Luận văn Ứng dụng viễn thám và gis nghiên cứu và đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị quận Cầu giấy, Hà Nội

MỤC LỤC.1

DANH MỤC HÌNH.3

DANH MỤC BẢNG.5

MỞ ĐẦU .6

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG

NGHIÊN CỨU CÂY XANH ĐÔ THỊ.10

1.1. Khái quát về viễn thám và hệ thông tin địa lý .10

1.1.1. Viễn thám .10

1.1.2. Hệ thông tin địa lý.13

1.2. Khái quát về cây xanh đô thị.18

1.2.1. Vai trò của hệ thống cây xanh đô thị .18

1.2.2. Phân loại cây xanh đô thị .23

1.2.3. Tiêu chuẩn cây xanh đô thị .28

1.2.3.1. Cây xanh sử dụng công cộng .28

1.2.3.2. Cây xanh sử dụng hạn chế và chuyên dụng .33

1.3. Sơ lược về tình hình nghiên cứu ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên

cứu cây xanh đô thị .41

1.3.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới .41

1.3.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước.42

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS

TRONG NGHIÊN CỨU CÂY XANH ĐÔ THỊ .46

2.1. Kỹ thuật chiết tách thông tin lớp phủ bề mặt từ ảnh viễn thám.46

2.1.1. Phân loại dựa trên điểm ảnh (pixel-based classification) .46

2.1.2. Phân loại định hướng đối tượng (object-oriented classification).52

2.2. Các chỉ số thực vật phổ biến trong viễn thám.54

CHƯƠNG 3 - ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÂY XANH QUẬN CẦU GIẤY,

HÀ NỘI .57

pdf51 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 816 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng viễn thám và gis nghiên cứu và đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị quận Cầu giấy, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u của hệ thống trong tiến trình khai thác vận hành. Trong hệ thống thông tin địa lý, con người sẽ làm việc trên 3 vị trí cũng là 3 cấp có chức năng khác nhau: quản trị, kỹ thuật GIS, kỹ thuật chuyên ngành. e. Quy trình nghiên cứu Là phương thức hoạt động của một hệ thống gồm nhiều bộ phận khác nhau, được các nhà phân tích thiết kế hệ thống xác lập khi kiến tạo hệ thống và trong tiến trình khai thác hệ thống. Phương thức này được xem như một dây truyền hoạt động của hệ thống. Các hợp phần của hệ thống GIS có tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Sự hiểu biết về GIS của một cơ quan, một cá nhân sẽ định hướng cho nghiên cứu ứng dụng GIS theo yêu cầu đặt ra. Trong tiến trình kiến tạo hệ thống thông tin địa lí, cần quan tâm những qui trình nhập dữ liệu, qui trình lưu trữ, bảo quản dữ liệu, qui trình truy vấn dữ liệu, qui trình xuất dữ liệu, qui trình hiển thị dữ liệu. Trong tiến trình khai thác thông tin địa lí, các qui trình luôn luôn được quan tâm xây dựng và phát triển không ngừng nhằm giải quyết những vần đề do thực tiễn đặt ra. Sự hữu hiệu của hệ thống phụ thuộc vào khả năng triển khai các qui trình ứng dụng theo từng mục tiêu cụ thể. f. Mạng tin học Trong một hệ thống GIS thì mạng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Hệ thống mạng được thiết lập khi có từ 2 máy tính trở lên kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu Các thành phần của mạng có thể bao gồm: Các hệ thống đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể là các máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng nhiều các loại thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di động, tivi, Internet là mạng diện rộng phổ biến nhất hiện nay. Internet có thể hoạt động cho các loại mục đích khác nhau, trong đó có hoạt động GIS. Internet là một thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Môi trường truyền mà các thao tác truyền thông được thực hiện qua đó. Môi trường truyền có thể là các loại dây dẫn (dây cáp), sóng điện từ (đối với các mạng không dây). Giao thức truyền thông là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa các thực thể. 1.2. Khái quát về cây xanh đô thị 1.2.1. Vai trò của hệ thống cây xanh đô thị 1.2.1.1. Đưa thiên nhiên trở lại với con người Lịch sử thế giới tự nhiên đã khẳng định rằng: Cái nôi sự sống của mỗi sinh vật, trong đó có loài người chính là thiên nhiên muôn màu, muôn vẻ, thiên nhiên ấy là sự phối hợp hài hoà giữa các loại động vật và thực vật. Mọi sinh vật đều có sự tương quan mật thiết với nhau tạo thành 1 hệ sinh thái hoàn hảo. Sự bùng nổ dân số theo cấp số nhân trong nhiều thập kỷ qua đã đặt ra cho nhân loại hàng loạt các vấn đề cần giải quyết. Chủ yếu là các nhu cầu thiết yếu của con người: ăn, mặc, ởHệ quả của nó là hàng loạt các đô thị từ nhỏ đến khổng lồ đã lần lượt xuất hiện. Cái nôi của sự sống là cảnh vật thiên nhiên ngày càng bị mất đi. Màu xanh của cây, cỏ, lá, hoa xuất hiện rất khiêm tốn trong lòng đô thị.Quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị nhằm đưa thiên nhiên trở lại với môi trường sống của con người, khắc phục dần các nhược điểm của việc bùng nổ đô thị, tô thêm màu xanh sống động của cây xanh lên các mảng bê tông gạch đátạo nên môi trường sống sinh động hài hòa [7]. Hình 1.4. Đường phố nhỏ và những cây cổ thụ 1.2.1.2. Cân bằng lại hệ sinh thái Vấn đề cân bằng sinh thái chưa đuợc đặt ra, khi mà nền công nghiệp còn thô sơ, lạc hậu, môi trường sống còn đa dạng phong phú, dân số còn rất thưa thớt so với thiên nhiên. Nhưng kể từ khi công nghiệp phát triển, từ quy mô nhỏ và vừa đến đại công nghiệp. Khi mà dân số bùng nổ và nhất là từ khi hàng loạt các đô thị khổng xuất hiện. Hệ sinh thái và môi trường sống thực sự bị xáo trộn và bị bẻ gãy. Vấn đề ô nhiễm môi trường là bài toán thiết yếu cần phải được giải quyết trong vấn đề quy hoạch đô thị hiện nay và tương lai. Thực tế đã cho thấy rằng, cây xanh đã góp phần rất lớn trong việc cân bằng lại hệ sinh thái đang bị xáo trộn ấy qua các tác động sau đây: a. Cải thiện vi khí hậu i) Nhiệt độ: Nhiệt độ trong mỗi khu vực được hình thành bởi sự cộng hưởng của bức xạ nhiệt mặt trời trực tiếp và nhiệt khuếch tán do tính chất bề mặt khu vực ấy tạo nên.Nếu các khu vực trên cùng một vĩ độ sẽ có bức xạ nhiệt trực tiếp tương đối giống nhau, nhưng tạo nên nhiệt độ ở mỗi khu vực không giống nhau. Do tính chất bề mặt của mỗi khu vực khác nhau nên nhiệt khuếch tán sẽ khác nhau. T = t1 + t2 Trong đó: T: Nhiệt độ khu vực t1: Bức xạ mặt trời trực tiếp (Trực xạ) t2: Bức xạ khuếch tán (Tán xạ) Thực nghiệm thực tế chứng minh rằng: Nhiệt độ không khí trong vùng có cây xanh do bị cây xanh hấp thụ sẽ thấp hơn nhiệt độ không khí nơi không có cây khoảng 40oC. Nhiệt khuếch tán trong vùng có cây xanh cũng sẽ mất đi rất nhanh do hấp thụ nhanh, khác với bê tông, gạch đá sẽ mất đi chậm, làm cho môi trường xung quanh phải chịu sự nung nóng do nhiệt toả ra thêm một thời gian khá dài, sau khi nguồn nhiệt mặt trời không còn. Như vậy cây xanh là yếu tố cần thiết để hạ thấp nhiệt độ trong từng khu vực làm cho môi trường sống của con người đỡ bị oi bức, nhất là trong các khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi bức xạ khuếch tán của các kết cấu gạch đá, bê tông trong đô thị. ii) Độ ẩm Cảm giác nhiệt đến với mỗi con người bình thường bị chi phối bởi ẩm độ không khí xung quanh họ. Ẩm độ tăng cảm giác nóng sẽ giảm rất rõ. Mặt khác, khi ẩm độ tăng sẽ giảm độ trong suốt của khí quyển, điều đó sẽ đồng thời cản bớt bức xạ nhiệt trực tiếp trên bề mặt đô thị. Thực tế cho thấy với cùng một nhiệt độ, nơi nào có độ ẩm thấp, nơi đó cảm giác nóng bức của con người cũng sẽ tăng lên. Vùng gió Lào ở Việt Nam đã minh xác cho điều ấy. Sự bốc hơi nước thường xuyên của bề mặt lá cây, nhất là khi nhiệt độ không khí tăng, có khả năng tăng độ ẩm không khí, góp phần làm giảm cảm giác nóng bức của các sinh vật trong khu vực cây xanh. Thực nghiệm thực tế cũng chứng minh rằng, sự chênh lệch ẩm độ giữa nơi có cây và nơi không có cây có thể lệch nhau từ 7  20%, tùy theo bề dày của tán cây hay mảng cây. Điều này sẽ gây ra hiệu quả cảm giác nhiệt hạ từ 2  40C. iii) Gió Cấu trúc và vị trí của từng tán cây và từng mảng cây sẽ làm giảm tốc độ gió hoặc ngăn gió. Hiện tượng này rất có ý nghĩa trong việc sử dụng cây xanh ngăn cản các luồng gió độc, gió lạnh, gió bãoCây xanh, vì thế sẽ là “bức tường xanh”, có thể tạo thành dãy cách ly vệ sinh tốt nhất, ngăn chặn các tác động xấu do gió mang đến như khói, bụi độc hại ở các khu công nghiệp, không khí giá rét, bão xoáy b. Chống ô nhiễm tiếng ồn Khi đô thị phát triển, số người sống chung quanh đông đúc, cường độ tiếng ồn trở nên mạnh, thường xuyên và tác động nguy hại đến sức khoẻ. Tiếng ồn trong đô thị có khắp mọi nơi, sự cộng hưởng của các loại âm thanh khác nhau sẽ tăng cường tiếng ồn lên rất cao so với ngưỡng nghe ổn định của mỗi con người là 50 Db, thậm chí có nơi vượt quá mức độ báo động là 70 Db. Ô nhiễm tiếng ồn thường xuyên sẽ gây thương tổn thính giác và hệ thần kinh con người, stress thường xảy ra đối với cư dân sống trong đô thị. Thực nghiệm đo đạc cho thấy tán cây lá to hấp thụ trên 25% âm lượng và tán xạ khoảng 75% tiếng ồn đi qua nó. Tác dụng hút âm của cây rất có ý nghĩa trong việc bố trí cây xanh đường phố. Cây xanh cách ly giữa nhà máy và khu dân cư. Giảm thiểu tiếng ồn cho người dân đô thị. c. Làm trong lành môi trường đô thị Trong các đô thị, nhất là các đô thị công nghiệp, cùng với nhịp độ phát triển của quá trình công nghiệp hoá, cơ giới hoá, khói bụi lan toả vào không gian đô thị là điều không tránh khỏi. Tác động xấu của khói, bụi đến con người đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Nhiều kết quả nghiên cứu về vai trò của cây xanh đã đưa ra kết luận: Trong môi trường có cây xanh, khói bụi đã giảm đi rất nhiều so với nơi không có cây xanh. Như vậy, chính độ ẩm không khí do sự bốc hơi nước của lá cây đã làm cho bụi bị ngậm nước, tăng trọng và không bay xa. Đã vậy, cây xanh có tác dụng cản gió, bụi bị dừng lại phần lớn trong tán cây, phần còn lại bị giảm tốc và rơi rụng dần. Đo đạc thực tế cho thấy, không khí dưới tán cây sẽ giảm thiểu số bụi đến hơn 40%. Điều quan trọng mà thiên nhiên ban cho con người chính là “lá phổi” khổng lồ của cây xanh. Ngược với quá trình hoạt động của lá phổi con người, cây xanh đã hấp thụ khí CO2 và “thở” ra khí O2. Chất khí tối cần thiết cho sự sống phần lớn mọi sinh vật. Thường số lượng khí CO2 của 1 người thải ra trong 1 giờ khoảng 40g, tương đương sự hấp thụ của 50m2 cây xanh trong 1 giờ. Đối với các đô thị có mật độ dân cư đông đúc, các nhà máy, phương tiện sinh hoạt sử dụng nhiên liệu đốt cháy. Lượng khí CO2 sẽ tịnh tiến tăng lên tương ứng với lượng O2 ngày càng giảm thiểu. Vì vậy cây xanh đặc biệt cần thiết tại những nơi này. Ngoài ra do tính chất đối lưu không khí, khí lạnh từ khu có cây xanh sẽ lan toả vào khu vực xây dựng tiếp cận, đẩy khí nóng lên cao, hạ nhiệt độ môi trường khu xây dựng, tạo sự thông thoáng cần thiết cho cuộc sống con người. Đó là chưa kể đến tác động diệt khuẩn trong môi trường không khí từ chất Phitonxit do cây xanh thải ra trong quá trình quang hợp. d. Giảm thiểu úng ngập và ô nhiễm môi trường đất, nước Cây xanh có khả năng lưu giữ một phần nước mưa trên cây, giữ cho mặt đất xốp cùng với hệ rễ cây đâm sâu xuống đất giúp cho nước mưa thẩm thấu nhanh xuống đất, làm giảm tình trạng úng ngập trong đô thị. Cũng nhờ tính năng này mà ở vùng trung du và miền núi, rừng cây xanh có tác dụng điều hòa nước mưa, làm giảm xói lở đất, giảm lũ tràn, lũ ống, lũ quét. Cây xanh có khả năng hấp thụ nhiều chất ô nhiễm độc hại trong môi trường nước và trong môi trường đất, đặc biệt là hấp thụ và giữ chứa lâu dài các chất kim loại nặng, như là chì, asen, thủy ngân... trong các mô bì của lá cây, trong thân cây, cành cây và rễ cây Do cây xanh có khả năng hấp thụ chất ô nhiễm cho nên hiện nay người ta đã sử dụng một số loài thực vật trong dây truyền hệ thống xử lý nước thải, và đang nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật để xử lý ô nhiễm đất, hấp thụ kim loại nặng, phục hồi chất lượng đất, kể cả hấp thụ Dioxin trong đất [7]. 1.2.1.3. Đáp ứng nhu cầu văn hoá, nghỉ ngơi của người dân đô thị Yếu tố “thời gian rảnh” đang là vấn đề đặt ra cho các nhà xã hội họp, khi mà xã hội càng văn minh tiến bộ, tự động hóa ngày càng phát huy vai trò tích cực, con người ngày càng thoát khỏi các công việc cực nhọc, ngày nghỉ càng nhiều, thời gian rảnh càng tăng. Các hoạt động thể thao, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí lành mạnh, phù hợp với nét đẹp văn hoá của người dân đô thị đang là đòi hỏi cấp thiết. Các hình thức giải trí, nghỉ ngơi và các hoạt động văn hoá, thể thao ngày càng trở nên quan trọng nhất trong các hoạt động đô thị. Các hoạt động diễn ra trong nhà và ngoài trời, trong đó khu đất cây xanh ngoài trời sẽ là mảng sinh hoạt chủ yếu của người dân đô thị trong thời gian rảnh. Cây xanh đô thị luôn là khu sinh hoạt có sức chứa lớn nhất, đảm bảo hoạt động giao tiếp rộng, mang tính cộng đồng, có tác dụng phục hồi sức khoẻ, sảng khoái tâm hồn, phát triển tư duy và năng khiếu thẩm mỹ. Có thể nói, cây xanh đô thị là cầu nối đưa con người đô thị về với thiên nhiên, về với cội nguồn của sự sống [7]. Hình 1.5. Học sinh vui chơi trong công viên cây xanh 1.2.1.4. Hoàn thiện giá trị thẩm mỹ của cảnh quan đô thị Địa hình, mặt nước, cây xanh, công trình kiến trúc là các yếu tố tạo thành cảnh quan đô thị. Do thị hiếu thẩm mỹ của con người luôn vươn tới cái mới, cái phong phú đa dạng. Cây xanh đã đáp ứng được nhu cầu ấy thông qua quá trình sinh trưởng của nó theo từng thời điểm của thời gian trong một không gian luôn biến đổi. Cây xanh là yếu tố hình khối có nhiều hình thức đa dạng và màu sắc phong phú nhất trong các yếu tố, tạo cảnh sự tương hợp, hài hòa về màu sắc, hình dáng và ngay cả hương thơm của cây xanh đã góp phần tạo nên bố cục hợp lý của các yếu tố khác nhau, hình thành giá trị thẩm mỹ của cảnh quan đô thị. 1.2.2. Phân loại cây xanh đô thị Dựa trên những đặc điểm khác nhau như về gía trị sử dụng, hình dáng thực vậtngười ta xác lập những cơ sở phân loại khác nhau phụ thuộc quan điểm và mục đích phân loại để chọn một hay phối hợp một số cách cho phù hợp. Theo nguồn gốc người ta có thể phân theo nhóm cây trồng nhân tạo và nhóm cây tự nhiên. Tuy nhiên do đặc điểm phát triển lịch sử của mỗi đô thị, cách phân chia này đôi khi khó xác định và không thuận lợi trong việc đánh giá, quy hoạch phát triển mảng xanh ở đây. Ví dụ hầu hết đô thị ở nước ta không có nhiều mảng xanh tự nhiên mà chủ yếu là hệ thống cây trồng nhân tạo. Phân loại cây xanh theo thành phần thực vật như phân theo cây lá rộng, cây lá kim, cây vùng ôn đới, cây vùng nhiệt đới. Hoặc căn cứ theo chiều cao tự nhiên của cây chia nhóm cây đại mộc (cây cao trên 20 – 25 m); nhóm cây trung bình (cao 10 –20 m), cây tiểu mộc (cao dưới 10 m)Việc phân chia này có lợi cho việc thiết kế chọn cây trồng ở các khu vực, định mức quản lý, tuy nhiên sự sinh trưởng kích thước của cây trong tự nhiên khác với khi được trồng trong đô thị, do vậy hoạch định định mức qủan lý thời gian và kích thước cây sẽ gặp khó khăn. Phân chia cây theo mục đích sử dụng. Cách phân chia này hữu ích cho quá trình thiết kế, chọn cây theo nhóm công dụng hay mục đích rõ ràng hơn. Ví dụ chia ra 3 nhóm: cây che bóng; cây che phủ nền; cây trang trí. Phân chia thành phần cây xanh theo công dụng kết hợp kích thước cây. Phân chia thành phần cây xanh theo nhóm thực vật kết hợp công dụng. Theo đặc điểm nhóm thực vật phân chia 2 nhóm chính là cây và cỏ. Phân chia thành phần cây xanh theo chủ thể quản lý [7]. Dưới đây giới thiệu một số cách phân loại phổ biến 1.2.1.2. Phân loại theo nhóm cây, đặc điểm thực vật Theo cách này có thể phân loại thành 2 nhóm chính là cây và cỏ a. Phân loại nhóm cây theo giá trị sử dụng i) Cây bóng mát Cây bóng mát là những cây có thân gỗ lớn, lá thường xanh hay rụng. Chúng có chiều cao từ 5 – 50 m, sống lâu 30 – 40 năm. Có loài sống hàng nghìn năm. Cây bóng mát có nhiều loại, thừơng được chọn trồng ở đường phố, khu nhà ở, công sở, trường học, vườn hoaTrong cây bóng mát có thể chia ra các loại: cây bóng mát thường, cây bóng mát có hoa đẹp, ăn qủa, hay có hoa thơm. Cây bóng mát thường: Gồm những cây thân gỗ lớn thuộc loài lá kim, hoặc lá rộng, thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều loài cho bóng râm tốt lại có dáng đẹp, chúng thường được trồng đơn, trồng thành khóm hay từng mảng phối hợp rất đẹp với các công trình kiến trúc đường phố, nhà ở.. như thông, lát hoa, đài loan tương tư, bàng, tếch. Cây bóng mát có hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỡ, cho bóng mát nhưng lại đặc biệt có hoa đẹp. Hoa có tác dụng trang trí ở tầng cao. Chúng thường được trồng làm điểm cảnh, phối hợp đẹp với các công trình kiến trúc. Các cây như móng bò tím, vàng anh, phượng, lim xẹt Cây bóng mát ăn quả: Gồm những cây thân gỗ lớn hoặc nhỡ cho bóng mát, đồng thời cho quả. Có những loài khi qủa chín tạo thành khối trên tán lá có màu sắc hay những hình dạng độc đáo và tồn tại trong thời gian dài rất đẹp như muỗm, dừa, hồng xiêm, khế, nhãn, vải Cây bóng mát có hoa thơm: Là những cây bóng mát có hoa thơm gây cảm giác dễ chịu. Thường được trồng bên những công trình kiến trúc như nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện, khu triển lãm, đình chùa như bưởi, sữa, hòe, ngọc lan, hoàng lan, Hình 1.6. Cây bóng mát hai bên đường phố ii) Cây trang trí Cây trang trí là những cây thân gỗ nhỏ mọc bụi, hay riêng lẻ, cây leo giàn và cây thân thảo. Chúng thường được trồng làm cảnh để trang trí ở tầng thấp, trồng trong chậu trưng bày trong nhà, trồng dàn leo. Nhóm này thường gồm các loại: Tre trúc : Là những cây chỉ có một thân chính, mọc đơn lẻ hay thành bụi. Cây cao từ 1 – 2 m, đến 15 – 20 m. Loài tre trúc có thân đẹp, ngọn uốn cong mềm mại, đặc biệt tre trúc mang đậm nét sắc thái dân tộc. Được trồng nhiều ở các biệt thự, nhà hàng, vườn hoa. Cau dừa: gồm những cây thường có độ cao từ 5 – 10 m và 15 – 20 m. Thân cột đứng thẳng hài hòa với đường nét công trình kiến trúc, tán lá thoáng mềm mại như cau dừa, cọ. Là những loài mang sắc thái khí hậu nhiệt đới. Có nhiều loài còn cho qủa dùng làm thực phẩm, thuốc, chế biến dầu. Cây cảnh dáng đẹp: Gồm những cây thân gỗ nhỏ mọc đơn hay mọc bụi. Có dáng cây, lá, hoa với màu sắc đẹp. Thường trồng trang trí ở tầng thấp, nó có ưu điểm trồng được lâu không phải thay thường xuyên như trồng các cây hoa. Cây cảnh hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ nhỏ mọc đơn hay mọc bụi có hoa. Hoa nhiều màu sắc có thể trồng đơn lẻ hay khóm, mảng hay trong chậu. Cây leo dàn: Gồm những cây leo có thân lá, hoa đẹp có tác dụng trang trí và tạo bóng râm.Tuỳ thuộc công trình kiến trúc mà chọn loài thích hợp, taọ bóng râm, che tường, trang trí cổng, cột Cây cảnh có quả đẹp: Những cây này qủa có hình dáng, màu sắc đẹp. Cây hàng rào: Gồm những cây thân gỗ, bụi, nhiều cành nhánh. Cây có mật độ lá dày, xanh quanh năm, sống lâu, đặc biệt nhiều thân, cành hay lá có gai. Trồng thay thế cho các bức tường xây bao vừa tiện lợi, rẻ, mát. Cây viền bồn, bãi: Gồm những cây thân gỗ nhỏ hoặc thân thảo, sống một năm hoặc nhiều năm, cây có nhiều cành nhánh, chịu cắt xén, hoặc có màu lá, hoa đẹp làm đường viền cho các bồn hoa. Cây hoa: Gồm những cây thân thảo hoặc thân gỗ có độ cao dưới 1 m, sống theo mùa trong năm hoặc 2 –3 năm. Thường được trồng trong các bồn hoa, bãi, trong chậu, cắt hoa cắm trong bình. iii) Nhóm cỏ Cỏ là mảng màu trang trí tầng thấp. Cỏ có chức năng làm “nền” cho đất xanh, có tác dụng tạo nên một không gian rộng lớn hơn thực tế, tạo nên cảm giác yên tĩnh. Mặt khác cỏ còn có tác dụng rõ rệt để chống xói mòn đất, giữ ẩm, lắng lọc bụi bặm. Ở nước ta hiện nay trồng phổ biến các loại cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ gừng, một số loại được nhập về trồng tại các sân thể thao. Mặt khác, trồng cỏ cũng tham gia vào việc giảm nhiệt độ tới 3oC giữa nơi có trồng cỏ và đất trống. Hình 1.7. Cỏ và cây trang trí trên dải phân cách b. Phân loại theo độ cao cây Độ cao cây có ảnh hưởng tới sự tổ chức, phối cảnh. Phân loại theo chiều cao cây từ các taì liệu thực vật học (chiều cao tự nhiên trong điều kiện bình thường) kết hợp chiều cao tại nơi nghiên cứu chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác có thể gây ức chế như độ sâu tầng đất, mực nước ngầm, ánh sáng, tác động nhiệt do bê tông hóa xung quanh trên cơ sở đó nhằm xác định chiều cao trung bình của cây để phối hợp trồng cây tại khu vực đó hay kết hợp hài hòa với công trình kiến trúc tại đó [7]. c. Phân loại theo hình dạng tán cây Cây sinh trưởng, phát triển tự nhiên thường có hình dạng tán cây nhất định như tán hình tròn, hình nấm, hình tháp, rủ, phân tầng. có loài lại phát triển theo kiểu tự do. Ngoài ra hình dạng tán cây còn thay đổi do điều kiện ánh sáng, cây tán đều hay lệch do ánh sáng phân phối đều hay không. Kết hợp tinh tế các kiểu tán khác nhau sẽ tạo nên những cảnh quan hấp dẫn. d. Phân loại theo lá cây Phân ra cây lá kim (thường tán thưa), Lá rộng (thường cho nhiều bóng rợp), lá xanh quanh năm hay rụng lá. Phân theo màu sắc lá xanh sẫm, xanh nhạt, biến đổi màu sắc lá theo thời gian sang màu khác nhau như cây bàng. e. Phân loại theo sắc hoa Nhiều cây bóng mát và trang trí có lá và hoa với nhiều màu đỏ, vàng, trắng, tím hay hỗn hợp nhiều màu. Đây cũng là đặc điểm rất được chú ý trong phối cảnh. 1.2.2.2. Phân loại theo vị trí và chức năng của mảng xanh (Theo quy chuẩn Việt Nam) gồm 3 nhóm chính: Nhóm 1: cây xanh sử dụng công cộng: Là loại cây xanh sử dụng có tính chất chung cho mọi người dân đô thị, phục vụ cho các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí, thể thao, công cộng. Cụ thể gồm: công viên, vườn hoa, vườn dạo, Boulevard, quảng trường, đường phố và các công trình công cộng chính. Nhóm 2: cây xanh sử dụng hạn chế: Là loại hình cây xanh sử dụng không rộng rãi, phục vụ lượng người nhất định, nghỉ ngơi giải trí chốc lát. Đó là các loại hình cây xanh trong trong gồm: cây xanh trong các khu chức năng đô thị như khu ở, công nghiệp, kho tàng, hành chính, trường học, y tế, văn hóa, thương mại, dịch vụ Nhóm 3: cây xanh chuyên dụng: Là loại cây xanh sử dụng theo yêu cầu chuyên môn riêng do những yêu cầu đặc biệt về điều kiện thiên nhiên, đất đai hoặc dùng vào mục đích kỹ thuật kinh tế như: Khu cây xanh cách ly độc hại, cây xanh chống gió, cát, cây xanh chắn đất, vườn ươm, cây xanh nghĩa địa 1.2.3. Tiêu chuẩn cây xanh đô thị 1.2.3.1. Cây xanh sử dụng công cộng Cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị được thiết kế quy hoạch gồm 3 loại: - Cây xanh công viên; - Cây xanh vườn hoa; - Cây xanh đường phố. Cây xanh sử dụng công cộng phải được gắn kết chung với các loại cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên môn, và vành đai xanh ngoài đô thị (kể cả mặt nước) thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục. Quy hoạch và trồng cây xanh sử dụng công cộng không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, làm hư hại công trình kiến trúc, hạ tầng, kỹ thuật đô thị, không gây nguy hiểm tới người sử dụng và môi trường sống của cộng đồng. Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị được xác định theo loại đô thị và được quy định trong bảng sau: Loại đô thị Quy mô dân số người Tiêu chuẩn m 2/người 1. Đô thị đặc biệt Trên hoặc bằng 1.500.000 12 - 15 2. Đô thị loại I và loại II Trên hoặc bằng 250.000 đến dưới 1.500.000 10 - 12 3. Đô thị loại III và loại IV Trên hoặc bằng 50.000 đến dưới 250.000 9 - 11 4. Đô thị loại V Trên hoặc bằng 4.000 đến dưới 50.000 8 - 10 CHÚ THÍCH: Đối với đô thị miền núi, hải đảo khi áp dụng tiêu chuẩn này cho phép lựa chọn thấp hơn nhưng không được thấp hơn 70% quy định của giới hạn tối thiểu [10]. Bảng 1.1 Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng Tiêu chuẩn đất cây xanh công viên đô thị được xác định theo loại đô thị và được quy định trong bảng sau: Loại đô thị Quy mô dân số người Tiêu chuẩn m 2/người 1. Đô thị đặc biệt Trên hoặc bằng 1.500.000 7 - 9 2. Đô thị loại I và loại II Trên hoặc bằng 250.000 đến dưới 1.500.000 6 - 7,5 3. Đô thị loại III và loại IV Trên hoặc bằng 50.000 đến dưới 250.000 5 - 7 4. Đô thị loại V Trên hoặc bằng 4.000 đến dưới 50.000 4 - 6 CHÚ THÍCH: 1. Trong các đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II, ngoài các công viên thuộc khu ở cần có các công viên khu vực, công viên thành phố, các công viên có chức năng riêng biệt như: công viên thiếu nhi, công viên thể thao, vườn bách thú, bách thảo, công viên nước, 2. Công viên thiếu nhi có quy mô trên 10 ha phải tổ chức công viên với nhiều khu chức năng 3. Công viên thể thao phải đảm bảo kích thước sân bãi theo tiêu chuẩn và bố trí hợp lý hệ thống sân bãi tập. Cây xanh phải thỏa mãn yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hòa không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khỏe vận động viên và người tham gia thể thao [10]. Bảng 1.2. Tiêu chuẩn đất cây xanh công viên Tiêu chuẩn đất cây xanh vườn hoa, vườn dạo đô thị được xác định theo loại đô thị và được quy định trong bảng sau: Loại đô thị Quy mô dân số người Tiêu chuẩn m 2/người 1. Đô thị đặc biệt Trên hoặc bằng 1.500.000 3 - 3,6 2. Đô thị loại I và loại II Trên hoặc bằng 250.000 đến dưới 1.500.000 2,5 - 2,8 3. Đô thị loại III và loại IV Trên hoặc bằng 50.000 đến dưới 250.000 2 - 2,2 4. Đô thị loại V Trên hoặc bằng 4.000 đến dưới 50.000 1,6 - 1,8 CHÚ THÍCH: Vườn hoa là một hình thức công viên nhỏ, hạn chế về quy mô, nội dung với diện tích từ 1 ha đến 6 ha và gồm ba loại chủ yếu: - Loại I: tổ chức chủ yếu dành cho dạo chơi, thư giãn, nghỉ ngơi; - Loại II: ngoài chức năng trên còn có tác dụng sinh hoạt văn hóa như biểu diễn nghệ thuật quần chúng, triển lãm hay hoạt động tập luyện thể dục thể thao; - Loại III: có 5 vườn hoa nhỏ phục vụ khách bộ hành, khách vãng lai, trang trí nghệ thuật cho công trình đường phố, quảng trường, diện tích không quá 2 ha [10]. Bảng 1.3. Tiêu chuẩn đất cây xanh vườn hoa Tiêu chuẩn đất cây xanh đường phố được xác định theo loại đô thị và được quy định trong bảng sau: Loại đô thị Quy mô dân số người Tiêu chuẩn m 2/người 1. Đô thị đặc biệt Trên hoặc bằng 1.500.000 1,7 - 2,0 2. Đô thị loại I và loại II Trên hoặc bằng 250.000 đến dưới 1.500.000 1,9 - 2,2 3. Đô thị loại III và loại IV Trên hoặc bằng 50.000 đến dưới 250.000 2,0 - 2,3 4. Đô thị loại V Trên hoặc bằng 4.000 đến dưới 50.000 2,0 - 2,5 Bảng 1.4. Tiêu chuẩn đất cây xanh đường phố Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng được quy định trong bảng sau [10]: Loại đô thị Tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng m 2/người Tiêu chuẩn đất cây xanh công viên m 2/người Tiêu chuẩn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01050003333_1_0794_2003001.pdf
Tài liệu liên quan