PAGE . 30
2.2.7. Xác định tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase . 30
2.2.8. Các phương pháp sinh học phân tử . 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 36
3.1. Sàng lọc chủng nấm mốc có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao . 36
3.2. Phân loại chủng nấm sợi A. oryzae VTCC-F-045 dựa vào đoạn gene 28S
rRNA. 37
3.3. Tối ưu các điều kiện sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase . 39
3.3.1. Khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase theo thời gian . 39
3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất cảm ứng . 40
3.3.3. Ảnh hưởng của nguồn carbon . 41
3.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ carbon . 43
3.3.5. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen . 44
3.3.6. Ảnh hưởng của nồng độ nitrogen . 45
3.3.7. Nhiệt độ nuôi cấy . 46
3.3.8. Ảnh hưởng của pH nuôi cấy . 47
3.4. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase . 48
3.5. Tính chất lý hóa của endo -β-1,4-glucanase . 50
3.5.1. Nhiệt độ phản ứng tối ưu . 50
3.5.2. pH phản ứng tối ưu . 51
3.5.3. Độ bền nhiệt . 52
3.5.4. Độ bền pH . 54
3.5.5. Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ . 55
3.5.6. Ảnh hưởng của một số chất tẩy rửa . 56
3.5.7. Ảnh hưởng của ion kim loại . 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 59
KẾT LUẬN . 59
KIẾN NGHỊ . 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 61
TIẾNG VIỆT . 61
TIẾNG ANH . 64
PHỤ LỤC . 6
90 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển chọn, nuôi cấy chủng Aspergillus oryzae sinh tổng hợp endo-Β-1,4-glucanase và xác định tính chất lý hóa của nó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vi sinh vật và Công nghệ
sinh học (Đại học Quốc gia Hà Nội) cung cấp đƣợc sử dụng để tuyển chọn
chủng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao nhất.
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong thí nghiệm đƣợc liệt kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thiết bị đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Tên thiết bị Hãng sản xuất
Bể ổn nhiệt Trung Quốc
Box cấy LB-1234 Việt Nam
Box cấy vi sinh vật clean bench (TTCG công nghệ) Việt Nam
Cân phân tích AB 240 Sartorius (Thụy Sỹ)
Cân phân tích BL 150S Sartorius (Đức)
Hệ thống chụp ảnh gel-doc Pharmacia (Thụy Điển)
Hệ thống điện di ngang Mupid α (Nhật Bản)
Hệ thống điện di SDS-PAGE Biometra (Đức)
Lò vi sóng SamSung (Hàn Quốc)
Máy chuẩn pH tự động 718 Stat Titrino Metrohm (Thụy Sỹ)
Máy lắc nuôi cấy Certomat HK (Đức)
Máy li tâm lạnh Mikro 22R Hettich (Đức)
Máy PCR Mastercycler personal Eppendorf (Đức)
Máy quang phổ UV-2500 LaboMed Inc (Mỹ)
Nồi khử trùng ES-315 Tomy (Nhật Bản)
Tủ lạnh 4C, -20C, -80C Toshiba, Sanyo (Nhật bản)
2.1.3. Hóa chất
Các hóa chất dùng trong thí nghiệm đều ở dạng tinh khiết (bảng 2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Bảng 2.2. Các hóa chất đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Hóa chất Hãng sản xuất (nƣớc)
Cao nấm men Difco (Mỹ)
CMC Sigma (Mỹ)
Kit tinh sạch plasmide QIA prep Spin Miniprep Qiagen (Mỹ)
Peptone Merck (Mỹ)
Sephadex G100 Pharmacia
Sodium dodecylsulfate Sigma (Mỹ)
Triton X-100 Merck (Đức)
Tween-20 BioBasic Inc (Mỹ)
2.1.4. Dung dịch và đệm phá tế bào
Bảng 2.3. Danh sách các dung dịch và đệm đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Dung dịch Thành phần, nồng độ
Dung dịch A Đệm 1,5 M Tris-HCl, pH 8,8
Dung dịch Amp gốc 100 mg/ml ampicillin
Dung dịch APS 10% ammonium persulfate
Dung dịch arsenomolypdate 5% (w/v) ammonium molybdate; 5% (v/v) H2SO4 đặc;
0,6% (w/v) Na2HAsO4.7H2O
Dung dịch B Đệm 0,5 M Tris-HCl, pH 6,8
Dung dịch Bradford gốc 100 ml 95% ethanol; 350 mg serva Blue G; 200 ml 88%
phosphoric acid
Dung dịch Bradford thí nghiệm 425 ml H2O; 15 ml 95% ethanol; 30 ml 88% phosphoric
acid; 30 ml dung dịch Bradford gốc
Dung dịch C 30% acrylamide; 0,8% bis-acrylamide
Dung dịch D 10% SDS; 25mM EDTA
Dung dịch muối A 20% (w/v) Na2SO4; 2,5% (w/v) Na2CO3; 2,5% (w/v) muối
Seignett; 2% (w/v) NaHCO3
Dung dịch muối B 15% CuSO4.5H2O; thêm vài giọt H2SO4 đặc
Dung dịch nhuộm 0,1% (w/v) Coomassie Brilliant Blue; 30% (v/v)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
methanol; 10% (v/v) acetic acid
Dung dịch nhuộm gel 0,1 μg/ml ethidium bromide
Dung dịch phá tế bào 100 mM Tris, 100 mM EDTA, 2% SDS, pH 8,0
Dung dịch protease K 20 μg/ml protease K
Dung dịch RNase 10 μg/ml Rnase
Dung dịch rửa PAGE 30% (v/v) methanol; 10% (v/v) acid acetic
Dung dịch Sol I 50 mM glucose; 25 mM Tris-HCl; 10 mM EDTA; pH 8,0
Dung dịch Sol II 0,2 N NaOH; 1% SDS
Dung dịch Sol III 60% potassium acetate; 11,5% (v/v) acid glacial acetic
Đệm điện di protein (biến tính) 25 mM Tris-HCl; 192 mM glycine; 0,1% SDS, pH 8,4
Đệm TBE 10x 108 g Tris base; 55 g boric acid; 40 ml 0,5 M EDTA pH
8,0
Đệm TE 100 mM Tris-HCl; 1 mM EDTA; pH 8,0
Đệm tra mẫu
protein 5X (biến tính)
0,05% Brommophenol blue; 50% glycerol 100%; 10%
SDS; 10% 2 mecaptho ethanol pha trong đệm 0,312 M
Tris-HCl, pH 6,8
Đệm tra mẫu DNA 5x 0,09% (w/v) brommophenol blue; 0,09% (w/v) xylene
xyanol (FF); 60% (v/v) glycerol
Hỗn hợp muối AB Dung dịch muối A: dung dịch muối B = 25:1
2.1.5. Môi trƣờng
Các chủng A. oryzae đƣợc nuôi cấy trong 3 ml môi trƣờng khoáng
(MTK): 0,1% (w/v) peptone; 0,2% (w/v) KH2PO4; 0,03% (w/v) CaCl2.2H2O;
0,14% (w/v) (NH4)2SO4; 0,03% MgSO4.7H2O; 0,1% (w/v) cao nấm men; 1
ml dung dịch muối (18 mM FeSO4; 6,6 mM MnSO4; 4,8 mM ZnSO4.7H2O;
15 mM CoCl2); pH 6,5 khử trùng (Hong et al., 2001).
Cazpek: 0,1% (w/v) NaNO3; 0,1% (w/v) K2HPO4; 0,05% (w/v) MgSO4;
0,05% (w/v) KCl; 2% sucrose; pH 6,5 khử trùng. Môi trƣờng đặc bổ sung 2%
(w/v) agar.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Chủng E. coli DH5α đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng LB (Luria-Bertani):
1% (w/v) peptone; 0,5% (w/v) cao nấm men; 1% (w/v) NaCl; pH 6,5 khử
trùng, với môi trƣờng đặc bổ sung 2% (w/v) agar. Đối với việc chọn chủng
mang plasmid tái tổ hợp, môi trƣờng đƣợc bổ sung 100 μg/ml ampicillin.
2.2. PHƢƠNG PHÁP
2.2.1. Nuôi cấy sinh tổng hợp enzyme
Chủng nấm A. oryzae sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase đƣợc nuôi cấy
trong môi trƣờng khoáng MTK chứa 0,5% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng
ở nhiệt độ 30C, lắc 200 vòng/phút, sau 72 giờ.
2.2.2. Định tính endo-β-1,4-glucanase
Hoạt tính enzyme đƣợc định tính theo phƣơng pháp khuếch tán trên đĩa
thạch. Đĩa thạch chứa 0,5% cơ chất CMC trong nƣớc cất dày khoảng 0,5 cm,
đƣợc đục lỗ đƣờng kính 0,5 cm. Năm mƣơi μl dịch enzyme đƣợc cho vào lỗ
rồi ủ 12 giờ trong 4C cho enzyme khuếch tán. Sau đó, đĩa thạch đƣợc ủ 4-6
giờ ở 37C lấy ra và nhuộm bằng lugol 1%. Bán kính vòng thủy phân Rhalo =
R-r (với R là bán kính vòng ngoài tính từ tâm lỗ đến mép ngoài cùng vòng
thủy phân và r là bán kính lỗ), biểu thị hoạt tính tƣơng đối của enzyme.
2.2.3. Xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase
Hoạt tính enzyme đƣợc xác định theo phƣơng pháp định lƣợng đƣờng
khử của Nelson/Samogi (Nelson N, 1944). Đơn vị hoạt độ là lƣợng enzyme
phân giải cơ chất CMC thành đƣờng khử tƣơng đƣơng 1 l glucose trong một
phút ở điều kiện thí nghiệm.
Xây dựng đường chuẩn: Glucose đƣợc pha trong 100 mM đệm natri
acetate pH 5,0 với các nồng độ chuẩn khác nhau từ 20-100 µg/ml. Một ml dung
dịch glucose chuẩn đƣợc đo ở bƣớc sóng 660 nm. Độ hấp phụ và nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
glucose đƣợc vẽ theo chƣơng trình Excel. Kết quả cho thấy, đƣờng nồng độ
chuẩn tuyến tính trong dải nồng độ từ 20-90 µg/ml. Đƣờng chuẩn có phƣơng
trình y = 0,0064x - 0,0024. Trong đó, y là độ hấp phụ (OD) ở bƣớc sóng
660 nm, x là nồng độ glucose (µg/ml) (Hình 2.1).
Hình 2.1. Đƣờng chuẩn glucose
Ống thí nghiệm (lặp lại 3 lần): 0,5 ml dung dịch 0,5% CMC pha trong
100 mM đệm natri acetate pH 5,0 đƣợc cho vào ống nghiệm, thêm 0,5 ml
dịch enzyme. Hỗn hợp đƣợc lắc đều và ủ 5 phút ở 50C sau đó bổ sung ngay
các hóa chất định lƣợng đƣờng khử tạo thành.
Ống kiểm tra: Hút 0,5 ml cơ chất CMC, thêm các hóa chất định lƣợng
đƣờng khử, sau đó bổ sung 0,5 ml dịch enzyme và tiến hành định lƣợng đƣờng
khử ngay.
Một ml dung dịch cần định lƣợng đƣờng khử đƣợc cho vào ống nghiệm,
thêm 1 ml hỗn hợp muối AB. Hỗn hợp đƣợc đun sôi cách thủy đúng 20 phút,
làm lạnh đến nhiệt độ phòng, thêm 1 ml dung dịch asenomolybdate lắc đều
đến khi hết bọt khí. Sau đó hỗn hợp đƣợc ly tâm 8000 vòng/phút loại bỏ tủa
y = 0.0064x - 0.0024
R
2
= 0.9943
0
0.2
0.4
0.6
0 20 40 60 80 100
Nồng độ glucose (µg/ml)
O
D
(6
60
nm
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
cơ chất còn dƣ và so màu ở bƣớc sóng 660 nm. Mẫu đối chứng thay dung
dịch cần định lƣợng đƣờng khử bằng nƣớc cất. Đối chiếu với đồ thị chuẩn suy
ra hàm lƣợng đƣờng khử.
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố môi trƣờng lên khả năng
sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
2.2.4.1. Khảo sát thời gian sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK
pH 6,5 ở 30C, có 0,5% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng. Dịch enzyme
đƣợc thu ở những khoảng thời gian khác nhau từ 24-56 giờ (cách nhau 12
giờ) để xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase.
2.2.4.2. Tối ƣu nồng độ cơ chất cảm ứng
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK
pH 6,5 ở 30C và bổ sung cơ chất CMC ở các nồng độ khác nhau 0,5; 0,7;
1,0; 1,5; 2,0; 2,5 và 2,7. Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định hoạt
tính.
2.2.4.3. Tối ƣu nguồn carbon
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi trong môi trƣờng MTK
pH 6,5 ở 30C và bổ sung 1% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng. Trong đó,
nguồn cao nấm men đƣợc thay bằng các nguồn carbon khác là lactose,
glucose, lõi ngô, bã mía, vỏ lạc, vỏ cà phê, trấu cám, CMC, vỏ quýt ở cùng
nồng độ ban đầu (0,1%). Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định hoạt
tính.
Sau khi xác định đƣợc nguồn carbon tốt nhất, để tối ƣu nồng độ
carbon, chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi trong môi trƣờng MTK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
pH 6,5 ở 30C có nồng độ carbon khác nhau: 0,1% và 0,2-2,2% (cách nhau
0,2%). Sau 120 giờ nuôi cấy, hoạt tính enzyme đƣợc xác định.
2.2.4.4. Tối ƣu nguồn nitrogen
Trong môi trƣờng MTK nuôi cấy chủng nấm A. oryzae VTCC-F-045 ban
đầu, nguồn nitrogen sử dụng là peptone nhƣng không phù hợp để sản xuất chế
phẩm enzyme do giá thành chi phí sản xuất rất cao. Với mục tiêu là sử dụng
nguyên liệu sẵn có, peptone đƣợc thay thế bằng các nguồn nitrogen khác nhƣ
NaNO3, (NH4)2SO4, bột cá, bột đậu tƣơng, urea với cùng nồng độ ban đầu
(0,1%), bổ sung 1% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng và nguồn carbon đã
đƣợc tối ƣu ở 30C, pH 6,5. Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định
hoạt tính.
Sau khi xác định đƣợc nguồn nitrogen tốt nhất, để tối ƣu nồng độ nitrogen
chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi trong môi trƣờng có nồng độ nitrogen
khác nhau: 0,1; 0,5; 1; 1,5; 1,8 và 2%. Sau 120 giờ nuôi cấy, hoạt tính enzyme
đƣợc xác định.
2.2.4.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK bổ
sung 1% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng cùng nguồn carbon và nitrogen đã
đƣợc tối ƣu, nuôi lắc 200 vòng/phút ở pH 6,5 và các nhiệt độ khác nhau: 28,
30 và 37C. Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định hoạt tính.
2.2.4.6. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng
Chủng nấm A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy 120 giờ trong môi
trƣờng MTK có pH thay đổi từ 3,5-8,5 ở 28C, lắc 200 vòng/phút để xác định
pH môi trƣờng tối ƣu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
2.2.5. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase
Dịch enzyme thô
↓
Ly tâm 10 phút ở12500 vòng/phút
↓
Dịch trong
↓
Tủa muối ammonium sulfate 65%
↓
Thẩm tích loại muối
↓
Qua cột Sephadex G100
↓
Enzyme tinh sạch
Hình 2.2. Quy trình tinh sạch endo-β-1,4-glucanase từ chủng A. oryzae VTCC-F-045
Bốn mƣơi ml dịch enzyme sau khi ly tâm 10 phút ở 12500 vòng/phút
đƣợc tủa với ammonium sulfate ở nồng độ 65% và để ở 4C qua đêm. Sau khi
ly tâm thu tủa ở 12500 vòng/phút, tủa đƣợc hòa vào đệm 100 mM acetate
pH 5,5 và thẩm tích loại muối (Hong et al., 2001). Để thấm tích loại muối,
15 ml mẫu đƣợc hút vào trong túi thẩm tích đã hoạt hóa và kẹp chặt hai đầu.
Cho túi vào cốc chứa 200 ml nƣớc cất có khuấy từ liên tục và đặt cốc vào
trong đá. Sau 3 giờ mẫu đƣợc thay nƣớc một lần để loại muối. Dịch tủa sau
khi loại muối đƣa qua cột sắc ký lọc gel Sephadex G100. Cột có kích thƣớc
2,6 x 60 cm. Cột đƣợc cân bằng với đệm phosphate 50 mM, pH 7,5. Tốc độ
chảy là 25 ml/h. Thể tích mỗi phân đoạn đƣợc thu 2 ml (thu 20 phân đoạn).
Hàm lƣợng protein và số đơn vị hoạt tính enzyme đƣợc xác định trong mỗi
phân đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
2.2.6. Điện di SDS-PAGE
Khối lƣợng tƣơng đối của enzyme tách chiết và độ tinh sạch của enzyme
đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp điện di trên gel polyacrylamide theo
Laemmli (1970).
Thành phần Gel tách (l) Gel co (l)
H2O 1940 1180
Dung dịch A 1500 0
Dung dịch B 0 500
Dung dịch C 2500 300
Dung dịch D 60 20
APS 10% 24 10
TEMED 7 5
Tổng 6031 2015
Bản điện di đƣợc chạy với cƣờng độ dòng điện 18-20 mA cho gel co và
25-30 mA cho gel tách.
2.2.7. Xác định tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase
2.2.7.1. Xác định nhiệt độ tối ƣu và pH tối ƣu
Để tìm nhiệt độ phản ứng tối ƣu, dịch enzyme đã tinh sạch (0,028 mg/ml
protein) đƣợc ủ với cơ chất 0,5% CMC trong đệm 0,1 M natri acetate pH 5,0
ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-80C trong 5 phút.
Để tìm pH tối ƣu, dịch enzyme đã tinh sạch đƣợc ủ với cơ chất 0,5%
CMC trong đệm ở các pH khác nhau từ 3,5-7,5 ở nhiệt độ tối ƣu là 55C
trong 5 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2.2.7.2. Xác định độ bền nhiệt và độ bền pH
Để xác định độ bền nhiệt của endo-β-1,4-glucanase ở chủng A. oryzae
VTCC-F-045, dịch enzyme đã tinh sạch (0,028 mg/ml protein) đƣợc ủ ở các
nhiệt độ khác nhau từ 30-60C trong các khoảng thời gian là 1; 2; 4; 6 và 8
giờ. Dịch enzyme sau khi ủ đƣợc xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase với
thời gian phản ứng là 5 phút và nhiệt độ tối ƣu là 55C.
Để xác định độ bền pH, dịch enzyme đƣợc ủ ở các đệm có nồng độ
0,1 M ở các pH khác nhau từ 4,5-7,5 (đệm natri acetate pH từ 4,5-5,5; đệm
phosphate pH từ 6,0-7,5). Sau khi ủ 1; 2; 4 và 6 giờ ở nhiệt độ phòng, hoạt
tính enzyme còn lại đƣợc xác định trong thời gian phản ứng là 5 phút.
2.2.7.3. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ
Để đánh giá ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính của endo-β-
1,4-glucanase, dịch enzyme tinh sạch (0,028 mg/ml protein) đƣợc ủ với các
dung môi hữu cơ methanol, ethanol, isopropanol, acetone và n-butanol nồng
độ 80% ở nhiệt độ phòng. Sau 4 giờ ủ, hoạt tính còn lại đƣợc xác định ở 55C
trong thời gian phản ứng là 5 phút.
2.2.7.4. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa
Để đánh giá ảnh hƣởng của chất tẩy rửa lên hoạt tính của endo-β-1,4-
glucanase, dịch enzyme tinh sạch (0,028 mg/ml protein) đƣợc ủ với các chất
tẩy rửa Tween 20, Tween 80, Triton X-100 và SDS với các nồng độ 0,4-2,0%
ở nhiệt độ phòng. Sau 4 giờ ủ, hoạt tính còn lại đƣợc xác định ở 55C trong
thời gian 5 phút để đánh giá ảnh hƣởng của chúng lên hoạt tính endo-β-1,4-
glucanase.
2.2.7.5. Ảnh hƣởng của ion kim loại
Để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của ion kim loại lên hoạt tính của
endo-β-1,4-glucanase, dịch enzyme tinh sạch (0,028 mgml protein) đƣợc ủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
với các ion kim loại Ag+, Ca2+, Co2+, Cu2+, Fe2+, Zn2+, Ni+, Mn2+, K+ và EDTA
với các nồng độ 4 mM, 8 mM và 12 mM ở nhiệt độ phòng. Hoạt tính còn lại
đƣợc xác định sau 4 giờ ủ, thời gian phản ứng 5 phút ở nhiệt độ phản ứng là
55C.
2.2.8. Các phƣơng pháp sinh học phân tử
2.2.8.1. Tách chiết DNA tổng số
Tế bào nấm sợi đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng Czapek ở 30C, lắc 200
vòng/phút, sau 96 giờ dịch nuôi đƣợc ly tâm 10 phút với 10000 vòng/phút.
Tủa tế bào đƣợc nghiền nhẹ trong nitơ lỏng, sau đó bổ sung 600 µl đệm phá tế
bào lắc nhẹ và 65 µl lysozyme, ủ 45 phút ở 37°C. Sau đó hỗn hợp đƣợc bổ
sung 5 µl protease K ủ 2-3 giờ ở 56°C. Bổ sung chloroform : isoamyl alcohol
(24:1) với tỷ lệ 1:1 và ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 4°C. 500 µl
dịch nổi phía trên đƣợc thu sang ống eppendorf mới và bổ sung isopropanol tỷ
lệ 1:1 để ở -20°C trong 2 giờ. Tủa sau khi ly tâm 15 phút ở 4°C với 12000
vòng/phút đƣợc làm khô dƣới ánh sáng đèn và bổ sung 500 µl ethanol 70% để
rửa DNA, loại muối và isopropanol. Sau khi ly tâm 12000 vòng/phút trong 10
phút, tủa đƣợc làm khô và hòa trong 40 µl đệm TE và bảo quản ở -20°C
(Sandgren et al., 2003).
2.2.8.2. Khuếch đại gene bằng PCR
Để khuếch đại đoạn gene 28S rRNA từ chủng nấm A. oryzae VTCC-F-
045 cặp mồi NL1 (5'-GCA TAT CAA TAA GCG GAG GAA AAG-3') và
NL4 (5'-GGT CCG TGT TTC AAG ACG G-3') đƣợc sử dụng.
Nhiệt độ gắn mồi của cặp NL1 và NL4 là 50°C. Hỗn hợp phản ứng PCR
gồm: 1 µl mồi mỗi loại; 2 µl dNTP; 2,5 µl MgCl2 25 mM; 2,5 µl đệm PCR
10x; 0,35 µl Taq; 1 µl khuôn DNA và bổ sung H2O cất tiêm lên tổng thể tích
25 µl.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Phản ứng đƣợc thực hiện ở điều kiện: 95°C/5 phút, 35 chu kỳ (95°C/1
phút; 52°C/1 phút; 72°C/1 phút); 72°C/10 phút.
2.2.8.3. Gắn dính sản phẩm PCR vào pJET1.2
Phản ứng gắn dính sản phẩm PCR vào vector tách dòng pJET1.2 đƣợc
thực hiện theo bài thí nghiệm (Fermentas). Hỗn hợp gồm 5 µl đệm 2x; 1,5 µl
sản phẩm PCR; 0,5 µl enzyme blunting; 2,5 µl H2O và hỗn hợp đƣợc ủ ở
70°C trong 15 phút. Bổ sung 0,5 µl pJET1.2 và 0,5 µl T4 DNA ligase rồi ủ
qua đêm ở nhiệt độ 22°C tạo plasmid tái tổ hợp.
2.2.8.4. Biến nạp plasmid hóa học
Plasmid đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α theo phƣơng
pháp sốc nhiệt và hóa học. Một khuẩn lạc E. coli đƣợc cấy chuyển vào 3 ml
môi trƣờng LB, lắc 200 vòng/phút ở 37°C qua đêm. Một trăm ml môi trƣờng
LB đƣợc tiếp giống với 1 ml dịch tế bào qua đêm, nuôi lắc ở 37°C với
200 vòng/phút. Khi OD600nm đạt 0,4-0,6 (khoảng 2-3 giờ nuôi cấy), dịch nuôi
cấy đƣợc đặt vào đá lạnh 1 giờ, rồi ly tâm 10 phút ở 4°C với 6000 vòng/phút.
Tủa tế bào đƣợc hòa đều trong 100 ml dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh và vô
trùng, ủ đá 15 phút và ly tâm nhƣ trên. Tủa tế bào lại đƣợc hòa đều trong
40 ml CaCl2 100 mM lạnh vô trùng, ủ đá khoảng 1 giờ và ly tâm 10 phút với
4000 vòng/phút. Tủa tế bào lại đƣợc hòa vào 500 μl dung dịch 100 mM CaCl2
lạnh, vô trùng chứa 15% glycerol. Dịch hỗn hợp tế bào và glycerol đƣợc chia
nhỏ vào các ống eppendorf, dùng để biến nạp ngay hoặc bảo quản ở -84°C.
Năm μl plasmid tái tổ hợp đƣợc trộn với 40 μl dịch tế bào làm khả biến,
ủ 20-30 phút ở 4°C. Hỗn hợp đƣợc sốc nhiệt 45 giây ở 42°C. Sau đó đặt ngay
vào đá lạnh 5 phút rồi bổ sung 250 μl môi trƣờng LB đã khử trùng. Sau khi
nuôi lắc hỗn hợp khoảng 60 phút ở 37°C với 200 vòng/phút, 50-200 μl dịch tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
bào đã biến nạp đƣợc cấy trải trên môi trƣờng LB đặc chứa kháng sinh
ampinillin ủ qua đêm ở 37°C.
2.2.8.5. Tách chiết DNA plasmid
Một khuẩn lạc đã đƣợc biến nạp trên đĩa thạch đƣợc cấy vào 3 ml môi
trƣờng LB chứa ampicillin, nuôi lắc qua đêm ở 37°C, 200 vòng/phút. Dịch tủa
tế bào thu đƣợc sau khi ly tâm 5 phút với 6000 vòng/phút đƣợc lắc rung 30
giây trong 150 µl Sol I thành dịch đồng nhất, ủ 15-20 phút ở nhiệt độ phòng.
Sau đó 150 µl Sol II đƣợc bổ sung vào hỗn hợp và đảo nhẹ, tiếp tục bổ sung
150 µl Sol III vào hỗn hợp đảo nhẹ. Hỗn hợp đƣợc bổ sung 450 µl
chloroform/isoamyl alcohol 24:1, lắc nhẹ và ly tâm 10 phút với 12500
vòng/phút trong. 450 µl pha trên đƣợc hút sang ống mới, bổ sung 320 µl
isopropanol, lắc nhẹ và ủ 5 phút ở -80°C để tủa DNA plasmid. Tủa DNA
plasmid sau khi ly tâm 12500 vòng/phút trong 5 phút đƣợc rửa với 500 µl
70% ethanol ở 4°C để loại muối và isopropanol, làm khô trong không khí ở
nhiệt độ phòng. Tủa plasmid đƣợc hòa trong đệm TE pH 8,0 hoặc nƣớc khử
ion vô trùng và điện di kiểm tra sản phẩm tách plasmid rồi bảo quản ở -20°C.
2.2.8.6. Cắt DNA tái tổ hợp bằng enzyme giới hạn
DNA plasmid tái tổ hợp đƣợc cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn XhoI và
XbaI qua đêm ở 37C để kiểm tra phân đoạn chèn. Hỗn hợp phản ứng gồm
3,5 µl DNA plasmid tái tổ hợp; 0,25 µl enzyme giới hạn mỗi loại; 2 µl đệm
Tango Y
+
và bổ sung H2O cất tiêm đến 10 µl. Sau phản ứng, sản phẩm cắt
đƣợc điện di trên gel 0,8% agarose để kiểm tra.
2.2.8.7. Giải trình tự nucleotide
Sau khi tinh sạch plasmid tái tổ hợp, đoạn DNA chèn vào plasmid đƣợc
giải trình tự nucleotide theo nguyên lý của phƣơng pháp Sanger cải tiến dựa
trên các dideoxy. DNA polymerase xúc tác gắn các dideoxynucleotide vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
đầu 3'-OH mạch đơn DNA đang tổng hợp, quá trình tổng hợp sẽ dừng lại khi
gặp dideoxynucleotide đánh dấu huỳnh quang không có nhóm 3'-OH. Kết quả
là hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng bao gồm các polynucleotide có kích thƣớc
hơn kém nhau một nucleotide và đƣợc phát hiện bằng mẫu dò huỳnh quang
trên máy đọc trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic Analyzer.
Vector pJET1.2 đƣợc gắn hai trình tự mồi xuôi và mồi ngƣợc M13 (-20) để
đọc trình tự phân đoạn chèn DNA ngoại lai.
Kết quả đọc trình tự đƣợc phân tích, xử lý bằng phần mềm DNAStar để so
sánh trình tự nucleotide, tính khoảng cách di truyền và xây dựng cây phân loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sàng lọc chủng nấm mốc có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-
glucanase cao
Các chủng A. oryzae đƣợc nuôi ở cùng môi trƣờng MTK bổ sung 0,5%
CMC ở 30C, pH 6,5 lắc 200 vòng/phút; sau 72 giờ dịch nổi nuôi cấy đƣợc
xác định hoạt tính trên đĩa thạch. Kết quả khảo sát trên 35 chủng A. oryzae
cho thấy, trên đĩa thạch đều xuất hiện vòng phân giải cơ chất CMC với đƣờng
kính vòng phân giải rất khác nhau. Nhƣ vậy, các chủng A. oryzae đƣợc khảo
sát đều sinh ra endo-β-1,4-glucanase ngoại bào. Tuy nhiên, chỉ một số chủng
A. oryzae sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao nhƣ VTCC-F-037, 043,
045, 050, 187 và 189 mới đƣợc chọn ra (Hình 3.1).
Hình 3.1. Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase của một số chủng A. oryzae
Song song với định tính, khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
từ 35 chủng A. oryzae trên môi trƣờng khoáng MTK cũng đƣợc định lƣợng.
Sau 72 giờ nuôi cấy chủng A. oryzae VTCC-F-045 có khả năng sinh endo-β-
1,4-glucanase cao nhất với hoạt tính đạt 0,97 U/ml (Bảng 3.1). Chủng
A. oryzae VTCC-F-045 có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase tốt nhất
đƣợc chọn để tối ƣu môi trƣờng nuôi cấy và đánh giá tính chất lý hóa của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 3.1. Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase của 35 chủng A. oryzae
Chủng
Hoạt tính
Chủng
Hoạt tính
U/ml % U/ml %
A. oryzae VTCC-F-022 0,78 81 A. oryzae VTCC-F-174 0,54 56
A. oryzae VTCC-F-037 0,88 91 A. oryzae VTCC-F-176 0,44 45
A. oryzae VTCC-F-040 0,45 46 A. oryzae VTCC-F-178 0,52 53
A. oryzae VTCC-F-041 0,89 92 A. oryzae VTCC-F-183 0,47 48
A. oryzae VTCC-F-042 0,73 76 A. oryzae VTCC-F-185 0,45 46
A. oryzae VTCC-F-043 0,84 87 A. oryzae VTCC-F-187 0,62 64
A. oryzae VTCC-F-044 0,76 79 A. oryzae VTCC-F-189 0,74 76
A. oryzae VTCC-F-045 0,97 100 A. oryzae VTCC-F-201 0,45 47
A. oryzae VTCC-F-046 0,56 58 A. oryzae VTCC-F-206 0,47 49
A. oryzae VTCC-F-047 0,59 61 A. oryzae VTCC-F-210 0,55 57
A. oryzae VTCC-F-049 0,76 79 A. oryzae VTCC-F-233 0,35 36
A. oryzae VTCC-F-050 0,64 66 A. oryzae VTCC-F-243 0,27 28
A. oryzae VTCC-F-051 0,70 72 A. oryzae VTCC-F-254 0,30 31
A. oryzae VTCC-F-053 0,52 54 A. oryzae VTCC-F-310 0,39 41
A. oryzae VTCC-F-056 0,50 52 A. oryzae VTCC-F-314 0,31 32
A. oryzae VTCC-F-111 0,50 52 A. oryzae VTCC-F-351 0,32 33
A. oryzae VTCC-F-122 0,62 64 A. oryzae VTCC-F-357 0,37 38
A. oryzae VTCC-F-173 0,47 49
3.2. Phân loại chủng nấm sợi A. oryzae VTCC-F-045 dựa vào đoạn gene
28S rRNA
DNA của A. oryzae VTCC-F-045 sau khi tách chiết, đƣợc điện di trên gel
agarose 0,8 % cho thấy DNA tinh sạch và đủ để tiến hành nhân dòng và đọc
trình tự. Phản ứng PCR đƣợc tiến hành với cặp mồi NL1 và NL4. Sau khi điện
di, một vạch có kích thƣớc khoảng 614 bp xuất hiện (Hình 3.2A).
Sản phẩm PCR đƣợc gắn trực tiếp vào vector pJET1.2 sau đó đƣợc biến
nạp vào tế bào E. coli DH5. Các dòng plasmid tái tổ hợp đƣợc chọn lọc và cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
kiểm tra bằng enzyme hạn chế XhoI và XbaI. Sản phẩm cắt kiểm tra trên gel
0,8% agarose (Hình 3.2C) có 2 băng DNA kích thƣớc khoảng 2974 bp tƣơng
ứng với vector pJET1.2 và băng còn lại có kích thƣớc khoảng 600 bp tƣơng ứng
với đoạn DNA ngoại lai.
A
B
C
Hình 3.2. Điện di đồ sản phẩm PCR từ khuôn DNA của chủng A. oryzae (A); Sản phẩm
Plasmid (B) và Sản phẩm cắt vector tái tổ hợp bằng XhoI và XbaI (C).
P1: plasmid mang gene 28S rRNA; ĐC: plasmid không mang gene 28S rRNA
Plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene mong muốn đã đƣợc tách và tinh
sạch bằng kit QIAGEN để đọc trình tự nucleotide. Đoạn gene 28S rRNA của
chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc xác định trình tự nucleotide trên máy giải
trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic Analyzer. Sau khi phân tích
và xử lý số liệu, nhận đƣợc đoạn gene 28S rRNA của chủng A. oryzae
VTCC-F-045 dài 614 bp (Bảng 4.2).
Trình tự đoạn gene 28S rRNA của chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc
so sánh với trình tự gene 28S rRNA của các chủng nấm sợi đã công bố trên
GenBank bằng phần mềm DNAstar. Trình tự đoạn gene 28S rRNA của chủng
A. oryzae VTCC-F-045 có quan hệ họ hàng gần gũi với một số đại diện thuộc
chi Aspergillus. Trong đó, có độ tƣơng đồng 99,7% với các chủng A. oryzae
RIB40 (AP007172), A. flavus IFM (AB363745), A. oryzae NRRL 506
ĐC P1 M 1 2
750
500
250
1000
614 bp
1500
3000
750
500
250
1000
1500
3000
614 bp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
(AF459735), A. parasiticus NRRL 6433 (EF661568), A. oryzae MN
(GQ38275), A. flavus UWFP 570 (AY216669) và A. parasiticus NRRL 424
(EF661557) (Hình 3.2). Trình tự 28S rRNA của chủng A. oryzae VTCC-F-
045 đã đƣợc đăng kí trong GenBank với mã số là GQ382276.
Nucleotide Substitutions (x100)
0
0.2
Ap68
Ap57
Ao35
Af69
Ao75
Ao72
Af45
Ao76
Hình 3.3. Cây phân loại chủng A. oryzae VTCC-F-045
Ao68: A. parasiticus NRRL 6433, Ap57: A. parasiticus NRRL 424, Ao75: A. oryzae MN;
Af69: A. flavus UWFP570; Af45: A. flavus IFM 5436; Ao35: A. oryzae NRRL 506; Ao76:
A. oryzae VTCC-F-045, Ao72: A. oryzae RIB40
3.3. Tối ƣu các điều kiện sinh tổng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tuyển chọn, nuôi cấy chủng Aspergillus oryzae sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase và xác định tính chất lý hóa của nó.pdf