MỤC LỤC
Phần 1 . 1
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 2
Phần 2 . 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1. HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở TRÂU BÒ . 3
2.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy . 3
2.1.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở trâu bò . 3
2.1.2.1. Môi trường ngoại cảnh thay dổi . 5
2.1.2.2. Do thức ăn, nước uống. 6
2.1.2.3. Do vi sinh vật . 7
2.1.2.4. Do ký sinh trùng . 8
2.1.3. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở trâu bò . 9
2.1.3.1. Sự mất nước trong tiêu chảy ở gia súc . 10
2.1.3.2. Rối loạn cân bằng các chất điện giải trong cơ thể . 10
2.1.4. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho trâu bò . 10
2.1.4.1 Biện pháp phòng tiêu chảy cho trâu bò . 10
2.1.4.2. Điều trị tiêu chảy ở trâu bò . 12
2.2. HỘI CHỨNG THIẾU MÁU Ở TRÂU BÒ . 16
2.2.1. Khái niệm về hội chứng thiếu máu . 16
2.2.2. Nguyên nhân gây thiếu máu ở trâu bò . 17
2.2.3. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng thiếu máu . 19
2.2.4. Chẩn đoán thiếu máu . 20
2.2.4.1. Chẩn đoán lâm sàng . 20
2.2.4.2. Chẩn đoán phi lâm sàng . 20
2.2.5. Biện pháp phòng và trị thiếu máu . 20
2.3. SÁN LÁ FASCIOLA VÀ BỆNH DO FASCIOLA GÂY RA Ở TRÂU BÒ. 22
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán lá Fasciola . 22
2.2.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học . 22
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola . 22
2.2.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola . 23
2.2.2. Đặc điểm của bệnh do sán lá Fasciola gây ra ở trâu bò . 26
2.2.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola . 26
2.2.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò . 29
2.2.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò . 34
2.2.2.4. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá Fasciola . 35
2.2.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò . 37
2.2.2.6. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola cho trâu bò . 38
2.2.2.6.1. Điều trị bệnh . 38
2.2.2.6.2. Phòng bệnh . 40
Phần 3 . 42
ĐỐI TưỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG . 42
VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 42
3.1. ĐỐI TưỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU . 42
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 42
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu . 42
3.1.3. Thời gian nghiên cứu . 42
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU . 42
3.2.1. Mẫu nghiên cứu . 42
3.2.2. Dụng cụ và hoá chất . 43
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 43
3.3.1. Nghiên cứu tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở huyện Yên Sơn –Tuyên Quang . 43
3.3.2. Nghiên cứu vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và
thiếu máu trâu bò . 43
3.3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu, bò . 43
3.3.2.2. Vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu của trâu, bò . 44
3.3.3. Nghiên cứu sự phát tán trứng và ấu trùng sán lá Fasciola ở ngoài cơ thể trâu, bò . 44
3.3.4. Phòng, trị tiêu chảy và thiếu máu cho trâu bò do sán lá Fasciola gây ra . 44
3.4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 44
3.4.1. Phương pháp theo dõi tình hình tiêu chảy và thiếu máu ở trâu, bò . 44
3.4.2. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu . 45
3.4.2.1. Phương pháp thu thập và xét mẫu phân, mẫu đất (cặn) nền chuồng,
mẫu đất bề mặt ở khu vực xung quanh chuồng nuôi, mẫu đất bề mặt và mẫu
nước đọng ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò. 45
3.4.2.2. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu ốc nước ngọt . 47
3.4.2.3. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu cỏ thuỷ sinh . 47
3.4.2.4. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu máu trâu bò . 48
3.4.3. Phương pháp điều trị cho những trâu, bò nhiễm sán lá Fasciola nặng
có triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu . 48
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu . 49
Phần 4 . 52
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 52
4.1. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TRÂU, BÒ MẮC TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU Ở
HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG . 52
4.1.1. Tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở một số xã của huyện Yên Sơn 52
4.1.2. Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo tuổi trâu, bò . 54
4.1.3. Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo loại gia súc (trâu, bò). 55
4.1.4. Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo mùa vụ. 57
4.1.5. Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo phương thức chăn nuôi . 58
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở một số xã của huyện Yên Sơn61
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola theo lứa tuổi trâu, bò . 62
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò theo mùa vụ . 64
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola theo loại gia súc (trâu bò) 66
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò theo phương thức chăn nuôi . 67
4.3. NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA SÁN LÁ FASCIOLA TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU CỦA TRÂU BÒ . 68
4.3.1. So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò bình
thường và trâu bò bị tiêu chảy, thiếu máu . 68
4.3.2. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của trâu bò
bình thường và trâu bò nhiễm sán lá Fasciola nặng có triệu chứng tiêu chảy, thiếu máu . 71
4.3.3. Công thức bạch cầu của trâu bò bình thường và trâu bò nhiễm sán lá
Fasciola nặng có triệu chứng tiêu chảy, thiếu máu. 73
4.4. NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TÁN TRỨNG VÀ ẤU TRÙNG SÁN LÁ FASCIOLA
Ở NGOÀI CƠ THỂ TRÂU BÒ . 75
4.4.1. Sự phát tán trứng và Adolescaria của sán lá Fasciola ở ngoại cảnh . 75
4.4.2. Sự phát tán ấu trùng sán lá Fasciola ở ốc - ký chủ trung gian . 77
4.5. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG TIÊU CHẢY, THIẾU MÁU DO SÁN LÁ FASCIOLA Ở TRÂU BÒ 79
Phần 5 . 82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 82
5.1. KẾT LUẬN . 82
5.2. ĐỀ NGHỊ . 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 84
I- Tài liệu tiếng việt . 84
II- Tài liệu dịch . 87
III- Tài liệu tiếng Anh . 88
IV- Tài liệu từ mạng internet . 89
PHỤ LỤC ẢNH CỦA LUẬN VĂN . 91
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu, vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu của trâu bò ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, biện pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chảy, suy nhược, rụng lông, phù thũng ở ngực, ức,… Tuy nhiên,
các biểu hiện trên không chỉ thấy ở bệnh do Fasciola gây nên. Vì vậy, triệu
chứng lâm sàng không phải là căn cứ duy nhất để kết luận bệnh.
Những dẫn liệu dịch tễ học của bệnh cần xem xét là: yếu tố mùa vụ,
vùng và tuổi trâu bò bệnh. Song, những dẫn liệu này chỉ là những thông tin
cần xem xét trong các chẩn đoán chứ không phải là sở cứ quan trọng nhất
trong chẩn đoán.
Việc xét nghiệm phân tìm trứng sán lá Fasciola là biện pháp quyết định
trong chẩn đoán. Thường dùng phương pháp gạn rửa nhiều lần. Theo Phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Văn Khuê và cs (1996) [10] phương pháp này phổ biến nhưng chưa phát hiện
được tất cả mọi gia súc nhiễm sán lá Fasciola, nhất là ở những trâu bò nhiễm
ít hoặc ở giai đoạn sán lá còn non. Khi xét nghiệm phân, cần phân biệt trứng
Fasciola với trứng Paramphistomum ký sinh ở dạ cỏ (phân biệt về màu sắc,
hình dạng, tế bào noãn hoàng và kích thước).
Phương pháp miễn dịch học để phát hiện trâu bò nhiễm Fasciola đã
được sử dụng là: dùng kháng nguyên tiêm nội bì, căn cứ vào phản ứng ở nơi
tiêm để kết luận. Các phương pháp khác như: phương pháp miễn dịch men
ELISA, phương pháp miễn dịch huỳnh quang… Tuy nhiên, do khó khăn về
phương tiện và việc chế kháng nguyên chuẩn nên các phương pháp này còn ít
được dùng trong bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh sán lá gan nói riêng.
- Đối với trâu bò chết
Khi trâu bò chết, mổ khám tìm sán lá Fasciola ở giai đoạn ấu trùng và
trưởng thành trong ống dẫn mật, gan, xoang bụng… Phương pháp này chính
xác hơn cả, vì tìm thấy cả sán lá non ở giai đoạn di hành.
2.2.2.6. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola cho trâu bò
2.2.2.6.1. Điều trị bệnh
Hiện nay, có thể tẩy sán lá gan cho trâu bò nhai lại bằng một trong các
loại thuốc sau:
- Thuốc Dertil: Dertil là thuốc có tác dụng đặc hiệu với sán lá gan
Fasciola. Tên khác: Menichlofolan, Bayer ME 3625, Bayer 9015A, Bilevon
M, HanDerti…Dertil được bào chế thành viên to, màu xanh lá cây đậm. Viên
Dertil "O" có chứa 100mg hoạt chất, viên Dertil "B" chứa 300mg hoạt chất
Dertil có tác dụng diệt sán lá gan trưởng thành ở gia súc nhai lại, với
liều cao còn diệt được cả sán lá non đang di hành trong nhu mô gan. Thuốc
chỉ cần dùng một lần, không cần điều trị lặp lại. Được chỉ định điều trị bệnh
sán lá gan cấp tính và mãn tính cho trâu bò.
Liều lượng: Bò: 5 - 6 mg/kgTT; Trâu: 8 - 9mg/kgTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Cho từng cá thể uống thuốc, hoặc gói thuốc vào lá chuối non, đưa sâu
vào miệng cho con vật nuốt.
- Thuốc Fasciolid (tên khác: Fasciolidum)
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch màu vàng nâu, chứa 25%
hoạt chất Nitroxynil. Fasciolid có tác dụng tẩy sán lá gan Fasciola dạng
trưởng thành, được chỉ định tẩy sán lá gan cho trâu bò.
Liều lượng: 0,04ml/kgTT (1ml/25kgTT, tương đương 1mg hoạt
chất/kgTT). Tiêm dưới da. Để tẩy sán lá gan, nên dùng thuốc 2 - 3 lần, cách
nhau 25 - 30 ngày.
- Thuốc Tolzan - F (chế phẩm của Oxyclozanid), được bào chế dưới
dạng dung dịch hoặc viên nén, dùng với liều 10 - 11mg/kgTT. Thuốc có tác
dụng đặc hiệu với sán lá Fasciola trưởng thành và sán lá non ở trâu, bò.
Tolzan - F đã được sử dụng cho trâu, bò ở nước ta, song chưa có kết
quả nghiên cứu thử nghiệm tẩy sán lá gan cho dê, vì vậy cần thử nghiệm trước
khi dùng đại trà.
- Thuốc Fasinex (chế phẩm của Triclabendazole): thuốc có tác dụng
diệt cả sán lá non và sán lá trưởng thành ký sinh ở ống dẫn mật hoặc đang di
hành trong các nhu mô gan.
Fasinex được chỉ định dùng điều trị bệnh sán lá gan cho trâu bò.
Liều lượng: 10 - 12mg/kgTT. Cho uống một lần duy nhất. Thuốc có
hiệu lực cao và an toàn cho gia súc dùng thuốc.
Ngoài các thuốc tên, Albendazole, Bithionl, Closantel,… cũng có tác
dụng tẩy sán lá Fasciola ở trâu bò.
Lương Tố Thu và cs (1997) [35] đã nhận định về các thuốc trị sán lá gan
và kết quả thử nghiệm ở trâu, bò Việt Nam. Các tác giả khuyến cáo rằng, trên thị
trường Việt Nam hiện nay nên sử dụng Fasinex - 900 dạng viên (1viên/75 -
100kgTT) hoặc Fasinex - 900 dạng sữa (10ml/100kgTT), cho hiệu lực cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Sử dụng Fasinex liều 12mg/kgTT tẩy sán lá gan cho trâu, Phan Lục và
Trần Ngọc Thắng (1999) cho biết, thuốc có hiệu lực và hiệu lực tẩy sạch sán
lá đều đạt 100%.
Theo Nguyễn Ngọc Sơn (2003) [59] đã thử nghiệm 2 phác đồ trong
điều trị sán lá gan trâu bò cho thấy:
- Phác đồ 1: dùng Dertyl B với liều 6 – 8 mg/kgTT. Thực tế dùng viên
Dertyl B của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet thì dùng 1 viên
(viên nén tròn có màu hồng) tẩy cho 50 kg thể trọng. Cho trâu bò uống vào
buổi sáng là tốt nhất, uống xong có thể cho trâu bò đi chăn thả bình thường.
- Phác đồ 2: dùng thuốc Benvet 600 của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thú y xanh Việt Nam, viên nén bầu dục có màu trắng, 1 viên dùng cho 60kg
thể trọng. Cho uống vào buổi sáng sớm trước khi cho trâu bò đi chăn thả.
Hai loại thuốc trên còn dùng để phòng định kỳ hàng năm cho trâu bò,
thuốc sử dụng an toàn, có hiệu quả phòng trị bệnh cao.
2.2.2.6.2. Phòng bệnh
Cơ sở khoa học đề ra quy trình phòng ngừa tổng hợp bệnh sán lá gan
cho trâu bò là: phải nắm được cụ thể chu kỳ sinh học của sán lá Fasciola, sinh
học của ốc - vật chủ trung gian và tình hình dịch tễ của bệnh.
Biện pháp phòng ngừa tổng hợp gồm:
- Định kỳ tẩy sán lá gan cho trâu bò để ngăn chặn mầm bệnh phát tán
rộng rãi, đồng thời phòng ngừa cho trâu bò không bị tái nhiễm.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [10], hàng năm nên tẩy sán lá cho
toàn đàn ít nhất 2 lần, lần đầu vào mùa xuân (trước mùa vật chủ trung gian
phát triển), lần thứ hai vào cuối mùa thu nhằm diệt những sán lá đã nhiễm
trong vụ xuân - hè, ngăn ngừa bệnh phát ra ở mùa đông. Trên những đồng cỏ
có căn bệnh tiềm tàng, có thể tiến hành chăn dắt luân phiên giữa gia súc mẫn
cảm (trâu, bò, dê, cừu) với những gia súc ít khả năng cảm nhiễm (ngựa).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
- Ủ phân theo phương pháp sinh học, lợi dụng quá trình lên men sinh
nhiệt các chất hữu cơ trong phân của hệ vi sinh vật để tiêu diệt trứng sán lá
gan trong phân trâu bò. Biện pháp này có hiệu quả và đơn giản nhất để phòng
bệnh do sán lá Fasciola gây ra.
- Xử lý các cơ quan có sán lá ký sinh: nếu gan nhiễm nhiều sán lá phải
huỷ bỏ (chôn, rắc vôi bột, đốt) hoặc không huỷ bỏ mà để lại chế biến chín làm
thức ăn gia súc.
- Diệt vật chủ trung gian của sán lá: tháo cạn nước, làm khô những
đồng cỏ, bãi chăn lầy lội, ẩm ướt. Dùng một số chất hoá học có khả năng diệt
ốc (vôi bột, sulfat đồng,…), đẩy mạnh chăn nuôi thuỷ cầm (vịt, ngan, ngỗng)
và cá trắm đen.
- Tăng cường vệ sinh thức ăn, nước uống. Không chăn thả trâu bò ở
những bãi chăn lầy lội, ẩm thấp. Nếu khó khăn về bãi chăn thả thì chỉ chăn
thả ở bãi chăn lầy lội ẩm ướt 1,5 - 2 tháng, rồi phải chuyển sang chăn ở bãi
khác. Nếu lấy cỏ ở những chỗ ẩm ướt thì phải cắt cao hơn mặt nước để tránh
Adolescaria, sau đó phơi khô, bảo quản trong 6 tháng rồi cho gia súc ăn.
Nguồn nước uống phải sạch, không có vật chủ trung gian và Adolescaria.
- Không nhập trâu bò từ vùng có bệnh, khi chưa kiểm tra và điều trị
triệt để.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hội chứng tiêu chảy và thiếu máu trâu bò.
- Vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu của
trâu bò tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa bàn triển khai đề tài: Các trại chăn nuôi tập trung và các nông hộ
chăn nuôi trâu bò của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phòng Thí nghiệm khoa Chăn Nuôi – Thú
Y – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Thí Nghiệm - Trường
Trung học Kinh tế – Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2007 đến tháng 12/2008
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mẫu nghiên cứu
- Mẫu phân trâu bò bình thường, tiêu chảy và thiếu máu ở các lứa tuổi.
- Mẫu máu của trâu bò bình thường, trâu bò tiêu chảy và thiếu máu do
nhiễm sán lá Fasciola.
- Mẫu đất (cặn) nền chuồng và mẫu đất bề mặt xung quanh chuồng trâu bò.
- Mẫu đất bề mặt và mẫu nước đọng trên bãi chăn trâu bò.
- Mẫu ốc nước ngọt sống ở các ao, rạch, rãnh nước gần khu vực chuồng
trâu bò và trên bãi chăn trâu bò.
- Mẫu cỏ thuỷ sinh ở khu vực chăn thả trâu bò.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
3.2.2. Dụng cụ và hoá chất
- Kính hiển vi quang học, buồng đếm trứng giun sán Mc.Master
- Dụng cụ xét nghiệm mẫu: cốc thuỷ tinh, hộp lồng, lam kính, la men,
lưới lọc phân.
- Máy Xenia của Pháp xét nghiệm các chỉ số máu trâu, bò.
- Dụng cụ lấy máu (kim, ống nghiệm tráng dung dịch Citrat natri 3,8%)
- Các hoá dược điều trị tiêu chảy, thiếu máu cho trâu, bò do sán lá
Fasciola gây ra (Ferdextran B12, Orezol, nước sắc lá chát, Tolzan F, Han-
Dertil, Fasciolid).
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở huyện Yên Sơn –
Tuyên Quang
- Tỷ lệ trâu, bò mắc tiêu chảy và thiếu máu ở một số địa phương của
huyện Yên Sơn.
- Tỷ lệ mắc tiêu chảy và thiếu máu theo tuổi trâu, bò.
- Tỷ lệ trâu, bò mắc tiêu chảy và thiếu máu ở các mùa trong năm.
- Tỷ lệ mắc tiêu chảy và thiếu máu theo loại gia súc (trâu, bò).
- Tỷ lệ trâu, bò mắc tiêu chảy và thiếu máu theo phương thức chăn nuôi.
3.3.2. Nghiên cứu vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và
thiếu máu trâu bò
3.3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu, bò
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu, bò tại các địa phương
của huyện Yên Sơn.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo tuổi trâu, bò.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ở các mùa trong năm.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo loại gia súc (trâu, bò).
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo phương thức chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
3.3.2.2. Vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu
của trâu, bò
- So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò tiêu chảy,
thiếu máu và trâu, bò bình thường.
- So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của
trâu bò bình thường và trâu, bò nhiễm sán lá Fasciola có triệu chứng tiêu chảy
và thiếu máu.
- So sánh công thức bạch cầu của trâu, bò bình thường và trâu bò nhiễm
sán lá Fasciola có triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu.
3.3.3. Nghiên cứu sự phát tán trứng và ấu trùng sán lá Fasciola ở ngoài
cơ thể trâu, bò
- Sự phát tán trứng sán lá Fasciola ở chuồng trại và khu vực xung
quanh chuồng trâu, bò.
- Sự phát tán trứng sán lá Fasciola ở khu vực bãi chăn trâu, bò (ở đất,
nước).
- Tỷ lệ mang ấu trùng sán lá Fasciola ở ốc nước ngọt – Ký chủ trung gian.
- Sự phát tán ấu trùng gây nhiễm của sán lá Fasciola (Adolescarica) ở
cỏ thuỷ sinh.
3.3.4. Phòng, trị tiêu chảy và thiếu máu cho trâu bò do sán lá Fasciola gây ra
- Hiệu lực của một số phác đồ điều trị.
- Đề xuất biện pháp phòng bệnh.
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bố trí điều tra và lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc.
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi tình hình tiêu chảy và thiếu máu ở trâu, bò
* Trực tiếp điều tra qua quan sát thực nghiệm và chẩn đoán lâm sàng:
phương pháp điều tra là ngẫu nhiên trên trâu bò nuôi tại các cơ sở chăn nuôi
tập trung và các hộ nông dân tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Trâu, bò tiêu chảy: là những trâu, bò phân lỏng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
- Trâu bò thiếu máu: là những trâu, bò thể trạng gầy, niêm nhợt nhạt,
trắng bệch, tím tái (kể cả niêm mạc có màu vàng).
* Xác định tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu ở 9 xã của huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang: An Tường, Hoàng Khai, Kim Phú, Lưỡng Vượng,
Đội Bình, Phú Lâm, Thái Bình, Đội Cấn, Trung Môn.
* Xác định tỷ lệ trâu bò mắc tiêu chảy và thiếu máu theo 6 lứa tuổi
- < 6 tháng tuổi
- 6 tháng – 1 năm tuổi
- > 1 - 3 năm tuổi
- >3 -5 năm tuổi
- >5 - 8 năm tuổi
- > 8 năm tuổi.
* Xác định tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu ở 4 mùa trong năm
2008 (xuân, hè, thu, đông).
* Theo dõi những trâu bò được nuôi theo hai phương thức:
- Chăn thả hoàn toàn dựa vào tự nhiên.
- Nuôi bán chăn thả có bổ sung thức ăn.
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập và xét nghiệm mẫu
3.4.2.1. Phương pháp thu thập và xét mẫu phân, mẫu đất (cặn) nền
chuồng, mẫu đất bề mặt ở khu vực xung quanh chuồng nuôi, mẫu đất bề
mặt và mẫu nước đọng ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò.
* Phương pháp thu thập mẫu
- Mẫu phân
Lấy mẫu phân của cả trâu, bò bình thường và trâu, bò tiêu chảy, thiếu
máu vừa thải ra hoặc lấy trực tiếp từ trực tràng. Để riêng mỗi mẫu vào một túi
ni lông nhỏ sạch, mỗi túi có nhãn ghi: loại gia súc, tuổi, địa điểm, thời gian,
phương thức chăn nuôi, biểu hiện lâm sàng (nếu có). Mẫu phân lấy về được
xét nghiệm sán lá Fasciola ngay trong ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
- Mẫu đất (cặn) nền chuồng trâu, bò.
Lấy mẫu đất (cặn) nền chuồng nuôi trâu, bò ở các vị trí khác nhau trong
chuồng (ở 4 góc chuồng và giữa chuồng), trộn đều được một mẫu (khối lượng
80 – 100g/mẫu). Đựng mẫu trong túi nilon sạch có nhãn ghi thời gian và địa
điểm lấy mẫu.
- Mẫu đất bề mặt khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu, bò.
Lấy mẫu đất bề mặt ở 10 vị trí khác nhau xung quanh một chuồng nuôi
trâu bò, mỗi vị trí lấy khoảng 15 – 20g, trộn đều được một mẫu. Đựng mẫu
trong túi nilon sạch có nhãn ghi thời gian và địa điểm lấy mẫu.
- Mẫu đất bề mặt ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò.
Lấy mẫu đất bề mặt ở bãi chăn trâu bò, cứ khoảng 20 - 30m2 bãi chăn
lấy một mẫu (lấy ở 10 vị trí khác nhau, mỗi vị trí lấy khoảng 15 - 20g đất bề
mặt, trộn đầu được 1 mẫu). Đựng mẫu trong túi nilon sạch có nhãn ghi thời
gian và địa điểm lấy mẫu.
- Mẫu nước đọng ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò.
Dùng que khuấy đều vũng nước đọng trên bãi chăn thả rồi dừng đột
ngột, dùng cốc thuỷ tinh múc ngay nước ở vũng, mỗi vũng múc khoảng 500 -
1000ml, đưa về phòng thí nghiệm để lắng cặn 1 - 2 giờ, sau đó lấy cặn tìm
trứng sán lá Fasciola dưới kính hiển vi, từ đó đánh giá được sự phát tán trứng
sán lá Fasciola ở những vũng nước đọng trên khu vực bãi chăn thả trâu bò.
* Phương pháp xét nghiệm mẫu
Sử dụng phương pháp gạn rửa sa lắng của Benedek (1943): cho mẫu
cần xét nghiệm vào cốc thuỷ tinh có gấp 10 - 15 lần nước lã; khuấy kỹ cho
tan, lọc qua lưới lọc vào cốc thuỷ tinh khác, để lắng cặn 20 - 30 phút, gạn bỏ
nước ở trên đi, lại cho nước vào khuấy tan cặn rồi để yên 20 - 30 phút cho
lắng xuống... làm liên tục nhiều lần cho nước ở trên trong suốt, gạn nước đi,
cho cặn vào đĩa Petri, soi dưới kính hiển vi tìm trứng sán lá Fasciola.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
* Phương pháp đánh giá cường độ nhiễm
Để đánh giá cường độ nhiễm sán lá Fasciola, chúng tôi tiến hành đếm
số trứng sán lá Fasciola trong 1g phân bằng phương pháp đếm trứng trên
buồng đếm Mc.Master. Cân 4 gam phân vào cốc thuỷ tinh, thêm 56 ml dung
dịch nước lã sạch, khuấy đều cho tan phân. Lọc qua lưới thép vào một cốc
khác và khuấy đều. Trong khi đang khuấy, lấy công tơ hút dung dịch phân
nhỏ đầy cả hai buồng đếm Mc.Master (mỗi buồng đếm có dung tích 0,5ml).
Để yên 5 phút rồi kiểm tra dưới kính hiển vi (với độ phóng đại 10 x 10), đếm
toàn bộ số trứng có trong hai buồng đếm rồi tính theo công thức:
Số trứng/1 gam phân =
Tổng số trứng ở hai buồng đếm x 60
4
(Tổng số trứng ở hai buồng đếm là số trứng có trong 1ml dung dịch phân)
3.4.2.2. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu ốc nước ngọt
* Thu thập mẫu ốc nước ngọt
Bắt ốc nước ngọt ở các rãnh nước xung quanh chuồng trâu bò, các vũng
nước trên bãi chăn thả trâu bò, các ao, kênh mương,... ở một số xã của huyện
Yên Sơn - Tuyên Quang.
+ Phương pháp xét nghiệm
- Phân loại mẫu ốc theo tài liệu của Phan Địch Lân (1994) để xác định
loài ốc - ký chủ trung gian của sán lá Fasciola.
- Dùng panh hai lá kẹp vỡ vỏ ốc, dùng đũa thuỷ tinh nghiền nát phủ
tạng ốc trên phiến kính trong và sạch có 1 - 2 giọt nước sạch, gạt cặn bã sang
một đầu phiến kính, soi dưới kính hiển vi với độ phóng đại 10 x 10 lần tìm ấu
trùng sán lá Fasciola.
3.4.2.3. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu cỏ thuỷ sinh
- Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu cỏ thuỷ sinh ở rìa bờ các ao, kênh, mương, rãnh nước gần
chuồng hoặc trên bãi chăn thả trâu bò. Lấy ở các vị trí khác nhau, mỗi mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
lấy khoảng 30 - 40 cây cỏ. Đựng mẫu trong túi nilon sạch có nhãn ghi thời
gian và địa điểm lấy mẫu.
- Phương pháp xét nghiệm
Dùng kính lúp soi kỹ từng cây cỏ trong một mẫu để tìm kén
Adolescaria bám trên thân và lá cỏ, kiểm tra hình thái Adolescaria trên kính
hiển vi với độ phóng đại 4 x 10 lần, phân biệt Adolescaria của sán Fasciola
với kén của các loài sán khác, từ đó xác định được sự phát tán ấu trùng sán lá
Fasciola ở cỏ thuỷ sinh.
3.4.2.4. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu máu trâu bò
- Thu thập mẫu máu
Lấy máu ở tĩnh mạch cổ hoặc tĩnh mạch tai của trâu bò bình thường và
trâu bò nhiễm sán lá Fasciola nặng có triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu, mỗi
con lấy khoảng 2ml vào ống nghiệm tráng chất chống đông (Citrat natri 3,8%),
lắc nhẹ, bịt giấy tẩm Parafin ở miệng ống nghiệm, xác định ngay trên máy Xenia
do pháp chế tạo. Từ đó có kết quả số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, công
thức bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của trâu bò cần xác định.
3.4.3. Phƣơng pháp điều trị cho những trâu, bò nhiễm sán lá Fasciola
nặng có triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu
Sử dụng một số thuốc điều trị nguyên nhân (thuốc tẩy sán lá Fasciola)
kết hợp với thuốc điều trị triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu.
Chúng tôi sử dụng 3 phác đồ điều trị cho những trâu bò nhiễm sán lá
Fasciola nặng có triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu:
+ Phác đồ 1: Điều trị cho những trâu bò nhiễm sán lá Fasciola nặng
có triệu chứng tiêu chảy. Thuốc điều trị gồm:
Fasciolid 1mg/kgTT - tiêm dưới da dung dịch 25%
Orezol 20g/lít nước cho uống tự do
Nước sắc lá chát (Lá, búp chè và sim) - cho uống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
+ Phác đồ 2: Điều trị cho những trâu bò nhiễm sán lá Fasciola nặng
có triệu chứng thiếu máu. Thuốc điều trị gồm:
Tolzan F 10mg/kgTT, cho uống
Ferdextran B12 2mg/kgTT, tiêm bắp thịt
+ Phác đồ 3: Điều trị cho những trâu bò nhiễm sán lá Fasciola nặng
có cả triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu. Thuốc điều trị gồm:
Han - dertil 9mg/kgTT, cho uống hoặc ăn
Ferdextran B12 2mg/kgTT, tiêm bắp thịt cổ
Orezol 20g/lít nước, cho uống tự do
Nước sắc lá chát (Lá, búp chè và sim) - cho uống
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học của Nguyễn
Văn Thiện (1997) [31], sử dụng phần mềm excel và Militab 14.
* Các tham số thống kê gồm:
- Số trung bình :
n
Σx
n
X...XX
X n21
Trong đó X1, X2... Xn : các giá trị của biến số
n : dung lượng mẫu
- Độ lệch tiêu chuẩn:
1n
)X-Σ(X
S
2
x
- Sai số của số trung bình:
x
m
=
1
S
x
n
Trong đó:
x
m
: sai số của số trung bình
x
S
: độ lệch tiêu chuẩn
n : dung lượng mẫu
* So sánh mức độ sai khác giữa các số trung bình:
- Đối với các tính trạng định lượng như số lượng trứng và ấu trùng sán
lá Fasciola, số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố…
các bước tiến hành như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
+ Bước 1: Tính tTN
Trường hợp mẫu nhỏ và n1 + n2 < 30; n1# n2
2121
2
22
2
11
21
TN
n
1
n
1
.
2nn
1)S(n1).S(n
XX
t
Trong đó:
1X
và
2X
: trung bình của nhóm 1 và nhóm 2
n1 và n2 : dung lượng mẫu của nhóm 1 và nhóm 2
S1 và S2 : độ lệch tiêu chuẩn của nhóm 1 và nhóm 2
Trường hợp mẫu nhỏ và n1= n2
2
2X
2
X
21
TN
mm
XX
t
1
Trong đó:
X1
m
,
2X
m
là số trung bình của nhóm 1 và nhóm 2
Trường hợp n1 + n2 >30;
2
2X
2
X
21
TN
mm
XX
t
1
+ Bước 2: Tìm t ứng với độ tự do các mức xác suất khác nhau: 0,05 -
0,01 và 0,001 ( = n1 + n2 - 2).
+ Bước 3: So sánh tTN với t để tìm xác suất xuất hiện giá trị tTN hoàn
toàn do ngẫu nhiên sinh ra.
+ Bước 4: Xác định mức độ sai khác nhau giữa hai số trung bình.
* Đối với tính trạng định tính như tỷ lệ nhiễm sán lá Fasciola, tỷ lệ trâu
bò tiêu chảy và thiếu máu,… Công thức tính là:
2
2P
2
P
21
TN
mm
PP
t
1
Trong đó: P1 và P2 là tỷ lệ nhiễm của nhóm 1 và 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
mp1 và mp2 là sai số của P1 và P2
1
11
P
n
.qp
m
1
;
2
22
2P
n
.qp
m
n1; n2 là dung lượng mẫu của nhóm 1 và nhóm 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TRÂU, BÒ MẮC TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU Ở
HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG
4.1.1. Tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở một số xã của huyện Yên Sơn
Bảng 4.1. Tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở một số xã của
huyện Yên Sơn
Địa phƣơng
(xã)
Số
trâu
bò
kiểm
tra
(con)
Tình trạng cơ thể trâu bò
Tiêu chảy
Thiếu
máu
Vừa tiêu
chảy, vừa
thiếu máu
Tổng
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
An Tường 126 13 10,32 3 2,38 5 3,97 21 16,67
Hoàng Khai 145 13 8,97 8 5,52 9 6,21 30 20,69
Kim Phú 132 19 14,39 8 6,06 7 5,30 34 25,76
Lưỡng Vượng 153 16 10,46 9 5,88 8 5,23 33 21,57
Đội Bình 132 18 13,64 11 8,33 3 2,27 32 24,24
Phú Lâm 136 20 14,71 8 5,88 5 3,68 33 24,26
Thái Bình 130 10 7,69 5 3,85 5 3,85 20 15,38
Đội Cấn 122 11 9,02 28 22,95 5 4,10 44 36,07
Trung Môn 94 7 7,45 3 3,19 8 8,51 18 19,15
Tính Chung 1170 127 10,85 83 7,09 55 4,70 265 22,65
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy, trâu bò mắc tiêu chảy và thiếu máu chiếm
tỷ lệ 22,65%, trong đó trâu bò có triệu chứng tiêu chảy là 10,85%, thiếu máu
7,09%, vừa tiêu chảy vừa thiếu máu chiếm 4,70%. Tỷ lệ trâu, bò có triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
chứng tiêu chảy của các xã biến động từ 7,45% - 14,71%, thiếu máu từ
2,38% - 22,95 %, vừa tiêu chảy vừa thiếu máu từ 2,27% - 8,51%. Trong đó,
xã Đội Cấn có tỷ lệ trâu bò mắc tiêu chảy và thiếu máu cao nhất 36,07%, thấp
nhất là xã Thái Bình có (15,38%).
Theo điều tra thực tế, chúng tôi thấy: do nhiều nông hộ chăn nuôi trâu
bò ở xã Đội Cấn còn nhiều khó khăn về kinh tế, vì vậy việc chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho trâu bò chưa tốt. Điều kiện chăn nuôi kém
làm cho trâu, bò gầy yếu, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe và sự chống đỡ bệnh
tật của trâu bò, làm cho trâu bò dễ mắc bệnh. Do xã có địa hình chủ yếu là đồi
núi, phương thức chăn nuôi trâu bò chủ yếu là chăn thả tự nhiên. Trình độ
hiểu biết của người chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi trâu bò còn hạn chế, về
thức ăn không chủ động được, các phế phụ phẩm của ngành nông nghiệp như
rơm, cây ngô già không được chế biến hoặc bảo quản làm thức ăn cho trâu bò
mà chủ yếu phơi khô và đốt làm phân bón ruộng. Hệ thống chuồng trại của
các hộ chăn nuôi còn sơ sài, nên mùa rét ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe
trâu bò. Sự thiếu thức ăn của trâu bò mẹ cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến
thiếu máu của bê nghé sau khi sinh. Đội Cấn là xã có tỷ lệ trâu bò phòng bệnh
bằng vaccin và tẩy ký sinh trùng đường tiêu hoá rất ít, do đó trâu bò bị tiêu
chảy và thiếu máu cao nhất.
Qua kết quả điều tra về tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu của trâu bò ở huyện
Yên Sơn, chúng tôi thấy trâu bò tiêu chảy và thiếu máu khá nhiều. Từ đó
chúng tôi thấy rằng: các cơ sở chăn nuôi và các hộ chăn nuôi trâu, bò cần làm
tốt công tác công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y để hạn chế tỷ lệ
trâu bò tiêu chảy và thiếu máu. Đồng thời, khi trâu bò tiêu chảy và thiếu máu
cần tìm ra nguyên nhân chính để có phác đồ phù hợp và hiệu quả.
Cũng từ thực trạng trên, chúng tôi đã nghiên cứu một số đặc điểm dịch
tễ hội chứng tiêu chảy và thiếu máu của trâu bò theo, làm cơ sở đề xuất biện
pháp phòng trị có hiệu quả cao nhất, hạn chế thiệt hại do tiêu chảy và thiếu
máu gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
4.1.2. Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo tuổi trâu, bò
Bảng 4.2. Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo tuổi trâu, bò
Tuổi trâu
bò
(năm)
Số
trâu,
bò
kiểm
tra
(con)
Tình trạng cơ thể trâu bò
Tiêu chảy
Thiếu
máu
Vừa tiêu
chảy, vừa
thiếu máu
Tổng
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
≤ 6 tháng 181 27 14,92 17 9,39 12 6,63 56 30,94
>6 tháng -1 136 17 12,50 12 8,82 8 5,88 37 27,21
>1 -3 270 31 11,48 17 6,30 13 4,81 61 22,59
>3-5 253 24 9,49 11 4,35 6 2,37 41 16,21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_09_NL_THUY_VDH.pdf