Luận văn Vai trò của luật sư - Người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT

SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ

SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

9

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 9

1.1.1. Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 9

1.1.2. Ý nghĩa của giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự 19

1.2. Địa vị pháp lý và vai trò của luật sư - người bào chữa trong tố

tụng hình sự

20

1.2.1. Địa vị pháp lý của luật sư - người bào chữa trong tố tụng hình sự 20

1.2.2. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ

thẩm vụ án hình sự

36

Chương 2: SỰ THAM GIA CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA

TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

42

2.1. Quy định của pháp luật về vai trò của luật sư - người bào

chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

42

2.1.1. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong chuẩn bị xét xử sơ

thẩm vụ án hình sự

43

2.1.2. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong phiên tòa xét xử sơ 57

pdf16 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Vai trò của luật sư - Người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN PHƯƠNG VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN PHƯƠNG VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân HÀ NỘI - 2014 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn V¨n Ph-¬ng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 9 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 9 1.1.1. Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 9 1.1.2. Ý nghĩa của giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự 19 1.2. Địa vị pháp lý và vai trò của luật sư - người bào chữa trong tố tụng hình sự 20 1.2.1. Địa vị pháp lý của luật sư - người bào chữa trong tố tụng hình sự 20 1.2.2. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 36 Chương 2: SỰ THAM GIA CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 42 2.1. Quy định của pháp luật về vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 42 2.1.1. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 43 2.1.2. Vai trò của luật sư - người bào chữa trong phiên tòa xét xử sơ 57 thẩm vụ án hình sự 2.2. Thực trạng hoạt động của luật sư tham gia bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 72 2.2.1. Về số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư 72 2.2.2. Kết quả hoạt động của luật sư tham gia bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 76 2.2.3. Những hạn chế trong hoạt động của luật sư tham gia bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và nguyên nhân 80 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ - NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 90 3.1. Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo 90 3.2. Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa 96 3.3. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự 100 3.3.1. Ghi nhận và khẳng định địa vị pháp lý của luật sư tham gia bào chữa như một chức danh tư pháp độc lập với đầy đủ các quyền năng để luật sư bào chữa một cách có hiệu quả, trong đó có quyền được thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ 100 3.3.2. Cần có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để luật sư tham gia bào chữa 103 3.4. Các giải pháp khác 106 3.4.1. Tăng cường quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư 106 3.4.2. Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề luật sư 108 3.4.3. Nâng cao nhận thức về luật sư và nghề luật sư trong xã hội 110 KẾT LUẬN 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng ĐTV : Điều tra viên HĐXX : Hội đồng xét xử KSV : Kiểm sát viên TAND : Tòa án nhân dân THTT : Tiến hành tố tụng TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XXPT : Xét xử phúc thẩm XXST : Xét xử sơ thẩm XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Bảng số liệu về số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn cả nước từ năm 2007 đến năm 2013 73 2.2 Kết quả khảo sát hoạt động bào chữa tại một số tổ chức hành nghề luật sư trong các năm từ 2010 - 2013 77 DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Số lượng số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn cả nước từ năm 2007 đến năm 2013 73 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) quy định: Trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các cơ quan, tổ chức và công dân [33]. Sau mười năm áp dụng, BLTTHS năm 2003 đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng để các chủ thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ tố tụng của mình, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã có không ít những bất cập gây cản trở cho các chủ thể tố tụng hình sự (TTHS), gây ra những khó khăn đối với những người tham gia tố tụng, trong đó có luật sư. BLTTHS năm 2003 còn nhiều bất cập trong các quy định của pháp luật và trong thực tiễn thực hiện các quy định liên quan đến các vấn đề như: Việc bảo đảm quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; quyền nhờ luật sư bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo của người thân thích; địa vị pháp lý của người bào chữa; thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người bào chữa; vai trò của luật sư trong việc thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ; việc tranh luận tại phiên tòa Những vấn đề nêu trên làm cho vai trò của người bào chữa nói chung và của luật sư bào chữa nói riêng rất mờ nhạt, chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến ngày càng có nhiều vụ án oan, sai xảy ra, trong đó có thể kể đến một số vụ như: Vụ ông Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang bị kết án tù chung thân về tội giết người đã được minh oan sau 10 năm chịu hình phạt tù; vụ ông Trần Văn Chiến ở Tiền Giang bị kết án tù chung thân về tội giết người được minh oan sau hơn 16 năm chấp hành hình phạt tù; vụ anh Nguyễn Minh Hùng ở Tây Ninh bị Tòa án cấp sơ thẩm xét xử 2 lần và đều tuyên phạt mức án tử hình về hành vi vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma túy, được minh oan sau hơn 4 năm ròng rã kêu cứu; vụ ông Bùi Minh Hải ở Đồng Nai bị Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tỉnh Đồng Nai đề nghị mức án tử hình và bị Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Đồng Nai tuyên phạt tù chung thân về các tội giết người, cướp của, hiếp dâm được minh oan sau 16 tháng bị giam giữ. Đặc biệt, Vụ án "vườn điều" ở Bình Thuận được xem là một trong những vụ án oan, sai lớn nhất trong lịch sử tư pháp Việt Nam bởi có đến 9 người trong một gia đình rơi vào vòng lao lý, vụ án được đưa ra xét xử nhiều lần, qua nhiều cấp nhưng đều bị hủy án do có nhiều tình tiết chưa rõ ràng. Việc điều tra, xét xử vụ án được kéo dài 12 năm nhưng vẫn không tìm ra hung thủ. Năm 2006, Cơ quan điều tra (CQĐT) xác định các bị cáo vô tội và trả tự do tại tòa, đồng thời, các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) đã công khai xin lỗi và bồi thường cho những người bị oan, sai Trên đây chỉ là một số vụ án oan, sai xảy ra trong thời gian qua. Ngoài các vụ án này, còn rất nhiều vụ án mà người bị điều tra, truy tố, xét xử, bị tạm giam, tạm giữ, bị phạt tù không phải là người đã thực hiện hành vi phạm tội. Điều đó cho thấy, pháp luật TTHS còn nhiều bất cập, việc thực thi các quy định của pháp luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử còn chưa thật nghiêm túc, hoạt động và vai trò của những người tiến hành tố tụng (THTT) như Điều tra viên (ĐTV), Kiểm sát viên (KSV), Thẩm phán và những người tham gia tố tụng, trong đó có luật sư chưa thật hiệu quả. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là BLTTHS nói riêng cũng như pháp luật về tư pháp hình sự nói chung phải được sửa đổi, tạo hành lang pháp lý minh bạch hơn, khả thi hơn cho các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện quyền của mình. Hiện nay, các cơ quan THTT từ Trung ương tới địa phương đang tiến hành tổ chức tổng kết việc thực hiện BLTTHS để đánh giá về thực trạng và hiệu quả áp dụng Bộ luật này, tìm ra những nguyên nhân và đề ra những giải pháp sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi BLTTHS phải được tiến hành trên cơ sở thực tiễn của quá trình mười năm thực hiện. Để có thể đánh giá việc thi hành BLTTHS một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ là nhiệm vụ của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều chủ thể khác nhau như: CQĐT, Viện kiểm sát (VKS), Tòa án, luật sư Việc xây dựng BLTTHS cần phải quán triệt quan điểm thể chế hóa đường lối của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Trong đó, chế định về luật sư (về vai trò của luật sư thể hiện qua quyền, nghĩa vụ của luật sư) là một trong những chế định cần phải hoàn thiện không những chỉ trong việc xây dựng các quy phạm pháp luật mà còn trong việc đưa những quy phạm đó vào thực tế cuộc sống. Về vấn đề này, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" nêu rõ: Nâng cao chất lượng công tác điều tra, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách điều tra với các cơ quan khác Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác Khi xét xử Tòa án phải đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan; Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc xét xử của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả References. 1. Nguyễn Ngọc Anh (Chủ biên) (2011), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo số 46/BC-BTP ngày 06/3/2012 về tổng kết 5 năm thi hành Luật Luật sư, Hà Nội. 3. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo số 15/BC-BTP ngày 20/01/2014 về tổng kết công tác tư pháp năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2014, Hà Nội. 4. Lê Cảm (2011), "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình sự", ngày 26/5/2011. 5. Lê Văn Cảm (Chủ biên) (2007), Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 6. Lê Văn Cảm, Nguyễn Ngọc Chí (Đồng chủ biên) (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7. Lê Tiến Châu (2003), "Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng hình sự", Khoa học pháp lý, (1), tr. 18-23. 8. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ trì) (2010), Oan, sai và bồi thường thiệt hại oan, sai trong tố tụng hình sự, Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, nghiệm thu năm 2010, Hà Nội. 10. Nguyễn Ngọc Chí (2010), "Hoàn thiện pháp luật về minh oan và bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong Tố tụng hình sự", Dân chủ và pháp luật, (5), tr. 7- 18. 11. Nguyễn Ngọc Chí (2010), "Việc lựa chọn mô hình tố tụng trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam", Nhà nước và pháp luật, (5), tr. 65-77. 12. Nguyễn Ngọc Chí và Đào Thị Hà (2005), "Cơ chế minh oan trong Tố tụng hình sự", Khoa học, (Kinh tế - Luật), Tập XXI, (3), tr. 10-14. 13. Chính phủ (2011), Quyết định số 1072/2011/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về vhiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 17. Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2013 và phương hướng hoạt động 6 tháng cuối năm 2013, ngày 07/6/2013 Thành phố Hồ Chí Minh. 18. H.Giang (2012), "Thu thập chứng cứ gỡ tội: Có luật cũng chưa làm được!", ngày 04/4/2012. 19. Trương Thị Hồng Hà (2009), Vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng, Nxb Chính trị - hành chính, Hà Nội. 20. Phạm Hồng Hải (1999), Đảm bảo quyền bào chữa của người bị buộc tội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 21. Phạm Hồng Hải (1999), "Vị trí của luật sư bào chữa trong phiên tòa xét xử", Luật học, (4), tr. 12-15, 55. 22. Phạm Hồng Hải (2003), "Địa vị pháp lý của luật sư trong hoạt động tranh tụng", Nghiên cứu lập pháp, (8), tr. 26-31. 23. Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lý luận Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 24. Phạm Hồng Hải (2004), "Tiến tới xây dựng tố tụng hình sự ở Việt Nam theo kiểu tranh tụng", Trong sách: Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 25. Phan Trung Hoài (2006), Hoàn thiện pháp luật về Luật sư ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 26. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 27. Lê Kim Quế (1997), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 28. Đinh Văn Quế (2001), Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Đinh Văn Quế (2007), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm), Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội. 31. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội. 32. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội. 33. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội. 34. Quốc hội (2006), Luật Luật sư, Hà Nội. 35. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 36. Quốc hội (2012), Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 37. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013, Hà Nội. 38. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 39. Hoàng Thị Sơn (2003), Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. 40. Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (2000), Những nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 41. Hồ Sĩ Sơn (2000), "Những đảm bảo hiệu quả của hoạt động bào chữa trong tố tụng hình sự", Nhà nước và pháp luật, (150), tr. 43-48. 42. Thu Tâm - Hồng Phong (2002), "Vấn đề tranh tụng và vai trò của luật sư", Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14/10/2002. 43. Cao Thuyên (2013), "Án oan chấn động một thời: Giá như chiếc đồng hồ biết... nói", ngày 12/11/2013. 44. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2011), Một số ý kiến về hoạt động của luật sư trong tố tụng hình sự, (Tham luận tại Hội nghị tổng kết 5 năm thi hành Luật luật sư do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ngày 10/9/2011), Thành phố Hồ Chí Minh 45. Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao (2002), Báo cáo công tác xét xử các vụ án hình sự và một số ý kiến đề xuất, ngày 25/12/2002, Hà Nội. 46. Trịnh Quốc Toản (Chủ biên) (1998), Giáo trình Luật tổ chức Tòa án, Viện kiểm sát, Công chứng, Luật sư, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 47. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 48. "Từ điển Bách khoa toàn thư mở", B0%E1% BB%9Di_b%C3%A0o_ch%E1%BB%AFa. 49. Nguyễn Văn Tuân (2001), Vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 50. Nguyễn Văn Tuân (2008), "Đặc thù nghề nghiệp và trách nhiệm nghề nghiệp của Luật sư", Dân chủ và pháp luật, (Số chuyên đề Tổ chức và hoạt động của Luật sư), tr. 20-33. 51. Nguyễn Văn Tuân (2010), "Thực trạng tranh tụng và vấn đề nâng cao vai trò của luật sư trong tranh tụng trước yêu cầu cải cách tư pháp", Dân chủ và pháp luật, 3(216), tr. 25-30. 52. Nguyễn Văn Tuân (2013), "Bàn về khái niệm luật sư và thẩm quyền công nhận luật sư", Dân chủ và pháp luật, (2), tr. 14-22. 53. Đào Trí Úc (2011), "Các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam", Khoa học, (Luật học) (27), tr. 10-18. 54. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Luật sư, Hà Nội. 55. Ngô Thị Ngọc Vân (2004) Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học. 56. Viện Khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 57. Viện Khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật tố tụng Cộng hòa Pháp, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 58. Viện Khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội. 59. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa và Nxb Tư pháp, Hà Nội. 60. Viện Ngôn ngữ học (1991), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 61. Trịnh Tiến Việt - Trần Thị Hồng Lê, "Luật sư bào chữa trong phiên tòa sơ thẩm hình sự: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn và những kiến nghị", Dân chủ và pháp luật, (Số chuyên đề Tổ chức và hoạt động của Luật sư), tr. 117-131. 62. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004825_5678_2010027.pdf
Tài liệu liên quan