MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Giới thiệu đề tài. 4
1.1.2. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết. 4
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu. 5
1.1.4. Phạm vi ứng dụng. 5
1.1.5. Kết quả đạt được. 5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ 6
1.2.1. Quan hệ, thuộc tính, bộ. 7
1.2.2. Đại số quan hệ. 10
1.2.3. Phụ thuộc hàm, Hệ tiên đề Armstrong, Lược đồ quan hệ. 13
1.2.4. Bao đóng của tập thuộc tính. 18
1.2.5. Phủ của tập phụ thuộc hàm 21
1.2.6. Khóa của lược đồ quan hệ. 27
1.2.7. Chuẩn hoá LĐQH trên cơ sở phụ thuộc hàm. 31
CHưƠNG 2. PHÉP DỊCH CHUYỂN LưỢC ĐỒ QUAN HỆ 36
2.1. Phép dịch chuyển LĐQH. 37
2.2. Thuật toán dịch chuyển LĐQH. 38
2.3. Định lý cơ bản của phép dịch chuyển LĐQH. 39
2.4. Dạng biểu diễn thứ nhất của khóa 43
2.5. Dạng biểu diễn thứ hai của khóa 45
2.6. Kết luận 50
CHưƠNG 3. CÀI ĐẶT CHưƠNG TRÌNH 51
3.1. Giới thiệu. 51
3.2. Các chức năng của chương trình. 51
3.3. Một số giao diện của chương trình. 52
3.4. Các thí dụ. 54
DANH MỤC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH NCKH 57
KẾT LUẬN VÀ HưỚNG PHÁT TRIỂN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phép dịch chuyển lược đồ quan hệ trong cơ sở dữ liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Armstrong Ao [7]
B
o
= {F5, F10, F11}
S
o
= {F1, F4}
D
o
= {F3, F5, F6, F7}
M
o
= {F4, F5, F8}
1.2.4. Bao đóng của tập thuộc tính
Địn h n g h ĩ a
Cho tập PTH F trên tập thuộc tính U và một tập con các thuộc tính X trong U.
Bao đóng của tập thuộc tính X, ký hiệu X+ là tập thuộc tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 19
X
+
= {A U | X AF+}
Thuật toán tìm bao đóng của một tập thuộc tính
Cho tập PTH F trên tập thuộc tính U và một tập con các thuộc tính X trong U.
Để xác định bao đóng X+ của tập thuộc tính X ta xây dựng dãy bao nhau
X
(0)
X(1) … X(i) như sau
Xuất phát: Đặt X(0)=X,
Với i > 0, ta đặt
)(
)()1(
iXL
FRL
ii RXX
Nếu X(i+1) = X(i) thì dừng thuật toán và cho kết quả X + = X(i) .
Algorithm Closure
Format: Closure(X,F)
Input: - Tập PTH F trên U
- Tập con thuộc tính X của U
Output: - Y = X+ = {A U | XA F+}
Method
Y:=X;
repeat
Z:=Y;
for each FD LR in F do
if L Y then
Y:=YR;
endif;
endfor;
until Y=Z;
return Y;
end Closure.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 20
Thuật toán trên có độ phức tạp O(mn2 ), trong đó n là số lượng thuộc tính trong U,
m là số lượng PTH trong tập F.
Quy ước giản lược
Ta thường viết XY thay vì viết XYF+ hoặc F╞ XY.
Bài toán thành viên
Cho tập thuộc tính U, một tập các PTH F trên U và một PTH f: XY trên U.
Hỏi rằng f F+ (f có phải là thành viên của F+) hay không ?
Địn h l ý
(Định lý thành viên)
XY F + khi và chỉ khi Y X +
Thuật toán cho bài toán thành viên
Algorithm IsMember
Format: IsMember(f,F)
Input: - Tập PTH F trên U
- PTH f trên U
Output: - True, nếu f F+;
- False, trong trường hợp phủ định.
Method
IsMember := (RS(f) Closure(LS(f),F));
end IsMember.
Một số tính chất của bao đóng
Cho LĐQH a = (U,F). Khi đó X, Y U ta có
(C1) Tính phản xạ: X X +
(C2) Tính đồng biến: X Y X + Y +
(C3) Tính lũy đẳng: (X +)+ = X +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 21
Ngoài ra, sử dụng ba tính chất (C1), (C2) và (C3) nói trên ta dễ dàng chứng
minh các tính chất (C4)-(C8) sau đây:
(C4) (XY)
+
X +Y +
(C5) (X
+
Y)
+
= (XY
+
)
+
= ( XY)
+
(C6) XY khi và chỉ khi Y+ X+
(C7) XX+ và X+X
(C8) X
+
= Y
+
khi và chỉ khi XY và YX
1.2.5. Phủ của tập PTH
Địn h n g h ĩ a
Cho hai tập PTH F và G trên cùng một tập thuộc tính U. Ta nói F suy dẫn ra
được G, ký hiệu F╞ G, nếu gG: F╞ g. Ta nói F tương đương với G, ký
hiệu F G, nếu F╞ G và G╞ F.
Nếu F G ta nói G là một phủ của F.
Ký hiệu F ≢ G có nghĩa F và G không tương đương.
Cho tập PTH F trên tập thuộc tính U và X là tập con của U, ta dùng ký hiệu
XF
+
trong trường hợp cần chỉ rõ bao đóng của tập thuộc tính X lấy theo tập
PTH F.
Phủ thu gọn tự nhiên
Địn h n g h ĩ a
Cho hai tập PTH F và G trên cùng một tập thuộc tính U. G là phủ thu gọn tự
nhiên của F nếu
1. G là một phủ của F, và
2. G có dạng thu gọn tự nhiên theo nghĩa sau:
2a. Hai vế trái và phải của mọi PTH trong G rời nhau (không giao
nhau.)
f G: LS(f) RS(f) =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 22
2b. Các vế trái của mọi PTH trong G khác nhau đôi một.
f, g G: f g LS(f) LS(g)
Thuật toán tìm phủ thu gọn tự nhiên
Algorithm Natural_Reduced
Format: Natural_Reduced(F)
Input: - Tập PTH F
Output: - Một phủ thu gọn tự nhiên G của F
(i) G F
(ii)LR G: L R =
(iii)LiRi,LjRjG: ij LiLj
Method
G:=;
for each FD LR in F do
Z:=R\L;
if Z then
if there is an FD LY in G then
replace LY in G by LYZ
else add LZ to G;
endif;
endif;
endfor;
return G;
end Natural_Reduced.
Nếu dùng kỹ thuật chỉ dẫn để tổ chức truy nhập trực tiếp tới các thuộc tính và
PTH thì thuật toán thu gọn tự nhiên Natural_Reduced đòi hỏi độ phức tạp tính toán
là O(mn) trong đó m là số lượng PTH trong tập F, n là số lượng thuộc tính trong U.
Để ý rằng mn là chiều dài dữ liệu vào của thuật toán, do đó O(mn) chính là độ phức
tạp tuyến tính theo chiều dài dữ liệu vào.
Ta dễ dàng chứng minh tính đúng của mệnh đề sau,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 23
Mệnh đ ề
Nếu F và G là hai tập PTH trên cùng một tập thuộc tính U thì F G khi và chỉ
khi X U: XF
+
= XG
+
Phủ không dư
Địn h n g h ĩ a
Cho hai tập PTH F và G trên tập thuộc tính U. G được gọi là phủ không dư
của F nếu
(i) G là một phủ của F, và
(ii) G có dạng không dư theo nghĩa sau: gG: G \{g} ≢ G
Thuật toán tìm phủ không dư của tập PTH
Algorithm Nonredundant
Format: Nonredundant(F)
Input: - Tập PTH F
Output: - Một phủ không dư G của F
(i) G F
(ii) g G: G\{g} ≢ G
Method
G:=F;
for each FD g in F do
if IsMember(g,G\{g})then
G:=G\{g};
endif;
endfor;
return G;
end Nonredundant.
Phủ thu gọn
Phủ thu gọn trái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 24
Địn h n g h ĩ a
Cho hai tập PTH F và G trên tập thuộc tính U. G được gọi là phủ thu gọn trái
của F nếu
(i) G là một phủ của F, và
(ii) (LRG,AL): G\{LR}{L\AR} ≢ G
Thuật toán tìm phủ thu gọn trái của tập PTH
Để ý rằng AL ta có L\A L, nên
g: LRG,AL): G\{g}{L\AR}╞ LR,
do đó ta chỉ cần kiểm tra G ╞ L\AR ?
Algorithm Left_Reduced
Format: Left_Reduced(F)
Input: - Tập PTH F
Output: - Một phủ thu gọn trái G của F
(i) G F
(ii) g:LR G,AL: G\{g}{L\AR}≢G
Method
G:= F;
for each FD g:L R in F do
X:=L;
for each attribute A in X do
if IsMember(L\AR,G)then
delete A from L in G;
endif;
endfor;
endfor;
return G;
end Left_Reduced.
Phủ thu gọn phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 25
Địn h n g h ĩ a
Cho hai tập PTH F và G trên tập thuộc tính U. G được gọi là phủ thu gọn phải
của F nếu
(i) G là một phủ của F, và
(ii) (LRG, AR): G\{LR}{LR\A} ≢ G
Thuật toán tìm phủ thu gọn phải của tập PTH
Để ý rằng, AR: R\A R, nên (g: LRG,AR): G╞ LR\A
do đó ta chỉ cần kiểm tra G\{LR}{LR\A}╞ LA.
Algorithm Right_Reduced
Format: Right_Reduced(F)
Input: - Tập PTH F
Output: - Một phủ thu gọn phải G của F
(i) G F
(ii)(g:LR G,AR): G\{g}{LR\A}≢G
Method
G:= F;
for each FD g:L R in F do
H:=G\{LR};
X:=R;
for each attribute A in X do
if A in Closure(L,H{LR\A})then
delete A from R in G;
endif;
endfor;
endfor;
return G;
end Right_Reduced.
Phủ thu gọn
Địn h n g h ĩ a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 26
Cho hai tập PTH F và G trên tập thuộc tính U. G được gọi là phủ thu gọn của
F nếu G đồng thời là phủ thu gọn trái và thu gọn phải của F.
Thuật toán tìm phủ thu gọn của tập PTH
Algorithm Reduced
Format: Reduced(F)
Input: - Tập PTH F
Output: - Một phủ thu gọn của F
Method
return Right_Reduced(Left_Reduced(F));
end Reduced.
Phủ tối tiểu
Địn h n g h ĩ a
Cho hai tập PTH F và G trên tập thuộc tính U. G được gọi là phủ tối tiểu của
F nếu
(i) G là một phủ thu gọn của F,
(ii) Vế phải của mọi PTH trong G chỉ chứa một thuộc tính.
Thuật toán tìm phủ tối tiểu của tập PTH
Algorithm MinCover
Format: MinCover(F)
Input: - Tập PTH F
Output: - Một phủ tối tiểu G của F
Method
// Tách mỗi PTH LR trong F thành các PTH có
// vế phải chỉ chứa một thuộc tính LA, A R
G:=;
for each FD LR in F do
for each attribute A in R\L do
if LA not_in G then
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 27
add LA to G;
endif;
endfor;
endfor;
G:=Nonredundant(Left_Reduced(G));
return G;
end MinCover.
1.2.6. Khóa của lược đồ quan hệ
Khóa của lược đồ quan hệ
Địn h n g h ĩ a
Cho LĐQH a = (U, F). Tập thuộc tính K U được gọi là khoá của LĐQH a
nếu
(i) K
+
= U
(ii) A K: (K \A)+ U
Hai điều kiện trên tương đương với
(i') KU
(ii') A K: K\A ↛ U
Nếu K thoả điều kiện (i) (hoặc (i')) thì K được gọi là một siêu khoá.
Thuộc tính A U được gọi là thuộc tính khoá (nguyên thuỷ hoặc cơ sở) nếu A
có trong một khoá nào đấy. A được gọi là thuộc tính không khoá (phi nguyên
thuỷ hoặc thứ cấp) nếu A không có trong bất kỳ khoá nào.
Cho LĐQH a = (U, F). Ta ký hiệu UK là tập các thuộc tính khóa của a và U0 là
tập các thuộc tính không khóa của a. Dễ thấy UK |Uo là một phân hoạch của U.
C h ú ý
Trong một số tàì liệu thuật ngữ khoá được dùng theo nghĩa siêu khoá và thuật
ngữ khoá tối tiểu được dùng theo nghĩa khoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 28
Thuật toán tìm một khóa của LĐQH
Tư tưởng: Xuất phát từ một siêu khóa K tùy ý của LĐQH, duyệt lần lượt các thuộc
tính A của K, nếu bất biến (K\A)+ = U được bảo toàn thì loại A khỏi K. Có thể thay
kiểm tra (K\A)+ = U bằng kiểm tra A (K\A)+.
Algorithm Key
Format: Key(U,F)
Input: - Tập thuộc tính U
- Tập PTH F
Output: - Khóa K U thỏa
(i) K+ = U
(ii)AK: (K\A)+ U
Method
K:= U;
for each attribute A in U do
if A in Closure(K\A,F) then
K:=K\A
endif;
endfor;
return K;
end Key.
Thuật toán duyệt n thuộc tính, với mỗi thuộc tính thực hiện phép lấy bao đóng với
độ phức tạp n2m. Tổng hợp lại, độ phức tạp tính toán của thuật toán là O(n3m).
Một số tính chất của khóa
Các tính chất đơn giản
Cho LĐQH (U,F). Khi đó
1. K U là một khoá khi và chỉ khi U phụ thuộc đầy đủ vào K.
2. Hai khoá khác nhau của một LĐQH không bao nhau.
3. Mọi LĐQH đều có ít nhất một khoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 29
Địn h l ý
( Đặc trưng của các thuộc tính khóa [7])
Cho K là một khóa của LĐQH a = (U,F). Khi đó với mọi tập con X của K ta
có: X
+ K=X.
Chứn g m i n h
Vì X X+ và X K nên X X+K. Ta cần chứng minh X+K X. Giả sử
AX+K và AX. Ta xét tập M = K\A. Dễ thấy X M. Ta có, theo tính chất đồng
biến của bao đóng, AX+ M+. Từ đây suy ra K M+, do đó, theo tính chất lũy
đẳng của bao đóng và tính chất khóa của K ta có, U = K+ M++ = M+, tức là M là
bộ phận thực sự của khóa K lại đồng thời là siêu khóa, trái với định nghĩa khóa. Vậy
A X ■
Địn h l ý
(Công thức tính giao các khóa)
Cho LĐQH a = (U,F) với n thuộc tính trong U và m PTH trong F. Gọi UI là
giao các khóa của a. Khi đó có thể xác định giao các khóa bằng một thuật
toán tuyến tính theo mn qua công thức
FRL
I LRUU
)\(\
Chứn g m i n h
Trước hết để ý rằng các PTH LR và L(R\L) là tương đương, do đó ta có
thể giả thiết rằng mọi PTH trong F đều có dạng LR, LR = , tức là giả thiết
rằng tập PTH F được cho dưới dạng thu gọn tự nhiên. Do giả thiết này ta có R\L=R.
Dễ nhận thấy, theo công thức tính UI trong định lý, UI là tập các thuộc tính không
có mặt trong vế phải của mọi PTH trong F, do đó chúng phải có mặt trong mọi
khóa. Giả sử A là một thuộc tính có trong vế phải của PTH LAR' nào đó của F.
Ta chứng minh A sẽ không xuất hiện trong một khóa K nào đấy của a. Thật vậy, xét
tập X = U\A. Dễ thấy X L và X+ = XAR' = U và do đó X là siêu khóa. Từ siêu
khóa X không chứa A ta lấy ra được một khóa K không chứa A ■
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 30
Thuật toán xác định giao các khóa trong LĐQH
Algorithm KeyIntersec
Format: KeyIntersec(U,F)
Input: - Tập thuộc tính U
- Tập PTH F
Output: - Giao các khóa
FRL
LRUM
)\(\
Method
M:=U;
for each FD LR in F do
M:= M\(R\L);
endfor;
return M;
end KeyIntersec.
Theo thuật toán trên, để tính giao các khóa ta cần thực hiện m lần lặp ứng với
số lượng PTH trong tập F. Trong mỗi lần lặp, phép toán trên tập hợp n phần tử có
độ phức tạp O(n) do đó độ phức tạp của thuật toán tính giao các khóa, KeyIntersec
là O(mn). Tích mn chính là chiều dài của biểu diễn LĐQH a = (U,F) tức là chiều dài
của dữ liệu vào trong thuật toán.
Địn h l ý
(Định lý về khóa duy nhất, Hồ Thuần, Lê Văn Bào)
Cho LĐQH a = (U,F). Gọi UI là giao của các khóa trong a. Khi đó a có một
khóa duy nhất khi và chỉ khi UI
+
= U.
Chứn g m i n h
Nếu UI
+
= U thì UI là siêu khóa. Vì UI là giao của các khóa đồng thời lại là
siêu khóa nên a không thể còn khóa nào khác ngoài UI. Ngược lại, nếu a chỉ có một
khóa duy nhất K thì giao của các khóa đương nhiên là UI = K, và do đó, theo tính
chất của khóa UI
+
= K
+
=
U ■
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 31
Th í d ụ
Cho LĐQH a = (U, F), U = ABCDE, F = {ABC, ADB, BD}.
Ta có, giao của các khóa là UI = ABCDE\BCD = AE. UI
+
= (AE)
+
= AE U
nên a có hơn một khóa. Vì UI là giao các khóa nên ta có thể bổ sung cho UI một số
thuộc tính để thu được các khóa. Dễ xác định được a có hai khóa là K1 = ABE và
K2= ADE. Ta còn có, tập các thuộc tính khóa là UK = ABDE, tập các thuộc tính
không khóa là Uo = C.
1.2.7. Chuẩn hóa LĐQH trên cơ sở PTH
Phép tách
Địn h n g h ĩ a
Cho lược đồ quan hệ a = (U,F). Một phép tách lược đồ a là một họ các tập
con của U, = (X1, X2,...,Xk) thỏa tính chất
UX i
k
i
1
Phép tách = (X1, X2,...,Xk) trên lược đồ a được gọi là không tổn thất (hoặc
không mất thông tin) đối với tập PTH F nếu
R(U) SAT(F): R[X1] R[X2] ... R[Xk] = R
Ngược lại, nếu không tồn tại đẳng thức thì ta gọi là phép tách tổn thất.
Kiểm tra tính tổn thất của phép tách bằng kỹ thuật bảng
Algorithm Lossless_Join_Testing
Input
- LĐQH p = (U,F)
- Phép tách = (X1, X2,...,Xk)
Output
True, nếu là một phép tách không tổn thất
False, ngoài ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 32
Method
1. Khởi trị: Lập bảng T với các cột là các thuộc tính trong U và k dòng, mỗi dòng
ứng với một thành phần của Xi trong : Dòng i chứa các ký hiệu phân biệt
(KHPB) aj ứng với các thuộc tính Aj trong Xi và các ký hiệu không phân biệt
(KHKPB) bij ứng với các thuộc tính Aj trong U-Xi . Chú ý rằng mọi KHPB trong
cột j của T là giống nhau và bằng aj còn mọi KHKPB trong bảng T lúc đầu là khác
nhau.
2. Sửa bảng: Lặp đến khi bảng T không còn thay đổi:
Vận dụng các F-luật để biến đổi bảng như sau:
Với mỗi PTH L R trong F, nếu trong bảng T có chứa hai dòng u và v giống
nhau trên L thì sửa các ký hiệu của chúng cho giống nhau trên mọi cột A R
trong bảng T như sau:
a. nếu u.A = v.A: không sửa,
b. nếu một trong hai ký hiệu u.A hoặc v.A là KHPB thì sửa mọi xuất hiện
trong bảng của KHKPB thành KHPB đó,
c. nếu cả hai ký hiệu u.A và v.A đều là KHKPB thì sửa mọi xuất hiện trong
bảng của ký hiệu có chỉ số thứ nhất lớn hơn thành ký hiệu thứ hai.
3. Kết luận: Gọi bảng kết quả là T*.
Nếu T* chứa một dòng toàn KHPB thì return True nếu không return
False.
end Lossless_Join_Testing.
Th í d ụ
a) Dùng kỹ thuật bảng để kiểm tra tính kết nối không tổn thất của phép tách trong
LĐQH p = (U,F), U = ABCD, F = { A B, AC D }, = (AB, ACD).
T T*
1. A 2. B 3. C 4. D
1. AB
a1 a2 b13 b14
2. ACD
a1 b22 / a2 a3 a4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 33
Vì T* chứa dòng thứ hai gồm toàn ký hiệu phân biệt nên phép tách đã cho là không
tổn thất.
b) Dùng kỹ thuật bảng để kiểm tra tính kết nối không tổn thất của phép tách trong
LĐQH p = (U,F), U = ABCDE,
F = { A C, B C, C D, DE C, CE A }, = (AD, AB, BE, CDE).
T T*
1. A 2. B 3. C 4. D 5. E
1. AD a1 b12 b13 / a3 a4 b15
2. AB a1 a2 b23 / b13 / a3 b24 / a4 b25
3. BE b31 a2 b33 / b13 / a3 b34 / a4 a5
4. CDE b41 / b31 b42 a3 a4 a5
Vì T* không chứa dòng nào gồm toàn ký hiệu phân biệt nên phép tách đã cho là tổn
thất.
Tính chất của phép tách
Mệnh đ ề
Cho LĐQH a = (U, F). Nếu X Y thì phép tách (XY, U\(Y\X)) là không tổn thất.
Các dạng chuẩn
Địn h n g h ĩ a
LĐQH p = (U,F) được gọi là lược đồ
a) dạng chuẩn 1 (1NF) nếu mọi thuộc tính trong U đều không phải là thuộc
tính phức hợp,
b) dạng chuẩn 2 (2NF) nếu p là LĐ 1NF và mọi thuộc tính không khoá đều
phụ thuộc đầy đủ vào mọi khoá,
A Uo , K Key(p) : K
+ A
c) dạng chuẩn 3 (3NF) nếu p là LĐ 1NF và mọi thuộc tính không khoá đều
phụ thuộc trực tiếp vào mọi khoá,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 34
A Uo , K Key(p) : K * A
d) dạng chuẩn 3 (3NF) nếu p là LĐ 1NF và mọi PTH không tầm thường
XA, A là thuộc tính không khóa đều cho ta X là một siêu khoá,
(X A, A Uo – X ) X
+
= U
e) dạng chuẩn Boyce-Codd (BCNF) nếu p là LĐ 1NF và mọi thuộc tính đều
phụ thuộc trực tiếp vào mọi khoá,
A U , K Key(p) : K * A
f) dạng chuẩn Boyce-Codd (BCNF) nếu p là LĐ 1NF và mọi PTH không tầm
thường XY đều cho ta X là một siêu khóa.
(X Y, Y – X ) X + = U
Sơ đồ tương quan giữa các dạng chuẩn
BCNF 3NF 2NF
Thuật toán chuẩn hoá 3NF không tổn thất và bảo toàn PTH
Algorithm 3NF
Function: Chuẩn hóa 3NF không tổn thất và bảo toàn PTH.
Input: LĐQH p = (U,F)
Output: Các LĐQH 3NF (U1,K1),(U2,K2),...,(Us ,Ks) thoả
RREL(U): R[U1]R[U2]...R[Us] = R
K1, K2,..., Ks - khoá của các lược đồ tương ứng
F i=1..s(F+[Ui])
Method
1. Tìm một phủ tối tiểu của F:
G = {K1 A1,K2 A2,..., Km Am}
2. Ghép các PTH có cùng vế trái trong G để thu được
phủ G = {K1 X1, K2 X2,..., Ks Xs}.
3. // Xét phép tách = (K1X1,...,KsXs). Nếu
// chứa một siêu khóa nào đó
// của p thì return {(K1X1,K1),...,( KsXs,Ks)}
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 35
// nếu không return {(K1X1,K1),...,(KsXs,Ks),
// (K,K)} với K là một khóa của p.
construct = (K1X1,K2X2,...,KsXs);
for each component V = KiXi in do
if V+ = U then // V = KiXi là siêu khóa
return {(K1X1,K1),...,(KsXs,Ks)};
endif;
endfor;
K = Key(U,F);
return {(K1X1,K1),...,(KsXs,Ks),(K,K)};
End 3NF.
Th í d ụ
Xác định và giải thích dạng chuẩn cao nhất của LĐQH sau:
a = (U, F), U = ABCD, F = { A C, D B, C ABD }
LĐQH a có 2 khoá là A và C vì A+ = C+ = ABCD = U. Tập thuộc tính khoá là
Uk = AC, tập thuộc tính không khoá là Uo = BD. Ta có, DB, B là thuộc tính không
khóa và D không phải là một siêu khóa do đó a không ở 3NF và đương nhiên không
ở BCNF. Vì hai khoá A và C đều chỉ có một thuộc tính nên các thuộc tính không
khoá khác là B và D đều phụ thuộc đầy đủ vào hai khoá này. Vậy a ở 2NF.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 36
CHƯƠNG 2
PHÉP DỊCH CHUYỂN LƯỢC ĐỒ QUAN HỆ
Quản lý các cơ sở dữ liệu lớn và phức tạp đòi hỏi nhiều thuật toán hữu hiệu
để tính toán các đối tượng như bao đóng, khóa, phủ... Một số thuật toán tốt theo
nghĩa độ phức tạp tính toán giới hạn ở các hàm tuyến tính hoặc đa thức theo chiều
dài dữ liệu vào đã được công bố như thuật toán tính bao đóng của tập thuộc tính,
thuật toán tìm một khóa, thuật toán xác định thành viên hay thuật toán xác định phụ
thuộc hàm suy dẫn, thuật toán tìm giao các khóa, thuật toán xác định một lược đồ
quan hệ có một khóa duy nhất.... [1, 2, 8].
Một nhận xét tự nhiên là nếu kích thước của LĐQH càng nhỏ thì các thuật
toán càng phát huy hiệu quả hơn. Một số hướng nghiên cứu tinh giản các lược đồ cơ
sở dữ liệu được thực hiện thông qua các phép biến đổi tương đương, chẳng hạn đưa
tập PTH về dạng thu gọn hoặc thu gọn tự nhiên, dạng không dư, dạng tối ưu (chứa
ít ký hiệu nhất)... đã được công bố [3, 5, 6, 7].
Trong phép dịch chuyển lược đồ quan hệ [7]. Bản chất của kỹ thuật này là
loại bỏ khỏi LĐQH ban đầu một số thuộc tính không quan trọng theo nghĩa chúng
không làm ảnh hưởng đến kết quả tính toán các đối tượng đang quan tâm như bao
đóng, khóa, phản khóa... Mặc dù LĐQH thu được qua phép dịch chuyển không
tương đương với LĐQH ban đầu, nhưng ta có thể thu được các đối tượng cần tìm
bằng những phép toán đơn giản như loại bỏ hoặc thêm một số thuộc tính. Điều lý
thú là sau khi loại bỏ một số thuộc tính thì một số PTH sẽ được loại bỏ theo, vì
chúng trở thành các PTH tầm thường (có vế trái chứa về phải) hoặc mang thông tin
tiền định (đó là các phụ thuộc hàm dạng X).
Th í d ụ
Cho LĐQH a = (U,F) với tập thuộc tính U = ABCDEH và tập PTH F = {AE D,
BC E, E BC}. Để tìm tập khóa Key(a) của lược đồ a chúng ta xây dựng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 37
lược đồ b bằng cách xóa khỏi lược đồ a các thuộc tính A, D và H. Ta thu được lược
đồ b = (V,G) trong đó V= U\ADH = BCE, G = {E Ø, BC E, E BC}. Tiếp
đến ta loại PTH tầm thường E Ø khỏi G. Ta thu được G = {BC E, E BC}.
Ta dễ dàng tìm được hai khóa của lược đồ b, Key(b) = {BC, E}. Để thu được
Key(a) ta chỉ việc thêm tập thuộc tính AH (không thêm D) vào mỗi khóa của lược
đồ b. Vậy Key(a) = {AHBC, AHE}. Dù F đã là tập PTH tối ưu [7] nhưng G còn
chứa ít ký hiệu hơn F.
2.1. Phép dịch chuyển LĐQH
Địn h n g h ĩ a
Cho hai LĐQH a = (U,F), b = (V,G) và tập thuộc tính M U. Ta nói LĐQH b
nhận được từ LĐQH a qua phép dịch chuyển theo tập thuộc tính M, nếu sau
khi loại bỏ mọi xuất hiện của các thuộc tính của M trong lược đồ a thì thu
được lược đồ b.
Nếu sau khi thực hiện phép dịch chuyển theo M cho LĐQH a ta thu được
LĐQH b thì ta viết
b = a\M
Thao tác loại bỏ M được thực hiện trên lược đồ a = (U,F) để thu được lược đồ
b=(V,G) như sau:
1. Tính V = U\M có độ phức tạp O(n) với n là số lượng thuộc tính trong
U.
2. Với mỗi PTH X Y trong F ta tạo một PTH X\M Y\M cho G. Thủ
tục này được ký hiệu là G = F\M. Tính F\M đòi hỏi độ phức tạp O(mn)
với m là số lượng PTH trong F.
Như vậy b = a\M = (U\M,F\M) được thực hiện với độ phức tạp O(mn), tức là tuyến
tính theo chiều dài dữ liệu vào (LĐQH a).
Sau khi thực hiện thủ tục G = F\M nếu
G chứa các PTH tầm thường (dạng X Y, X Y) thì ta loại các PTH này
khỏi G,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
_______________________________________________________
Vũ Trí Dũng, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin, Trang 38
G chứa các PTH trùng lặp thì ta lược bớt các PTH này.
Th í d ụ
Cho LĐQH a = (U,F), U = ABCDEH, F = {AE D, A DH, BC E,
E BC}. Với M = ADH, hãy xác định b = (V,G) = a\M.
Ta có V= U\ADH = ABCDEH\ADH=BCE,
G = {E Ø (loại), (loại), BC E, E BC} ≡ {BC E, E BC}.
Ta cũng dễ nhận thấy phép dịch chuyển thỏa tính hợp thành, cụ thể là nếu a là
LĐQH trên tập thuộc tính U và X, Y là hai tập con của U thì
a\(XY) = (a\X)\Y
Trong trường hợp X và Y là hai tập con rời nhau của U ta có
a\XY = (a\X)\Y = (a\Y)\X
2.2. Thuật toán dịch chuyển LĐQH
Thuật toán Translation dưới đây mô tả phép dịch chuyển một LĐQH với độ phức
tạp O(mn).
Algorithm Translation
Format: Translation(a,M)
Input:
- LĐQH a = (U,F)
- Tập thuộc tính M U
Output:
- LĐQH b = (V,G) = a\M, V = U\M, G = F\M.
Method
V := U\M;
G := ;
for
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11LV09_CNTT_KHMTVuTriDung.pdf